CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐỘ CAO CHƯỚNG NGẠI VẬT HÀNG KHÔNG VÀ CÁC TRẬN ĐỊA QUẢN LÝ, BẢO
VỆ VÙNG TRỜI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp
lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về quản lý độ cao chướng
ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại
Việt Nam.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về giới hạn độ
cao chướng ngại vật hàng không đối với sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân
bay dùng chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, mặt nước,
công trình nhân tạo, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô
tuyến điện hàng không; cảnh báo chướng ngại vật hàng không; quy hoạch xây dựng
sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, các trận địa quản lý, bảo
vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; độ cao công trình;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý độ cao chướng ngại
vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc quản
lý độ cao chướng ngại vật hàng không, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và
các đài, trạm vô tuyến điện hàng không tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chướng ngại vật hàng không là những
vật thể tự nhiên hoặc nhân tạo (cố định hoặc di động) nằm trên mặt đất, mặt nước
hoặc công trình nhân tạo có thể ảnh hưởng đến bảo đảm an toàn cho hoạt động bay
hoặc hoạt động bình thường của các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các
đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
2. Quản lý độ cao chướng ngại vật hàng
không là việc thực hiện các công việc: Chấp thuận độ cao công trình, kiểm tra,
giám sát, di dời các vật thể, công bố, thông báo độ cao các chướng ngại vật cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan nhằm bảo đảm an toàn cho mọi hoạt động
bay, hoạt động bình thường của các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời
và các đài, trạm vô tuyến điện hàng
không tại Việt Nam.
3. Sân bay là khu vực xác định được
xây dựng để đảm bảo cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển, bao gồm:
a) Sân bay đang sử dụng;
b) Sân bay dự kiến xây dựng trong quy
hoạch, được xác định trong hệ thống sân bay toàn quốc;
c) Bãi cất hạ cánh là khu vực được xác
định dùng cho trực thăng cất hạ cánh;
d) Đường sân bay là đoạn đường giao
thông lưỡng dụng (đường lưỡng dụng), được xác định có thể dùng cho tàu bay cất,
hạ cánh khi cần thiết;
đ) Dải cất hạ cánh mặt nước là khu vực
mặt nước trên biển, sông, hồ được xác định dùng cho thủy phi cơ cất, hạ cánh.
4. Theo mục đích sử dụng, sân bay được
phân thành các loại sau:
a) Sân bay dân dụng là sân bay phục vụ
cho mục
đích
dân dụng;
b) Sân bay quân sự là sân bay phục vụ
cho mục
đích
quân sự;
c) Sân bay dùng chung là sân bay phục
vụ cho mục
đích
quân sự và dân dụng;
d) Sân bay chuyên dùng là sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác
hàng không chung hoặc mục đích vận
chuyển hành khách,
hành lý, hàng hóa, bưu gửi mà không phải vận chuyển công cộng.
5. Trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời
là khu vực được xác định nhằm mục đích quản
lý, phát hiện, giám sát hoạt động bay và bảo vệ vùng trời.
6. Đường cất, hạ cánh là một khu vực
được quy định trong sân bay hoặc trong dải cất, hạ cánh mặt nước dùng cho tàu
bay cất cánh và hạ cánh.
7. Ngưỡng đường cất, hạ cánh là nơi bắt
đầu của phần đường cất, hạ
cánh dùng cho tàu bay hạ cánh.
8. Đèn cảnh báo nguy hiểm là đèn dùng
để cảnh báo mối nguy hiểm đối với tàu bay khi hoạt động hàng không.
9. Bảo hiểm đầu đường cất, hạ cánh là
khu vực kéo dài của đường cất, hạ cánh nhằm giảm nguy cơ mất an toàn cho tàu
bay khi cất cánh, hạ cánh.
10. Bảo hiểm sườn là phần của dải bay
nằm dọc hai bên sườn của đường cất, hạ cánh nhằm giảm nguy cơ mất an toàn cho
tàu bay khi cất, hạ cánh.
11. Mức cao sân bay là mức cao của Điểm
cao nhất trên đường cất, hạ cánh so với mực nước biển trung bình.
12. Điểm quy chiếu sân
bay, bãi cất, hạ cánh trên mặt đất, công trình nhân tạo, dải cất, hạ cánh trên
mặt nước là Điểm đánh dấu vị trí địa lý của sân bay, bãi cất, hạ cánh, dải cất,
hạ cánh trên mặt nước bằng hệ tọa độ VN-2000 hoặc WGS-84.
13. Vùng trời sân bay là khu vực trên
không có giới hạn ngang và giới hạn cao phù hợp với đặc Điểm của từng sân bay;
phục vụ cho tàu bay cất cánh, hạ cánh, bay chờ trên sân bay.
14. Vùng phụ cận khuyết tĩnh không sườn
của sân bay là khu vực có địa hình, địa vật phức tạp hoặc ảnh hưởng bởi khu vực
cấm bay, hạn chế bay không thể thiết lập phương thức bay vòng lượn hoặc hạ, cất
cánh.
15. Vật dễ gãy là một vật có khối lượng
nhỏ được thiết kế dễ gãy, dễ uốn, dễ biến hình nhằm giảm thiểu nguy hiểm cho
tàu bay khi có va chạm.
16. Núp bóng là việc nghiên cứu địa
hình, địa vật, công trình nhân tạo có sẵn để tính toán chiều cao thích hợp của các công
trình nhân tạo mới. Các trường hợp áp dụng núp bóng phải đảm bảo an toàn cho hoạt
động bay, độ cao công trình mới phải nằm dưới bề mặt giới hạn có độ dốc xuống
10% tính từ đỉnh của vật thể có sẵn.
17. Bề mặt giới hạn chướng ngại vật là
bề mặt giới hạn độ cao tối đa của các vật thể bảo đảm an toàn cho tàu bay thực
hiện các giai đoạn cất cánh, bay lên, bay theo các đường bay, vòng lượn,
hạ thấp độ cao, hạ cánh; bảo đảm hoạt
động bình thường cho các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô
tuyến điện hàng không.
18. Dải bay trên mặt đất, mặt nước là
khu vực có dạng hình chữ nhật với kích thước được quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II
được ban hành kèm theo Nghị định này.
19. Cảnh báo chướng ngại vật hàng
không là việc sơn, kẻ dấu hiệu và lắp đèn cảnh báo nguy hiểm hoặc đặt dấu hiệu,
cắm cờ trên chướng ngại vật để phi công, tổ bay trong khi bay có thể nhìn thấy
cảnh báo từ cự ly an toàn ở mọi hướng.
20. Tĩnh không sân bay là phạm vi
không gian xung quanh sân bay mà trên nó không được có chướng ngại vật ảnh hưởng
đến an toàn cất, hạ cánh của tàu bay. Tĩnh không sân bay có các bề mặt giới hạn
chướng ngại vật phù hợp với cấp sân bay.
21. Tĩnh không các trận địa quản lý, bảo
vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không là phạm vi không gian (bề
mặt giới hạn chướng ngại vật) được xác định phù hợp với vị trí đặt và tính năng
các trang thiết bị, nhằm bảo đảm không có chướng ngại vật gây mất an toàn và ảnh
hưởng đến việc bắn, phóng, thu, phát sóng vô tuyến của các trận địa quản lý
vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
22. Khu vực bay đặc biệt là vùng trời
trên các khu trung tâm hành chính quốc gia của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được thiết lập hành lang bay phục vụ diễu, duyệt binh.
Điều 4. Các quy định
chung về quy hoạch xây dựng, quản lý tĩnh không sân bay quân sự, sân bay dân dụng,
sân bay dùng chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, mặt nước,
công trình nhân tạo, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô
tuyến điện hàng không
1. Quy hoạch xây dựng sân bay quân sự,
sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất, hạ cánh, đường
sân bay, dải cất, hạ cánh trên mặt nước, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời
và các đài, trạm vô tuyến điện hàng
không phải phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc và các quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này, đồng thời phải đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Khu vực xây dựng sân bay quân sự,
sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên
mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời
và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không phải tuân theo quy định của pháp luật
về đất đai, bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự và quy định về độ cao chướng
ngại vật hàng không quy định tại Nghị định này.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay dùng chung, sân bay dân dụng, sân
bay quân sự;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng phê duyệt quy hoạch hệ thống sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt
đất, mặt nước, công trình nhân tạo và quy hoạch trận địa quản lý, bảo vệ vùng
trời. Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành quy hoạch các bề mặt
tĩnh không cơ bản của sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung,
khu vực bay đặc biệt để làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan,
đơn vị khi quy hoạch không gian đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ kỹ thuật
công nghiệp bảo đảm thực hiện đúng về quản lý độ cao công trình theo quy định của
pháp luật;
c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng
không, sân bay toàn quốc, trừ sân bay chuyên dùng; phê duyệt quy hoạch hệ thống
các đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
Chương II
ĐỘ
CAO CHƯỚNG NGẠI VẬT HÀNG KHÔNG VÀ CÁC TRẬN ĐỊA QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÙNG TRỜI
Mục 1. BỀ MẶT GIỚI HẠN
CHƯỚNG NGẠI VẬT VÀ CẢNH BÁO CHƯỚNG NGẠI VẬT HÀNG KHÔNG
Điều 5. Các bề mặt giới
hạn chướng ngại vật
1. Các sân bay phải xác định bề mặt giới
hạn chướng ngại vật theo dải bay và cấp sân bay. Kích thước các bề mặt giới hạn
chướng ngại vật đối với sân bay quy định tại Phụ lục
I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật
đối với các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Khoảng cách tối thiểu nhằm bảo đảm
an toàn kỹ thuật của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không tại Việt Nam với
chướng ngại vật được quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Dải bay
Các sân bay trên mặt đất, mặt nước đều
phải xác định dải bay, kích thước dải bay quy định tại Phụ
lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này. Bộ Tổng Tham mưu
Quân đội nhân dân Việt Nam quy định cụ thể về kích thước dải bay của từng sân
bay.
