ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2013/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
24 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP , ngày 23
tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT , ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1522/TTr-STP, ngày 15 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký
giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện đúng theo Quy chế
này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lưu Quang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm, mối quan hệ
phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký giao dịch bảo đảm)
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Quy chế này áp dụng cho các cơ quan chuyên
môn, cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp phải được thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế này, nhằm bảo đảm sự thống
nhất, đồng bộ trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước trong công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Rà soát, thống kê, báo cáo kết quả thực hiện
công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng Kế hoạch công tác quản lý nhà nước về
đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm.
4. Chỉ đạo việc thực hiện đăng ký và quản lý
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất và các nhiệm vụ khác.
Điều 4. Cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan trong hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo
đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa
bàn tỉnh gồm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài chính;
c) Sở Nội vụ;
d) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;
e) Các cơ quan, tổ chức liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG PHỐI
HỢP
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai công
tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; tham mưu với Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết 06 tháng và tổng kết hàng năm về kết quả triển
khai hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, đối chiếu với
các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện, kiến nghị
bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung theo quy định có liên quan đến hoạt động đăng ký
giao dịch bảo đảm.
3. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định có liên quan đến
đăng ký giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai, nhà ở và các văn bản khác có
liên quan; tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ
thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá
nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn, đúng pháp luật.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển
khai rà soát, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động
đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; đồng thời
xây dựng, tổng hợp báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo
đảm của địa phương để gửi về Bộ Tư pháp (kèm theo Phụ lục 1).
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành nhằm
kiểm tra định kỳ công tác về đăng ký giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất (kèm theo Phụ lục 2).
6. Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước định kỳ tổ chức họp giao ban 6 tháng một lần với sự
tham gia của đại diện các cơ quan, đơn vị liên quan (tổ chức hành nghề công chứng,
cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức
tín dụng) nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký
kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn, chỉ đạo các Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy định của pháp luật về đăng ký giao
dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, pháp luật về đất đai,
nhà ở và các văn bản khác có liên quan; tích cực tra cứu thông tin về giao dịch
bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm
nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn,
đúng pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn tổ
chức bộ máy thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
3. Thống kê, báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết
quả đăng ký giao dịch bảo đảm của ngành. Báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp). Đối với báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 07 tháng 4 và báo cáo
năm gửi trước ngày 07 tháng 10.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 5 Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn nhân lực thực hiện hoạt động quản lý nhà
nước về đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động quản
lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện thị xã
Chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện nhằm thực hiện tốt công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 10. Trách nhiệm của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tây Ninh
Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi
trường tham gia các đoàn kiểm tra công tác liên ngành nhằm kiểm tra định kỳ về
công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại các văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất.
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị liên quan
Cử đại diện tham gia họp giao ban nhằm giải quyết,
tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về
giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện
hành và thực tiễn ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
PHỤ LỤC SỐ 01
NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO
ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH TÂY NINH
Báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương cần thể hiện những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Số liệu cụ thể về kết quả đăng ký lần đầu,
đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ
chức, thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức
thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
3. Đánh giá vai trò của Sở Tư pháp, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, các Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong việc triển khai công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
4. Đánh giá kết quả kiểm tra định kỳ về đăng ký
giao dịch bảo đảm đối với các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp
huyện trên địa bàn tỉnh.
5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, cũng như việc triển khai thực
hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
PHỤ LỤC SỐ 02
NỘI DUNG KIỂM TRA KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP
THÔNG TIN VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Kiểm tra việc thành lập và hoạt động của các
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Số lượng, trình độ của cán bộ đăng ký;
b) Cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký;
c) Mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của Văn phòng đăng ký.
2. Kiểm tra việc tổ chức, hoạt động đăng ký của
các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Kiểm tra về thẩm quyền đăng ký;
b) Kiểm tra về quy trình đăng ký (thời hạn tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, việc sử dụng mẫu đơn, nội dung kê khai trên đơn
yêu cầu đăng ký, việc chứng nhận trên đơn yêu cầu đăng ký tại các Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất);
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký, việc chỉnh lý biến động
(trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất
đai);
d) Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ;
đ) Kiểm tra việc cung cấp thông tin về thế chấp
quyền sử dụng đất;
e) Thống kê số liệu kết quả đăng ký tại Văn
phòng đăng ký.
3. Kiểm tra công tác thu lệ phí đăng ký