Điều 7. Chướng ngại vật
phải được cảnh báo hàng không
1. Những chướng ngại vật sau đây phải
được cảnh báo hàng không
a) Có độ cao vượt lên khỏi các bề mặt
giới hạn chướng ngại vật của sân bay;
b) Nằm trong phạm vi vùng trời lân cận
của sân bay, có độ cao từ 45 mét trở lên so với mức cao sân bay;
c) Nằm ngoài phạm vi vùng trời phụ cận
có độ cao từ 45 mét trở lên so với mặt đất tự nhiên;
d) Các chướng ngại vật quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Những trường hợp được miễn trừ cảnh
báo hàng không do Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam
xem xét, quyết định và nêu trong văn bản chấp thuận độ cao công trình.
Mục 2. QUẢN LÝ ĐỘ CAO
CÔNG TRÌNH
Điều 8. Quy định
chung về quản lý độ cao công trình
1. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
trước khi phê duyệt đồ án quy hoạch chung hoặc đồ án quy hoạch chi tiết để xây dựng
các khu đô thị, khu nhà ở cao tầng,
khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghệ cao
phải có văn bản lấy ý kiến của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam để
thống nhất bề mặt quản lý độ cao công trình. Văn bản lấy ý kiến của Bộ Tổng
Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định
tại Điều 10, 11 Nghị định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây
dựng của địa phương phải tuân thủ đúng quy định về độ cao công trình đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận tại Điểm b Khoản 3 Điều 4
và Điều 11 Nghị định này.
Điều 9. Những công trình,
dự án phải được chấp thuận về quản lý độ cao công trình
1. Công trình có độ cao vượt lên khỏi
quy hoạch các bề mặt giới hạn chướng ngại vật của sân bay và những công trình nằm
trong vùng phụ cận sân bay có độ cao từ 45 mét trở lên so với mức cao sân bay.
2. Công trình có chiều cao vượt trên
khu vực bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không đã được công bố hoặc cao
từ 45 mét trở lên so với mặt đất tự nhiên, nằm ngoài các khu vực, dự án quy hoạch
đô thị, không gian đã được các Bộ, ngành, địa phương thống nhất với Bộ Tổng
Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam về độ cao theo quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều 4 và Điều 8 Nghị định này.
3. Hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở
khu vực tĩnh không đầu các sân bay; tuyến đường dây tải điện cao thế, cáp treo,
các trạm thu, phát sóng vô tuyến và các công trình điện gió; công trình nằm
trong phạm vi ảnh hưởng và tiếp giáp với các khu vực bố trí trận địa
quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
Điều 10. Thủ tục đề
nghị chấp thuận độ cao công trình
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận độ cao
công trình:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận độ cao
công trình thực hiện theo Mẫu số 01-ĐNCTĐC (đối
với tổ chức) và Mẫu số 02-ĐNCTĐC (đối với cá
nhân) tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao bản đồ hoặc sơ đồ không
gian, vị trí khu vực xây dựng công trình có đánh dấu vị trí xây dựng công
trình;
c) Bản sao một trong những giấy tờ chứng
minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan cấp phép xây dựng hoặc chủ
đầu tư, chủ sở hữu công trình lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này
gửi qua hệ thống bưu chính đến Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu Quân đội
nhân dân Việt Nam.
3. Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp
thuận độ cao công trình của tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư:
a) Cơ quan tiếp nhận: Cục Tác chiến -
Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam;
b) Địa chỉ và hộp thư tiếp nhận: Số 1
Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;
c) Số điện thoại liên hệ: 069 696 172;
069 696 108; fax: 04.37337994.
Điều 11. Giải quyết đề
nghị chấp thuận về độ cao công trình
1. Kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam có trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận gửi
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình, đồng thời
thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng của địa phương, Cục Hàng không Việt
Nam, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Cảng Vụ hàng không khu vực và các cơ
quan, đơn vị liên quan biết theo thời hạn sau:
a) Mười lăm (15) ngày làm việc đối với
các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật
công nghiệp, hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu
các sân bay và các công trình được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9;
b) Hai mươi (20) ngày làm việc đối với
các dự án xây dựng khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghiệp cao;
c) Ba mươi (30) ngày làm việc đối với
các dự án cáp treo, đường dây tải điện cao thế có chiều dài dưới 100 km, hệ thống
các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng từ 10 đến 50 trạm;
d) Bốn mươi lăm (45) ngày làm việc đối
với các dự án đường dây tải điện cao thế có chiều dài trên 100 km, hệ thống các
trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng trên 50 trạm.
2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong
thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến - Bộ Tổng
Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định.
3. Trường hợp không chấp thuận về độ
cao công trình, trong thời hạn mười (10) ngày, Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu
có văn bản thông báo, nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị chấp
thuận độ cao công trình biết.
4. Văn bản chấp thuận độ cao công trình
có những nội dung cơ bản sau:
a) Tên, tính chất, quy mô công trình;
b) Chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình;
c) Vị trí công trình: Địa chỉ hành chính, tọa
độ địa lý theo hệ tọa độ WGS-84 (theo kinh độ, vĩ độ thuộc độ, phút, giây), và
VN 2000 nếu công trình nằm ngoài khu vực lân cận sân bay;
d) Độ cao tối đa của công trình được
phép xây dựng so với cốt đất tự nhiên hoặc so với mực nước biển trung bình;
đ) Hướng dẫn cảnh báo hàng không;
e) Thời hạn có hiệu lực của văn bản chấp
thuận độ cao của công trình;
g) Các Điểm lưu ý khác (nếu có).
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐỘ CAO CHƯỚNG NGẠI VẬT
HÀNG KHÔNG VÀ CÁC TRẬN ĐỊA QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÙNG TRỜI
Điều 12. Trách nhiệm
của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng,
Bộ Giao thông vận tải, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để
thống nhất việc quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không đối với sân bay quân
sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh
trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo và các trận địa quản lý, bảo vệ
vùng trời tại Việt Nam.
Căn cứ tính chất hoạt động sân bay
quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ
cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo, trận địa quản lý, bảo vệ vùng
trời, điều kiện thực tế
của địa hình, nguyên lý núp bóng, nhu cầu phát triển không gian đô thị và các
tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III,
Phụ lục IV, Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này để thiết lập các bề mặt giới hạn chướng ngại vật
hàng không theo nguyên tắc bảo đảm an toàn và hiệu quả chung, tổ chức quản lý,
chấp thuận độ cao công trình, tạo thuận lợi phát triển kinh tế xã hội, sử dụng
hiệu quả tài nguyên không gian của đất nước.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống sân bay quân sự trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chủ trì tổ
chức phê duyệt quy hoạch hệ thống sân bay chuyên dùng, trận địa quản lý, bảo vệ
vùng trời tại Việt
Nam.
3. Trên cơ sở nhiệm vụ quốc phòng, quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay toàn quốc, quy hoạch các sân bay và
hệ thống trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Bộ Quốc phòng thống nhất với các Bộ, ngành, địa phương về quy hoạch giới hạn bề
mặt quản lý chướng ngại vật hàng không và độ cao xây dựng công trình cho đồ án
quy hoạch chung, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, đô thị, khu
dân cư và các cao trình khác.
4. Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và các Bộ, ngành liên quan về nội dung cần thiết bảo đảm duy trì quy hoạch phát
triển hệ thống sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, quy hoạch
trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các bề
mặt giới hạn chướng ngại vật sân bay quân sự, các khu vực giới hạn độ cao công
trình xây dựng nhằm bảo đảm bí mật các công trình quân sự và hoạt động tác chiến
phòng không.
5. Phối hợp với các Bộ, ngành, chính
quyền địa phương liên quan quản lý, ngăn ngừa và xử lý di dời hoặc hạ thấp độ
cao các công trình vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến hoạt động
bay và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời; tuyên truyền, phổ biến cho các
cơ quan, đoàn thể, cộng đồng
dân cư nơi có sân bay, khu vực phụ cận sân bay, trận địa quản lý, bảo vệ vùng
trời tham gia duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật, nhằm đảm bảo
an toàn cho các hoạt động bay, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và khu
dân cư.
6. Chỉ đạo các đơn vị chức năng trực
thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong quản lý chướng ngại vật hàng không; thanh tra, kiểm tra, xử lý khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc chấp hành các quy định về độ cao, cảnh báo hàng không
và các quy định liên quan đối với công trình đã được chấp thuận độ cao; tổ chức
đo đạc các chướng ngại vật trong khu vực sân bay và vùng trời phụ cận sân bay
có ảnh hưởng đến hoạt động bay.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác quản lý
bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không và trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời,
quản lý cảnh báo hàng không cho các Quân khu, Quân chủng, Chỉ huy trưởng các
sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, Chỉ huy trưởng các trận
địa quản lý, bảo vệ vùng trời và Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Điều 13. Trách nhiệm
của Bộ Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với
Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý về không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị, quy hoạch xây dựng công trình bảo đảm duy trì hoạt động
an toàn của sân bay và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lập đồ án quy hoạch chung để xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở cao tầng,
khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghệ cao
sau khi có văn bản thống nhất với Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam để
làm cơ sở cấp phép xây dựng.
Điều 14. Trách nhiệm
của Bộ Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng hàng không, sân bay toàn quốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ sân
bay quân sự, sân bay chuyên dùng.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng
công bố công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, độ cao công
trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không trong khu vực
sân bay có hoạt động hàng không dân dụng; khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động
bình thường của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; giới hạn chướng ngại vật
khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thống kê, đánh dấu và công bố danh Mục
chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay.
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng,
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật
hàng không, ngăn ngừa và xử lý các công trình vi phạm bề mặt giới hạn chướng ngại
vật ảnh hưởng đến hoạt động bay dân dụng; tuyên truyền, phổ biến tới các cơ quan,
đoàn thể, cộng đồng
dân cư nơi có sân bay và khu vực lân cận sân bay để tham gia duy trì, quản lý
các bề mặt giới hạn chướng ngại vật, nhằm đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động
bay.
4. Tổ chức đo đạc, lập sơ đồ, bản
đồ chướng ngại vật trong khu vực hoạt động bay dân dụng; cập nhật, công bố
thông tin về chướng ngại vật và chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông
vận tải phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các cấp
trong quản lý bề mặt chướng
ngại vật hàng không.
5. Chỉ đạo Cục Hàng không Việt
Nam phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý bề mặt giới hạn
chướng ngại vật hàng không tại cảng hàng không, sân bay dân dụng và các
đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
Điều 15. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, các trận địa quản lý, bảo
vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; quản lý các bề mặt giới
hạn chướng ngại vật hàng không. Cấp phép xây dựng cho các công trình dưới độ
cao theo nội dung đồ án quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan chức
năng của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 4,
Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định
này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan tổ chức di dời
hoặc hạ thấp độ cao, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các công trình
vi phạm các bề mặt giới hạn chướng ngại vật ảnh hưởng đến an toàn bay của các
sân bay và trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời; kiểm tra, xử lý việc xây dựng
chiều cao công trình và lắp đặt hệ thống cảnh báo hàng không theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh lập quy hoạch quản lý, sử dụng không gian
trên địa bàn; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và quy hoạch ngành, lĩnh vực của địa phương gắn với các quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung
và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa
phương trong việc duy trì, quản lý các bề mặt giới hạn chướng ngại vật nhằm bảo
đảm an toàn cho các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và an toàn cho hoạt động
bay của các sân bay.
Điều 16. Trách nhiệm
của các chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình
1. Thực hiện các thủ tục về đề
nghị chấp thuận độ cao của công trình theo quy định tại Điều 9,
Điều 10 và Điều 11 Nghị định này; chịu trách nhiệm về độ
chính xác của các thông tin theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này.
2. Chấp hành các quy định về độ
cao được cấp phép xây dựng và chịu trách nhiệm đầu tư lắp đặt, duy trì hoạt động
bình thường của hệ thống cảnh báo hàng không đối với công trình.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan chức năng về thực hiện cấp phép và các nội dung quy định trong giấy
phép xây dựng, các văn bản chấp thuận độ cao tĩnh không và lắp đặt hệ thống cảnh
báo hàng không.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Kinh phí bảo
đảm
Kinh phí cho công tác quy hoạch, thiết
lập, công bố, quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, các trận địa
quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành. Lập dự toán, quản lý
và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành.
Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với công trình xây dựng trước ngày
Nghị định này có hiệu lực, nếu chưa có sự chấp thuận độ cao của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền mà vi phạm về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không thì xử lý
như sau:
1. Cục Tác chiến chủ trì, phối hợp
với Cục Hàng không Việt Nam xem xét các phương thức hoạt động bay và điều kiện bảo đảm
hoạt động của các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến
điện hàng không, nếu bảo đảm an toàn thì làm thủ tục chấp thuận độ cao công
trình.
2. Trường hợp không đáp ứng quy định
về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2016.
2. Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý,
bảo vệ vùng trời tại Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
Điều 20. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng
Bí thư;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Ủy
ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng
Chính sách xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN,
các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC
(3b). XH
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân
Phúc
|
PHỤ
LỤC I
PHÂN
CẤP VÀ QUY ĐỊNH CÁC BỀ MẶT GIỚI HẠN ĐỘ CAO CHƯỚNG NGẠI VẬT HÀNG KHÔNG ĐỐI VỚI
SÂN BAY QUÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ)
Mục 1
SÂN BAY QUÂN
SỰ
1. Phân cấp sân bay
Sân bay quân sự phân cấp như sau: Siêu
cấp, cấp 1, cấp 2 và cấp 3. Căn cứ chiều dài đường cất, hạ cánh (CHC), Bộ Tổng Tham mưu
quy định cấp của từng sân bay.
2. Thành phần dải bay
Dải bay của sân bay quân sự bao gồm:
đường CHC bằng vật liệu; đường
CHC đất; các dải bảo hiểm đầu và các dải bảo hiểm sườn.
Hình 1-PLI: Sơ đồ dải bay sân bay
quân sự
3. Kích thước các thành phần dải
bay
Căn cứ điều kiện thực tế, Bộ Tổng
Tham mưu quy định thành phần và kích thước dải bay của từng sân bay.
4. Quy định các bề mặt giới hạn
chướng ngại vật hàng không.
a) Kích thước vùng phụ cận của
sân bay được quy định tại hình 2-PLI và bảng 1-PLI.
Hình 2-PLI: Vùng phụ cận
sân bay quân sự
Chú thích: D - Tổng chiều dài;
B - Chiều rộng; A- Chiều dài phần giữa; C- Chiều dài phần đầu; Iđ: Độ dốc bề mặt
giới hạn chướng ngại vật phần đầu vùng phụ cận
Trong phạm vi hai phần đầu của vùng phụ
cận (phần C, hình 2-PLI), cao độ của địa hình tự nhiên, các công trình nhân tạo
không được vượt quá mặt phẳng giới hạn
xuất phát từ ranh giới của phần giữa và phần đầu với độ dốc Iđ:
- Đối với sân bay siêu cấp, cấp
I: Iđ = 0,025.
- Đối với sân bay cấp II: Iđ = 0,125
Bảng 1-PLI: Kích thước
vùng phụ cận sân bay quân sự
Kích thước
(km)
|
Cấp sân bay
|
Siêu cấp
|
I
|
II
|
III
|
Tổng chiều
dài D
|
150
|
120
|
80
|
30
|
Chiều rộng
B
|
35
|
30
|
30
|
25
|
Chiều dài
phần giữa A
|
70
|
60
|
40
|
30
|
Chiều dài
phần đầu C
|
40
|
30
|
20
|
|
b) Kích thước và giới hạn độ cao
bề mặt tiếp cận, cất cánh được quy định trong bảng 2-PLI, hình 3a và 4a-PLI
Bảng 2-PLI: Bề mặt tiếp cận,
cất cánh sân bay quân sự
Chỉ tiêu
|
Cấp sân bay
|
Siêu cấp, I
|
II
|
III
|
* Tổng chiều dài (m):
|
10.850
|
10.350
|
6.900
|
* Đoạn I:
|
|
|
|
- Chiều dài L1 (m):
|
400
|
400
|
200
|
- Độ dốc mặt phẳng giới hạn
I1:
|
0,005
|
0,005
|
0,005
|
* Đoạn II:
|
|
|
|
- Chiều dài L2 (m):
|
1.450
|
950
|
700
|
- Độ dốc I2:
|
0,013
|
0,019
|
0,028
|
* Đoạn III:
|
|
|
|
- Chiều dài L3 (m):
|
9.000
|
9.000
|
6.000
|
- Độ dốc mặt phang giới hạn I3:
|
0,02
|
0,02
|
0,03
|
Chú thích: Chiều rộng phần đầu
của bề mặt tiếp cận, cất cánh bằng chiều rộng dải bay; sau đó mở rộng đến 2.000
m với góc 15° về mỗi bên.
c) Kích thước và giới hạn độ cao
bề mặt chuyển tiếp, ngang trong, hình nón và ngang ngoài được quy định tại hình
3b và 4b-PLI.
d) Trong trường hợp sân bay có điều kiện địa
hình, địa vật bảo đảm tĩnh không khó khăn, cho phép thiết lập vùng phụ cận khuyết,
bảo đảm cho máy bay thực hiện vòng lượn một bên hoặc không lập vòng lượn và điều chỉnh bề mặt
giới hạn chướng ngại vật sân bay. Trong trường hợp này, ranh giới sườn vùng phụ
cận khuyết bên phía không lập vòng lượn phải cách mép ngoài của dải bay tối thiểu
500 m. Việc thay đổi quy cách vùng phụ cận của sân bay, điều chỉnh bề mặt
giới hạn chướng ngại vật sân bay phải dựa trên cơ sở tính chất hoạt động bay,
yêu cầu của địa phương và do Bộ Tổng Tham mưu quyết định.
đ) Trong phạm vi bề mặt tiếp cận, cất
cánh của vùng phụ cận đầu:
- Không quy hoạch xây dựng khu
đô thị, khu công nghiệp hoặc bệnh viện, công trình có tập trung đông người, kho
xăng dầu và kho chất nổ, chất cháy.
- Không xây dựng đường dây điện
cao thế, cột ăng ten phát sóng. Trường hợp được phép xây dựng, phải đặt cách xa
ranh giới đầu dải bay ít nhất là 4 km. Khoảng cách này có thể giảm đến 1 km với
điều kiện đường
dây cao thế, cột ăng ten phát sóng không gây nguy hiểm cho các chuyến bay và được
che khuất bởi địa hình tự nhiên, công trình xây dựng hoặc rừng cây.
- Ngoài phạm vi bề mặt tiếp cận,
cất cánh, đường dây điện cao thế phải cách ranh giới dải bay không nhỏ hơn 1
km. Trong mọi trường hợp phải bảo đảm yêu cầu không gây nhiễu đối với các
phương tiện thông tin và kỹ thuật vô tuyến bảo đảm bay.
Hình 3a-PLI:
Mặt bằng dải phụ cận đầu sân bay quân sự trong trường hợp có vòng lượn kín hẹp ở độ
cao rất thấp
(A) - Mặt bằng dải phụ cận đầu: 1-
Đường CHC; 2- Dải bay; 3- Bề mặt tiếp cận, cất cánh; 4- Bề mặt chuyển
tiếp; 5- Bề mặt ngang
trong; 6- Bề mặt hình nón.
(B) - Mặt cắt I-I.
Hình 3b-PLI:
Mặt bằng vùng phụ cận sân bay quân sự trong trường hợp có vòng lượn kín hẹp ở độ
cao rất thấp
(A) - Mặt bằng vùng phụ cận đầu:
1- Đường CHC; 2- Dải bay; 3- Bề mặt tiếp cận, cất cánh; 4- Bề mặt chuyển
tiếp; 5- Bề mặt ngang
trong; 6- Bề mặt hình
nón; 7- Bề mặt ngang ngoài.
(B) - Mặt cắt I-I; BDB:
Chiều rộng dải bay.
Hình 4a-PLI:
Mặt bằng dải phụ cận đầu sân bay quân sự.
(A) - Mặt bằng dải phụ cận đầu: 1-
Đường CHC; 2- Dải bay; 3- Bề mặt tiếp cận, cất cánh; 4- Bề mặt chuyển tiếp; 5-
Bề mặt ngang trong; 6- Bề mặt hình nón; 7- Bề mặt ngang ngoài.
(B) - Mặt cắt II-II.
Hình 4b-PLI:
Mặt bằng vùng phụ cận sân bay quân sự
(A) - Mặt bằng vùng phụ cận đầu:
1- Đường CHC; 2- Dải bay; 3- Bề mặt tiếp cận, cất cánh; 4- Bề mặt chuyển tiếp;
5- Bề mặt ngang trong; 6- Bề mặt hình nón; 7- Bề mặt ngang ngoài.
(B) - Mặt cắt I-I; BDB:
Chiều rộng dải bay.
Mục 2
CÁC BÃI CẤT,
HẠ CÁNH
1. Dải bay của các bãi cất, hạ
cánh:
Dải bay của các bãi cất hạ cánh phải đảm
bảo cho máy bay trực thăng thực hiện việc cất, hạ cánh thẳng đứng hoặc có chạy
đà.
2. Kích thước dải bay và yêu cầu
bảo đảm về chướng ngại vật hàng không đối với bãi cất, hạ cánh:
a) Kích thước các bề mặt giới hạn
độ cao chướng ngại vật đối với các bãi cất, hạ cánh được xác định ở bảng 3-PLI
và hình 5-PLI. Điểm xuất phát tính giới hạn độ cao chướng ngại vật được tính từ
đầu dải bay.
b) Khoảng cách từ mép ngoài dải bay đến đường
điện cao thế: Không nhỏ
hơn 1.000 m trong dải tĩnh không đầu; không nhỏ hơn 500 m trong dải bảo hiểm sườn.
Tùy theo vị trí các chướng ngại vật hàng không và đường điện cao thế có những
quy định riêng cho từng bãi cất, hạ cánh.
Bảng 3-PLI:
Kích thước dải bay, tĩnh
không bãi cất, hạ cánh
STT
|
Các thành
phần chính
|
Ký hiệu
|
Kích thước
|
1
|
Kích thước dải bay (m):
|
|
|
|
* Chiều dài dải bay:
|
LDB
|
|
|
- Cho trường hợp cất hạ cánh có chạy
đà
|
|
180
|
|
- Cho trường hợp cất hạ cánh thẳng đứng
|
|
80
|
|
* Chiều rộng dải bay:
|
BDB
|
|
|
- Cho trường hợp cất hạ cánh có chạy
đà
|
|
60
|
|
- Cho trường hợp cất hạ cánh thẳng đứng
|
|
80
|
2
|
Kích thước tĩnh
không:
|
|
|
|
2.1. Độ cao chướng ngại vật tối đa
cho phép cuối dài tĩnh không hoặc khu vực hạ cánh:
|
h
|
150
|
|
2.2. Chiều dài và độ dốc giới hạn
chướng ngại vật các đoạn tĩnh không đầu:
|
|
|
|
- Đoạn 1
|
|
|
|
+ Dài (m):
|
L1
|
100
|
|
+ Độ dốc:
|
tgθ1
|
1:10
|
|
- Đoạn 2
|
|
|
|
+ Dài (m):
|
L1
|
1120
|
|
+ Độ dốc:
|
tgθ2
|
1:8
|
|
2.3. Độ dốc tĩnh không sườn:
|
tgβ
|
1:2
|
Hình 5-PLI.
Sơ đồ kích thước dải bay và giới hạn độ cao chướng ngại vật đối với bãi cất, hạ cánh
Mục 3
ĐƯỜNG SÂN BAY
(ĐƯỜNG LƯỠNG DỤNG)
1. Dải bay:
a) Dải bay của đường sân bay bao
gồm: Đường cất hạ cánh, bảo hiểm sườn và bảo hiểm hai đầu.
b) Kích thước dải bay được quy định
trong bảng 4-PLI và hình 6-PLI.
Bảng 4-PLI:
Các thành phần dải bay của đường sân bay
Các thành
phần dải bay
|
Kích thước
|
* Đường CHC:
|
|
- Chiều dài: LCHC (m):
|
≥ 2.500 và theo tính năng máy bay
|
- Chiều rộng: BCHC (m):
|
25 - 30
|
* Bảo hiểm đầu: Chiều dài: LBHĐ
(m):
|
300
|
* Bảo hiểm sườn: Chiều rộng: BBHS
(m):
|
10.0
|
Hình 6-PLI:
Các thành phần dải bay của đường sân bay
Chú thích: 1. Đường cất, hạ
cánh; 2. Bảo hiểm đầu; 3. Bảo hiểm sườn; 4. Đường giao thông.
2. Vùng phụ cận đối với đường sân bay:
a) Vùng phụ cận đối với đường sân bay
được quy định tại hình 7-PLI
Hình 7-PLI:
Vùng phụ cận đường sân bay
b) Tĩnh không đầu của đường sân bay
Bảng 5-PLI.
Kích thước dải tĩnh không
đầu
Các thành
phần dải bay
|
Tiêu chuẩn
chọn
|
- Chiều dài dải tĩnh
không (m)
|
10.000
|
- Chiều rộng dải tĩnh không (m)
|
1.000
|
- Góc mở loa
|
15°
|
- Độ dốc tĩnh không
|
1/50
|
- Chiều cao cạnh trên của dải tĩnh
không (m)
|
200
|
Hình 8a-PLI:
Mặt cắt dọc dải tĩnh không đầu đường
sân bay
Hình 8b-PLI:
Mặt bằng dải tĩnh không đầu đường sân bay
Chú thích: LCHC: Chiều dài đường
cất, hạ cánh.
Trong phạm vi dải tĩnh không đầu:
- Hạn chế các công trình có tập
trung đông người, kho xăng dầu và kho chất nổ.
- Đường dây điện cao thế phải
cách xa ranh giới đầu dải bay ít nhất là 4 km. Khoảng cách này có thể giảm đến
1 km với điều kiện đường
dây cao thế không gây nguy hiểm cho các chuyến bay và được che khuất bởi địa
hình tự nhiên, công trình xây dựng hoặc rừng cây.
- Ngoài phạm vi dải tĩnh không đầu,
đường dây điện cao thế phải cách ranh giới dải bay không nhỏ hơn 1 km để bảo đảm
yêu cầu không gây nhiễu đối với các phương tiện thông tin và kỹ thuật vô tuyến.
c) Tĩnh không sườn đường sân bay
Hình 9-PLI:
Kích thước dải tĩnh không sườn đường sân bay
Chú thích: BDB là
chiều rộng dải bay gồm đường CHC và bảo hiểm sườn.
Mục 4
DẢI CẤT HẠ
CÁNH TRÊN MẶT NƯỚC
Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ Tổng
Tham mưu quy định kích thước dải cất hạ cánh trên mặt nước phù hợp với tính
năng các loại thủy phi cơ và nhu cầu của nhà khai thác.
PHỤ LỤC
II
PHÂN
CẤP SÂN BAY VÀ CÁC BỀ MẶT GIỚI HẠN CHƯỚNG NGẠI VẬT BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA
TÀU BAY DÂN DỤNG
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ)
Mục 1
PHÂN CẤP SÂN
BAY
Sân bay có hoạt động bay dân dụng được
phân cấp theo số 1, 2, 3, 4 và các chữ cái A, B, C, D, E, F. Bộ Giao thông vận tải quy
định cấp sân bay cho từng sân bay có hoạt động của tàu bay dân dụng.
Mục 2
PHÂN LOẠI ĐƯỜNG
CẤT, HẠ CÁNH
1. Đường CHC không có thiết bị dẫn
đường
2. Đường CHC có thiết bị dẫn đường.
Mục 3
CÁC BỀ MẶT GIỚI
HẠN CHƯỚNG NGẠI VẬT
1. Dải bay
a) Chiều dài của dải bay:
Chiều dài dải bay bao gồm đường CHC và
đoạn trước ngưỡng, sau ngưỡng của đường CHC cộng thêm đoạn dừng (nếu có) với một
đoạn tối thiểu là:
- 60 m đối với đường CHC cấp 2,
3, 4 và đường CHC cấp 1 có thiết bị.
- 30 m đối với đường CHC cấp 1
không có thiết bị.
b) Chiều rộng của dải bay:
Chiều rộng của dải bay được tính từ
tim đường CHC về hai phía của đường CHC với khoảng cách tối thiểu:
- Đường CHC tiếp cận chính xác,
tiếp cận giản đơn:
+ 150 m đối với cấp 3, 4.
+ 75 m đối với cấp 1, 2.
- Đường CHC không có thiết bị:
+ 75 m đối với cấp 3, 4.
+ 40 m đối với cấp 2.
+ 30 m đối với cấp 1.
2. Bề mặt ngang ngoài.
3. Bề mặt hình nón.
4. Bề mặt ngang trong: Đối với sân bay cấp 1
và 2, bề mặt ngang trong có dạng hình tròn tâm là Điểm giữa của đường
CHC; sân bay cấp 3 và 4 có dạng hình bầu dục tâm là ngưỡng
các đầu đường CHC.
5. Bề mặt tiếp cận.
6. Bề mặt chuyển tiếp.
7. Bề mặt lấy độ cao cất cánh.
Mục 4
TIÊU CHUẨN
KÍCH THƯỚC VÀ ĐỘ DỐC CÁC BỀ MẶT GIỚI HẠN CHƯỚNG NGẠI VẬT ĐỐI VỚI TỪNG
LOẠI SÂN BAY
1. Sân bay không có thiết bị dẫn
đường tiếp cận
Bảng 1-PLII: Bề mặt
giới hạn chướng ngại vật đối với sân bay không có thiết bị dẫn đường tiếp cận.
Bề mặt giới
hạn chướng ngại vật
|
Cấp đường cất, hạ cánh
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
Bề mặt hình nón
|
|
|
|
|
|
- Độ dốc:
|
5%
|
5%
|
5%
|
5%
|
|
- Chiều cao
|
35 m
|
55 m
|
75 m
|
100 m
|
2
|
Bề mặt ngang trong
|
|
|
|
|
|
- Chiều cao
|
45 m
|
45 m
|
45 m
|
45 m
|
|
- Bán kính
|
2.000 m
|
2.500 m
|
4.000 m
|
4.000 m
|
3
|
Bề mặt tiếp cận
|
|
|
|
|
|
- Độ rộng mép trong
|
60 m
|
80 m
|
150 m
|
150 m
|
|
- Cự ly từ ngưỡng CHC
|
30 m
|
60 m
|
60 m
|
60 m
|
|
- Góc loe mỗi bên
|
10%
|
10%
|
10%
|
10%
|
|
- Độ dài
|
1.600 m
|
2.500 m
|
3.000 m
|
3.000 m
|
|
- Độ dốc
|
5%
|
4%
|
3,33%
|
2,5%
|
4
|
Bề mặt chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
- Độ dốc
|
20%
|
20%
|
14,3%
|
14,3%
|
2 Sân bay có thiết bị dẫn đường
tiếp cận hạ cánh
a) Sân bay có thiết bị tiếp cận
giản đơn
Bảng 2-PLII: Bề
mặt giới hạn chướng ngại vật đối với sân bay có thiết bị dẫn đường tiếp
cận giản đơn
Bề mặt giới
hạn chướng ngại vật
|
Cấp đường
CHC
|
1, 2
|
3
|
4
|
1
|
Bề mặt hình nón:
|
|
|
|
|
- Độ dốc
|
5%
|
5%
|
5%
|
|
- Chiều cao
|
60 m
|
75 m
|
100 m
|
2
|
Bề mặt ngang trong:
|
|
|
|
|
- Chiều cao
|
45 m
|
45 m
|
45 m
|
|
- Bán kính
|
3.500 m
|
4.000 m
|
4.000 m
|
3
|
Bề mặt tiếp cận:
|
|
|
|
|
- Độ rộng mép trong
|
150 m
|
300 m
|
300 m
|
|
- Cự ly từ ngưỡng CHC
|
60 m
|
60 m
|
60 m
|
|
- Góc loe mỗi bên
|
15%
|
15%
|
15%
|
|
- Đoạn đầu:
|
|
|
|
|
+ Độ dài
|
2.500 m
|
3.000 m
|
3.000 m
|
|
+ Độ dốc
|
3,33%
|
2%
|
2%
|
|
- Đoạn thứ hai:
|
|
|
|
|
+ Chiều dài
|
- - - -
|
3.600 m
|
3.600 m
|
|
+ Độ dốc
|
- - - -
|
2.5%
|
2.5%
|
|
- Đoạn bằng:
|
|
|
|
|
+ Chiều dài
|
- - - -
|
8.400 m
|
8.400 m
|
|
+ Tổng chiều dài
|
- - - -
|
15.000 m
|
15.000 m
|
4
|
Bề mặt chuyển tiếp: Độ dốc
|
20%
|
14,3%
|
14,3%
|
b) Sân bay có thiết bị tiếp cận hạ cánh
chính xác CAT I, CAT II hoặc CAT III
Bảng 3-PLII: Bề mặt giới
hạn chướng ngại vật đối với sân bay có thiết bị dẫn đường tiếp cận hạ cánh
chính xác
|
Bề mặt giới
hạn chướng ngại vật
|
CATI
|
CAT II và
CAT III
|
Cấp đường
CHC
|
Cấp đường
CHC
|
1,2
|
3,4
|
3,4
|
1
|
Bề mặt hình nón:
|
|
|
|
|
- Độ dốc
|
5%
|
5%
|
5%
|
|
- Chiều cao
|
60 m
|
100 m
|
100 m
|
2
|
Bề mặt ngang trong:
|
|
|
|
|
- Chiều cao
|
45 m
|
45 m
|
45 m
|
|
- Bán kính
|
3.500 m
|
4.000 m
|
4.000 m
|
3
|
Bề mặt tiếp cận:
|
|
|
|
|
- Chiều rộng mép trong
|
150 m
|
300 m
|
300 m
|
|
- Cự ly từ ngưỡng CHC
|
60 m
|
60 m
|
60 m
|
|
- Góc loe mỗi bên
|
15%
|
15%
|
15%
|
|
- Đoạn đầu:
|
|
|
|
|
+ Chiều dài
|
3.000 m
|
3.000 m
|
3.000 m
|
|
+ Độ dốc
|
2,5%
|
2%
|
2%
|
|
- Đoạn thứ hai:
|
|
|
|
|
+ Chiều dài
|
12.000 m
|
3.600 m
|
3.600 m
|
|
+ Độ dốc
|
3,0%
|
2,5%
|
2,5%
|
|
- Đoạn bằng:
|
- - - -
|
|
|
|
+ Chiều dài
|
15.000 m
|
8.400 m
|
8.400 m
|
|
+ Tổng chiều dài
|
|
15.000 m
|
15.000 m
|
4
|
Bề mặt chuyển tiếp:
|
|
|
|
|
- Độ dốc
|
14,3%
|
14,3%
|
14,3%
|
3. Tiêu chuẩn các bề mặt giới hạn
chướng ngại vật cho tàu bay cất cánh.
Bảng 4-PLII: Bề
mặt giới hạn chướng ngại vật đối với sân bay cho cất cánh
Kích thước
bề mặt giới hạn chướng ngại vật
|
Cấp sân bay
(loại đường CHC)
|
1
|
2
|
3,4
|
- Chiều dài mép trong
|
60 m
|
80 m
|
180 m
|
- Khoảng cách từ cuối đường CHC
|
30 m
|
60 m
|
60 m
|
- Góc mở ngang mỗi bên
|
10%
|
10%
|
12,5%
|
- Chiều rộng cuối cùng
|
380 m
|
580 m
|
1.200 m 1.800 m*
|
- Chiều dài
|
1.600 m
|
2.500 m
|
15.000 m
|
- Độ dốc
|
5%
|
4%
|
2%
|
Chú thích: (*) Ban đêm khi bay
trong điều kiện bay bằng
mắt hoặc bằng khí tài, đường bay cho trước bao gồm cả việc thay đổi hướng bay lớn
hơn 15° đối với các hoạt động bay thì chiều rộng cuối cùng là 1.800 m.
Hình 1-PLII:
Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật
Chú thích:
a) Trong trường hợp sân bay có điều kiện địa
hình, địa vật bảo đảm tĩnh không khó khăn, cho phép thiết lập vùng phụ cận
khuyết, bảo đảm cho máy bay thực hiện vòng lượn một bên hoặc không lập vòng lượn
và điều chỉnh bề mặt
giới hạn chướng ngại vật sân bay. Trong trường hợp này, ranh giới sườn vùng phụ
cận khuyết bên phía không lập vòng lượn phải cách mép ngoài của dải bay tối thiểu
500 m. Việc thay đổi quy cách vùng phụ cận của sân bay, điều chỉnh bề mặt
giới hạn chướng ngại vật sân bay phải dựa trên cơ sở tính chất hoạt động bay,
yêu cầu của địa phương và do Bộ Tổng Tham mưu quyết định.
b) Trong phạm vi bề mặt tiếp cận,
cất cánh của vùng phụ cận đầu:
- Không quy hoạch xây dựng khu
đô thị, khu công nghiệp hoặc bệnh viện, công trình có tập trung đông người, kho
xăng dầu và kho chất nổ, chất cháy.
- Không xây dựng đường dây điện
cao thế, cột ăng ten phát sóng. Trường hợp được phép xây dựng, phải đặt cách xa
ranh giới đầu dải bay ít nhất là 4 km. Khoảng cách này có thể giảm đến 1 km với
điều kiện đường dây
cao thế, cột ăng ten phát sóng không gây nguy hiểm cho các chuyến bay và được
che khuất bởi địa hình tự nhiên, công trình xây dựng hoặc rừng cây.
c) Ngoài phạm vi bề mặt tiếp cận, cất
cánh, đường dây điện cao thế phải cách ranh giới dải bay không nhỏ hơn 1 km.
Trong mọi trường hợp phải bảo đảm yêu cầu không gây nhiễu đối với các phương tiện
thông tin và kỹ thuật vô tuyến bảo đảm bay.
Mục 5
BỀ MẶT GIỚI HẠN
CHƯỚNG NGẠI VẬT ĐỐI VỚI SÂN BAY TRỰC THĂNG DÂN DỤNG
Bề mặt giới hạn chướng ngại vật đối với
sân bay trực thăng dân dụng được quy định tại Mục 4.1 và 4.2 Chương 4 Tiêu chuẩn
sân bay trực thăng dân dụng Việt Nam được ban hành theo Quyết định số
967/QĐ-CHK ngày 25 tháng 3 năm 2009 của Cục Hàng không Việt Nam (Tiêu chuẩn cơ
sở TCCS 03:2009/CHK).
PHỤ LỤC
III
GIỚI
HẠN ĐỘ CAO CHƯỚNG NGẠI VẬT ĐỐI VỚI CÁC TRẬN ĐỊA QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÙNG TRỜI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ)
STT
|
Loại
|
Đvt
|
Trận địa ra đa
|
Trận địa PPK
|
Trận địa
tên lửa tầm thấp
|
Trận địa
tên lửa
|
Ra đa sóng
mét
|
Ra đa sóng
dm
|
Ra đa sóng
cm
|
1
|
Bán kính mặt phản xạ
|
m
|
>1.500
|
> 500- 2.000
|
|
|
|
|
2
|
Giới hạn góc che khuất λc)
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hướng chủ yếu
|
|
< 15'
|
< 15'
|
< 15'
|
<6°
|
<5°
|
<30'
|
|
Hướng quan trọng
|
|
<30'
|
<30'
|
<20'
|
<6°
|
<5°
|
|
4
|
Khoảng cách và cự ly an toàn đến
công trình xung quanh
|
m
|
|
|
|
>200
|
|
|
5
|
Các đường dây cao thế, trạm biến áp,
thông tin
|
m
|
>1.500
|
>1.500
|
>1.000
|
|
|
>500
|
6
|
Cách khu dân cư
|
m
|
>1.000
|
>1.000
|
>2.000
|
|
|
>3.000
|
7
|
Cách khu công nghiệp, thành phố
|
m
|
>2.000
|
>2.000
|
>4.000
|
|
|
|
8
|
Cách rừng cây cao 15 - 20 m
|
m
|
>1.000
|
>1.000
|
>1.000
|
|
|
|
9
|
Cách hành lang bay
|
m
|
|
|
>2.000
|
|
|
|
10
|
Cách sân bay
|
m
|
>2.000
|
>2.000
|
>2.000
|
|
|
>2.000
|
Chú thích:
- Các số liệu trên là các yêu cầu
tổng quát nhất cho từng loại hình trận địa. Chi tiết cụ thể được
xác định tùy thuộc loại trang bị sử dụng.
- Các thông số về bán kính phản
xạ, giới hạn góc che khuất, cự ly, độ cao chướng ngại cho phép được tính so với
vị trí đặt trang bị.
- Trong phạm vi mặt phản xạ hạn
chế các chướng ngại vật tạo sự mấp mô gây ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị.
Tùy loại thiết bị cụ thể, có quy định riêng theo tính năng của thiết bị.
- Đối với từng trận địa cụ thể,
đơn vị chủ quản cùng cơ quan quân sự địa phương thống nhất với chính quyền địa
phương để quản lý, bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ tác chiến cũng như đảm bảo giới hạn
an toàn.
PHỤ LỤC
IV
CẢNH
BÁO CHƯỚNG NGẠI VẬT HÀNG KHÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ)
Mục 1
NHỮNG VẬT THỂ CẦN ĐƯỢC
ĐÁNH DẤU, CHIẾU SÁNG
1. Một vật thể cố định phải được
đánh dấu nếu có độ cao vượt trên bề mặt lấy độ cao cất cánh trong phạm vi 3.000
m tính từ mép trong của bề mặt lấy độ cao cất cánh và phải được chiếu sáng bằng
đèn cảnh báo chướng ngại vật (CNV) nếu đường CHC sử dụng vào ban đêm, trừ các trường
hợp:
a) Có thể không cần đánh dấu và
chiếu sáng bằng đèn cảnh báo CNV khi vật thể này được che khuất bằng một vật thể
cố định khác;
b) Có thể không cần đánh dấu khi
vật thể đó được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo CNV có cường độ trung bình loại A
vào ban ngày và chiều cao không quá 150 m so với mặt đất;
c) Có thể không cần
đánh dấu khi vật thể đó được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo CNV có cường độ cao
vào ban ngày;
d) Có thể không cần chiếu sáng
khi vật thể là một nhà đèn hoặc thấy rằng không lắp đèn vẫn đủ điều kiện đảm bảo
an toàn hàng không.
2. Vật thể cố định, không phải là
chướng ngại vật nhưng ở cạnh bề mặt lấy độ cao cất cánh phải được đánh dấu và nếu
đường CHC sử dụng vào ban đêm phải được chiếu sáng cảnh báo CNV; trừ các trường
hợp:
a) Khi vật thể đó được chiếu sáng
bằng đèn cảnh báo CNV có cường độ trung bình loại A vào ban ngày và chiều cao
không quá 150 m so với mặt
đất;
b) Khi vật thể đó được chiếu sáng
bằng đèn cảnh báo CNV có cường độ cao vào ban ngày.
3. Một vật thể cố định vượt trên
bề mặt tiếp cận hoặc bề mặt chuyển tiếp trong phạm vi 3.000 m tính từ mép trong
của bề mặt tiếp cận phải được đánh dấu và nếu đường CHC sử dụng vào ban đêm phải
được chiếu sáng cảnh báo CNV, trừ các trường hợp:
a) Khi vật thể này được che khuất
bằng một vật thể cố định khác;
b) Có thể không cần đánh dấu và
chiếu sáng khi vật thể đó được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo CNV có cường độ
trung bình loại A vào ban ngày và chiều cao không quá 150 m so với mặt đất;
c) Có thể không cần đánh dấu khi
vật thể đó được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo CNV có cường độ cao vào ban ngày;
d) Có thể không cần chiếu sáng
khi vật thể là một nhà đèn hoặc thấy rằng không lắp đèn vẫn đủ điều kiện đảm bảo
an toàn hàng không.
4. Vật thể cố định vượt trên bề mặt
ngang trong phải được đánh dấu và nếu đường CHC sử dụng vào ban đêm phải được
chiếu sáng, trừ các trường hợp.
a) Khi vật thể này được che khuất
bằng một vật thể cố định khác hoặc nghiên cứu thấy không ảnh hưởng đến an toàn
bay;
b) Có thể không cần đánh dấu khi
vật thể đó được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo CNV có cường độ trung bình loại A
vào ban ngày và chiều cao không quá 150 m so với mặt đất;
c) Có thể không cần đánh dấu khi
vật thể đó được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo CNV có cường độ cao vào ban ngày;
d) Có thể không cần đánh dấu và
chiếu sáng đối với các vật thể khối lớn không thể di chuyển hoặc địa
hình là CNV hình cong cần
thiết kế
phương thức bay bảo đảm an toàn theo chiều thẳng đứng phía dưới vệt bay của tàu
bay;
đ) Có thể không cần chiếu sáng khi vật
thể là một nhà đèn
hoặc thấy rằng không lắp đèn vẫn đủ điều kiện đảm bảo an toàn hàng không.
5. Vật thể cố định vượt trên bề mặt
chướng ngại vật phải được đánh dấu và nếu đường CHC sử dụng vào ban đêm phải được
chiếu sáng.
6. Đánh dấu chướng ngại vật là xe
cộ và các vật thể di động khác không phải là tàu bay; khi sân bay được sử dụng
vào ban đêm hoặc điều kiện tầm nhìn kém
thì chúng được chiếu sáng, trừ các thiết bị và xe cộ chuyên dụng trên sân đỗ
tàu bay.
7. Đánh dấu các đèn hàng không mặt
đất đặt cao trong phạm vi khu bay để dễ nhận biết vào ban ngày. Không lắp đèn cảnh
báo CNV ở Điểm cao khi đã có đèn chiếu sáng hoặc biển báo cho phần địa hình cao
trong khu bay.
8. Đánh dấu các đường dây, đường
cáp cao v.v. đi qua sông, thung lũng hay đường sá; cũng cần đánh dấu và chiếu
sáng các cột đỡ chúng, nếu các đường dây và cáp đó có thể nguy hiểm cho tàu
bay. Không cần đánh dấu
khi chúng đã được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo CNV cường độ cao về ban ngày.
9. Khi phải đánh dấu các đường dây điện, đường
cáp trên không mà không thể
đánh dấu trên dây điện và cáp đó thì phải lắp đặt đèn cảnh
báo CNV cường độ cao loại B trên các cột đỡ chúng.
10. Các CNV có chiều cao 150 m hay
lớn hơn so với mặt đất được đánh dấu và chiếu sáng nếu sân bay được sử dụng vào
ban đêm. Không cần đánh dấu
khi CNV đã được chiếu sáng bằng đèn cảnh báo CNV cường độ cao vào
ban ngày.
11. Việc miễn trừ đánh dấu và hoặc
chiếu sáng chướng ngại vật do Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu quyết định.
Mục 2
ĐÁNH DẤU CHƯỚNG
NGẠI VẬT HÀNG KHÔNG
1. Mọi chướng ngại vật cố định,
di động ảnh hưởng đến an toàn bay cần phải đánh dấu đều phải sơn màu hoặc đặt mốc,
cắm cờ, trừ khi vật thể đủ nổi bật về hình dáng, kích thước, màu sắc và không lẫn với
vật thể khác.
2. Quy định về sơn màu chướng ngại
vật
a) Mọi chướng ngại vật đều phải
được sơn ô màu để thấy rõ hình dáng của nó trên bất kỳ mặt phẳng đứng nào đều bằng
hoặc lớn hơn 4,5 m theo cả hai kích thước. Màu phải gồm nhiều hình chữ nhật phù
hợp mỗi cạnh không nhỏ hơn 1.5 m và không lớn hơn 3 m. Các góc có màu sẫm hơn.
Màu sắc phải tương phản với nhau và tương phản với màu sắc xung quanh nó. Màu
thông dụng nhất là màu da cam và màu trắng hoặc màu đỏ và màu trắng xen kẽ
nhau, trừ khi màu đó lẫn với màu xung quanh.
b) Vật thể được sơn phải có vạch
màu tương phản xen kẽ nhau nếu:
- Nó chủ yếu gồm những bề mặt có
cạnh là chiều ngang hoặc chiều đứng lớn hơn 1,5 m và cạnh còn lại có chiều
ngang hoặc chiều đứng nhỏ hơn 4,5 m;
- Nó là dạng khung có chiều
ngang hoặc chiều đứng lớn hơn 1.5 m.
Các dải sơn phải vuông góc với chiều
dài nhất và có chiều rộng bằng 1/7 của chiều dài nhất hoặc 30 m (lấy theo giá
trị nào nhỏ hơn). Màu sắc của các dải phải tương phản với màu xung quanh nó.
Dùng màu da cam và màu trắng trừ khi màu này không tương phản và khó quan sát. Các dải ở đầu
mút của vật thể có màu sẫm hơn (xem hình 1, 2-PLIV).
c) Chiều rộng dải dấu hiệu
Kích thước
lớn nhất
|
Chiều rộng
của dải sơn
|
Lớn hơn
|
Không vượt
quá
|
1.5 m
|
210 m
|
1/7 của
kích thước dài nhất
|
210 m
|
270 m
|
1/9 của
kích thước dài nhất
|
270 m
|
330 m
|
1/11 của kích
thước dài nhất
|
330 m
|
390 m
|
1/13 của kích
thước dài nhất
|
390 m
|
450 m
|
1/15 của kích
thước dài nhất
|
450 m
|
510 m
|
1/17 của kích
thước dài nhất
|
510 m
|
570 m
|
1/19 của kích
thước dài nhất
|
570 m
|
630 m
|
1/21 của kích
thước dài nhất
|
|
Hình 1-PLIV. Mẫu sơn, kẻ cơ
bản
d) Vật thể phải sơn một màu nếu
hình chiếu của nó trên bất kỳ một mặt phẳng thẳng đứng nào đều có hai chiều nhỏ hơn
1,5 m. Phải dùng màu da cam hoặc màu đỏ trừ khi những màu này lẫn với màu nền
xung quanh.
Chú thích: Đối với một vài loại
nền có thể dùng màu khác với da cam hay đỏ để có đủ độ tương phản.
3. Sử dụng mốc
a) Lắp đặt các mốc ở trên hoặc
bên cạnh các CNV tại những vị trí dễ nhận biết hình dáng chung của vật thể và
trong thời tiết tốt có thể nhận
biết ở cự
ly tối thiểu 1000 m từ trên không và 300 m từ mặt đất ở mọi hướng mà tàu bay có
thể tiến đến vật thể đó. Hình dáng của mốc phải rõ trong phạm vi cần thiết để
chúng không bị nhầm lẫn là các mốc dùng cho mục đích thông tin khác và không làm tăng
mối nguy hiểm cho tàu bay
do mốc đánh dấu vật
thể gây ra.
b) Mốc phía trên dây điện, cáp
trên không v.v... có dạng hình cầu đường kính không dưới 60 cm.
c) Khoảng cách giữa hai mốc cạnh
nhau hoặc giữa một mốc và một cột đỡ cần phù hợp với đường kính của mốc, trong mọi trường
hợp không được
xa hơn;
- 30 m khi đường kính của mốc là
60 cm;
- 35 m khi đường kính của mốc là
80 cm;
- 40 m khi đường kính của mốc nhỏ
nhất là 130 cm.
Khi có nhiều tuyến đường dây, đường
cáp gần nhau thì Điểm đặt mốc đánh dấu không thấp hơn tuyến đường dây cao nhất.
d) Mỗi mốc được sơn một màu. Lắp
đặt các mốc trắng và đỏ hoặc trắng và da cam xen kẽ nhau. Chọn màu sắc tương phản
với nền xung quanh để dễ
nhìn thấy.
4. Sử dụng cờ
a) Cờ đánh dấu vật thể được cắm
xung quanh hoặc trên đỉnh, hoặc xung quanh mép cao nhất của vật thể. Khi dùng cờ
đánh dấu những vật thể lớn hoặc những nhóm vật thể ở gần sát nhau, phải cắm cờ
cách nhau ít nhất 15 m để hạn chế nguy hiểm do cờ đánh dấu vật thể gây ra.
b) Cờ vuông dùng đánh dấu vật thể
cố định không được nhỏ hơn 0,6 m, cờ vuông đánh dấu vật thể di động không
được nhỏ hơn 0,9 m.
c) Cờ đánh dấu vật thể cố định có
màu da cam hoặc kết hợp của hai tam giác một màu da cam và một màu trắng, hoặc
một màu đỏ và một màu trắng, trừ trường hợp những màu này lẫn vào nền thì dùng
các màu khác rõ hơn.
d) Kẻ màu ô vuông cho cờ đánh dấu
vật thể di động, mỗi ô vuông có cạnh không nhỏ hơn 0,3 m. Các màu sắc của ô phải
tương phản với nhau và tương phản với nền xung quanh. Thường dùng màu vàng da
cam và màu trắng hoặc đỏ và trắng xen kẽ nhau, trừ khi các màu đó lẫn với nền
xung quanh thì dùng các màu khác rõ hơn.
Mục 3
CHIẾU SÁNG
CHƯỚNG NGẠI VẬT HÀNG KHÔNG
1. Các vật thể được yêu cầu chiếu
sáng phải được lắp đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ thấp, trung bình, cao,
riêng lẻ hoặc kết hợp cả ba loại đèn trên.
Chú thích: Sử dụng đèn cảnh báo
chướng ngại vật cường độ cao cho cả ban ngày lẫn ban đêm. Cần thận trọng để đảm
bảo các đèn này không gây lóa mắt.
2. Đèn cảnh báo chướng ngại vật
cường độ thấp loại A hoặc B phải được sử dụng ở nơi mà vật thể nhỏ và chiều cao
của nó so với mặt đất xung quanh nhỏ hơn 45 m.
3. Nơi sử dụng đèn cảnh báo chướng
ngại vật cường độ thấp loại A hoặc B không đủ sáng hoặc cần cảnh báo đặc
biệt thì dùng đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ trung bình hoặc cao.
4. Đèn cảnh báo chướng ngại vật
cường độ thấp loại C được lắp trên xe ô tô và các vật thể di động khác,
trừ tàu bay.
5. Đèn cảnh báo chướng ngại vật
cường độ thấp loại B cũng phải được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với đèn cảnh
báo chướng ngại vật cường độ trung bình loại B phù hợp với Điểm 6 Mục này.
6. Đèn cảnh báo chướng ngại vật
cường độ trung bình loại A, B hoặc C phải được sử dụng nơi mà vật thể lớn như
nhóm cây, những khối nhà lớn hoặc chiều cao của nó so với mặt đất xung quanh lớn
hơn 45 m. Đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ trung bình loại A và C phải được
sử dụng đơn lẻ nơi mà đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ trung bình loại B
cũng được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ
thấp loại
B.
Chú thích: Nhóm cây hoặc nhà được
coi như vật thể lớn.
7. Đèn cảnh báo chướng ngại vật
cường độ cao loại A phải được sử dụng để chỉ sự hiện diện của vật thể cao vượt
quá 150 m so với cốt đất xung quanh và qua nghiên cứu thấy rằng đèn này dùng để
cảnh báo chủ yếu cho vật thể vào ban ngày.
8. Đèn cảnh báo chướng ngại vật
cường độ cao loại B nên dùng để chỉ sự hiện diện của những tòa tháp, những
đường dây cáp cao trên không v.v... ở những nơi:
a) Cần có đèn cảnh báo sự hiện diện
của những đường dây điện, dây cáp v.v...;
b) Thực tế không thể đặt được dấu
hiện trên đường dây điện, dây cáp v.v...;
9. Tại nơi nếu sử dụng đèn cảnh
báo CNV cường độ cao loại A hoặc B, hoặc đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình
loại A vào ban đêm có thể làm chói mắt người lái tại vùng lân cận sân bay
(trong khoảng bán kính gần 10.000 m)
hoặc do yêu cầu môi trường thì có thể dùng cả hai loại đèn chiếu sáng CNV này.
Hệ thống đèn này có thể bao gồm các loại đèn cảnh báo CNV cường độ cao loại A
hoặc B, hoặc đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình loại A cho ban ngày vào lúc
tranh tối tranh sáng, còn đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình loại B hoặc C cho
ban đêm.
Bảng 1. Các loại
đèn cảnh báo chướng ngại vật và đặc tính
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Loại đèn
|
Màu
|
Loại tín hiệu/Tốc
độ chớp
|
Độ sáng của
nền xung quanh
|
Độ rộng trùm ánh sáng theo chiều thẳng đứng
|
Cường độ
sáng (cd) ở những góc nâng lên khi đèn được lắp bằng nhau
|
Trên 500/cd/m2
|
50-500/cd/m2
|
Dưới 50/cd/m2
|
-10°
|
-1°
|
±0°
|
+6°
|
+10°
|
Cường độ thấp,
loại A (CN vật cố định)
|
Đỏ
|
Cố định
|
Không áp dụng
|
10 mnm
|
10 mnm
|
10°
|
-
|
-
|
-
|
10 mnm
|
10 mnm
|
Cường độ thấp,
loại B (CN vật cố định)
|
Đỏ
|
Cố định
|
Không áp dụng
|
32 mnm
|
32 mnm
|
10°
|
-
|
-
|
-
|
32 mnm
|
32 mnm
|
Cường độ thấp,
loại C (CN vật di động)
|
Vàng/ xanh
|
Chớp 60- 90
lần/phút
|
Không áp dụng
|
40 mnm
400max
|
40 mnm
400max
|
12°
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Cường độ thấp
loại D Xe Follow- me
|
Vàng
|
Chớp 60- 90
lần/phút
|
Không áp dụng
|
200 mnm
400max
|
200 mnm
400max
|
12°
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Cường độ
trung bình, loại A
|
Trắng
|
Chớp 20- 60
lần/phút
|
20 000 ±25%
|
20 000 ±25%
|
2 000 ±25%
|
3° mnm
|
3% max
|
50% mnm
75% max
|
100% max
|
-
|
-
|
Cường độ
trung bình, loại B
|
Đỏ
|
Chớp 20- 60
lần/phút
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
2 000 ±25%
|
3° mnm
|
-
|
50% mnm
|
100% max
|
-
|
-
|
Cường độ
trung bình, loại C
|
Đỏ
|
Cố định
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
2 000 ±25%
|
3° mnm
|
-
|
75% mnm
|
100% max
|
-
|
-
|
Cường độ
cao, loại A
|
Trắng
|
Chớp 40- 60
lần/phút
|
200 000 ±25%
|
20 000 ±25%
|
2 000 ±25%
|
30 mnm
|
3% max
|
50% mnm
|
100% max
|
-
|
-
|
Cường độ
cao, loại B
|
Trắng
|
Chớp 40- 60
lần/phút
|
100 000 ±25%
|
20 000 ±25%
|
2 000 ±25%
|
3°-7° mnm
|
3% max
|
75% mnm
|
100% max
|
-
|
-
|
Mục 4
VỊ TRÍ CỦA
ĐÈN CẢNH BÁO CHƯỚNG NGẠI VẬT
1. Một hay nhiều đèn cảnh báo chướng
ngại vật cường độ thấp, trung bình hoặc cao phải đặt càng gần đỉnh vật thể
càng tốt. Đèn trên cùng phải chiếu rõ được đỉnh của vật thể hoặc rìa cao nhất
của vật thể trên giới hạn của bề mặt chướng ngại vật.
2. Trong trường hợp có ống khói
hoặc kết cấu khác tương tự, đèn trên cùng phải được bố trí phía dưới, đủ để giảm
khói bẩn bám vào đèn (xem hình 2, 3-PLIV).
3. Trong trường hợp tháp hoặc
ăng ten được lắp đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ cao vào ban ngày phụ thuộc
vào công trình khác như cần trục hoặc ăng ten có chiều cao trên 12 m, nơi mà
không thể đặt được đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ cao trên đỉnh, một đèn
phải được đặt ở một Điểm cao nhất có thể và một đèn cảnh báo chướng ngại vật cường
độ trung bình loại A phát ra ánh sáng trắng phải được đặt trên đỉnh.
4. Trong trường hợp vật thể lớn
hoặc nhóm vật thể ở gần nhau các đèn phía trên phải chiếu sáng ít nhất các đỉnh
hoặc các cạnh của các vật thể cao nhất liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại
vật, để nhận rõ hình dạng và độ lớn của vật thể. Nếu hai hay nhiều cạnh có
cùng một chiều cao, cạnh gần nhất khu vực
hạ cánh phải được đánh dấu. Khi dùng đèn cường độ thấp, chúng phải có giãn cách
đọc không quá 45 m. Khi dùng đèn cường độ trung bình, chúng phải có giãn cách
theo chiều dài không quá 90 m.
5. Khi bề mặt giới hạn chướng ngại
vật liên quan có độ dốc và Điểm cao nhất phía trên bề mặt giới hạn chướng ngại
vật không phải là Điểm cao nhất của vật thể thì phải đặt đèn cảnh báo chướng ngại
vật bổ trợ trên phần cao nhất của
vật thể đó.
6. Khi một vật thể được chiếu
sáng bởi đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ trung bình loại A và
đỉnh của vật thể
cao hơn 105 m so với mặt đất xung quanh hoặc độ cao đỉnh của những tòa nhà lân
cận (khi xung quanh vật thể có nhiều tòa nhà cao tầng) thì đèn phụ thêm sẽ được
bố trí ở khoảng giữa. Những
đèn phụ ở khoảng giữa này được
bố trí cách đều nhau từ đèn đỉnh cao nhất đến mặt đất hoặc đỉnh những tòa nhà
xung quanh với một khoảng cách thích
hợp nhưng không vượt quá 105 m.
7. Khi một vật thể được chiếu
sáng bởi đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ trung bình loại B và
đỉnh của vật thể cao hơn 45 m so với mặt đất xung quanh hoặc độ cao đỉnh của những
tòa nhà lân cận (khi xung quanh vật thể có nhiều tòa nhà cao tầng) thì đèn phụ
thêm sẽ được bố trí ở khoảng giữa. Những
đèn phụ ở khoảng giữa này được
bổ trợ cho đèn cảnh báo chướng ngại vật có cường độ thấp loại B và bố trí cách
đều nhau từ đèn đỉnh cao nhất đến mặt đất hoặc đỉnh những tòa nhà xung quanh với
một khoảng cách thích
hợp nhưng không vượt quá 52 m.
8. Ở những nơi vật thể được chiếu
sáng bằng đèn cảnh báo CNV cường độ trung bình loại C và đỉnh của vật thể cao
hơn mặt đất xung quanh hoặc đỉnh cao của các tòa nhà gần bên
(khi xung quanh vật thể có nhiều nhà cao tầng) trên 45 m, thì phải bổ sung thêm các đèn ở
mức giữa. Những đèn bổ sung ở mức giữa này được bố trí cách đều nhau từ đèn trên
đỉnh cao nhất đến mặt đất hoặc nóc những tòa nhà xung quanh với một khoảng cách thích
hợp, nhưng
không quá 52 m.
9. Ở những nơi sử dụng đèn cảnh
báo chướng ngại vật cường độ cao loại A thường được đặt với khoảng cách không
vượt quá 105 m đều nhau tính từ đèn dưới mặt đất đến đèn ở đỉnh với tiêu chuẩn
như ở Khoản 1 Mục 4, trừ nơi bị nhà cao tầng bao quanh, khi đó Điểm cao nhất của
nhà cao tầng xung quanh có thể được coi như Điểm dưới mặt đất để định rõ số hàng đèn.
10. Nơi sử dụng đèn cảnh báo chướng
ngại vật cường độ cao loại B phải đặt đèn ở 3 mức sau:
a) Ở trên đỉnh tháp;
b) Ở mức thấp nhất của các đoạn nối của đường dây
hoặc cáp;
c) Ở khoảng giữa của 2
mức.
Chú thích: Trong một vài trường
hợp sẽ yêu cầu vị trí đặt đèn tách rời khỏi tòa tháp.
11. Số lượng và cách bố trí các
đèn cảnh báo chướng ngại vật cường độ thấp, trung bình, cao tại mỗi mức cần phải
đánh dấu làm cho vật thể được nhìn thấy từ mọi góc phương vị. Nơi đặt đèn bị vật
thể bên cạnh che khuất theo bất kỳ hướng nào cần bổ sung đèn trên vật thể đó
theo cách giống như vật thể cần được chiếu sáng ở phía đèn bị che khuất.
12. Những vật thể lớn như nhóm
cây, khối nhà lớn hoặc khu nhà cao tầng trong thành phố có chiều cao từ 45 m trở
lên, đèn được lắp từ phần che khuất trở lên đến đỉnh của công trình.
Hình 2-PLIV.
Ví dụ chiếu sáng và đánh dấu cao trình
- Hình
3-PLIV. Chiếu sáng công trình
PHỤ LỤC
V
QUY
ĐỊNH KHOẢNG CÁCH TỐI THIỂU CỦA CÁC CHƯỚNG NGẠI VẬT NẰM TRONG HÀNH LANG AN TOÀN
KỸ THUẬT ĐẾN MÉP NGOÀI BÃI ANTEN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ)
TT
|
DANH MỤC
CHƯỚNG NGẠI VẬT
|
LOẠI HỆ THỐNG ANTEN
|
Thông tin
VHF
|
Rađa
|
DVOR/DME
|
CVOR/DME
|
1
|
Cây cao từ 1,2 m đến 5 m.
|
“0”
|
“0”
|
50 m
|
65 m
|
2
|
Cây cao trên 5 m đến 10 m;
đường ô tô.
|
“0”
|
“0”
|
100 m
|
250 m
|
3
|
Nhóm cây cao trên 10 m; hàng rào kim
loại; đường dây thông tin; đường dây điện đến 10 kV.
|
“0”
|
“0”
|
200 m
|
400 m
|
4
|
Nhà cấp 4 có mái kim loại; công
trình không có kết cấu kim loại cao từ 6 m đến 10 m.
|
100 m
|
200 m
|
100 m
|
250 m
|
5
|
Công trình có kết cấu kim loại cao dưới 8
m.
|
200 m
|
300 m
|
200 m
|
400 m
|
6
|
Công trình có kết cấu kim loại cao từ
8 m đến 15 m; đường dây điện trên 10 kV.
|
200 m
|
500 m
|
300 m
|
600 m
|
Ghi chú: “0” Là
không quy định
PHỤ LỤC
VI
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN ĐỘ CAO CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số:
01ĐNCTĐC (đối với tổ chức)
CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ ...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:………/………
V/v………
|
…………, ngày …… tháng …… năm……
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Chấp thuận độ
cao công trình
Kính gửi: Cục
Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu.
1. Tên cơ quan, đơn vị đề nghị chấp
thuận độ cao công trình: ...............................................
2. Địa chỉ cơ quan:........................................................................
(số
điện thoại, fax nếu có)
3. Tên, tính chất, quy mô công
trình: .....................................................................................
(Đối với các trạm thu, phát sóng vô
tuyến phải nêu rõ dải tần số, công suất; đối với đường điện cao thế phải nêu rõ
điện thế, hướng tuyến, độ cao các cột, tọa độ, cốt đất tự nhiên vị trí các cột
và độ võng của đường dây; đối với cáp treo phải nêu rõ hướng tuyến, độ cao các
cột đỡ, tọa độ, cốt đất tự nhiên vị trí các cột và độ võng của đường cáp; đối với
ống khói nhà máy phải nêu rõ độ cao xây dựng và độ cao cột khói khi hoạt động).
4. Vị trí công trình: ...............................................................................................................
(Địa chỉ hành chính, ranh giới khu đất,
tọa độ địa lý theo hệ tọa độ VN-2.000 hoặc WGS-84 (theo kinh độ, vĩ độ thuộc
độ, phút, giây), cốt đất tự nhiên so với mực nước biển trung bình).
5. Độ cao dự kiến xây dựng công
trình: ................................................................................
6. Cốt đất tự
nhiên khu vực xây dựng công trình: ..................................................................
7. Thời gian xây dựng công trình:
.........................................................................................
Văn bản gửi kèm: ................................................................................................................
............................................................................................................................................
Đề nghị Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu xem
xét, giải quyết theo quy định./.
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số:
02ĐNCTĐC (đối với cá nhân)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
…………, ngày ……tháng ……năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Chấp thuận độ
cao công trình
Kính gửi: Cục
Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu.
1. Tên cá nhân đề nghị chấp thuận
độ cao công trình: ............................................................
2. Địa chỉ:.................................................................................... (số điện
thoại, fax nếu có).
3. Tên, tính chất, quy mô công
trình: .....................................................................................
4. Vị trí công trình: ...............................................................................................................
(Địa chỉ hành chính, ranh giới khu đất,
tọa độ địa lý theo hệ tọa độ VN-2000 hoặc WGS-84 (theo kinh độ, vĩ độ thuộc độ,
phút, giây), cốt đất tự nhiên so với mực nước biển trung bình).
5. Độ cao dự kiến xây dựng công trình:
................................................................................
6. Cốt đất tự nhiên khu vực xây dựng
công trình: ..................................................................
7. Thời gian xây dựng công trình:
.........................................................................................
Văn bản gửi kèm: ................................................................................................................
............................................................................................................................................
Đề nghị Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham
mưu xem xét, giải quyết theo quy định./.
|
NGƯỜI LÀM
ĐƠN
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|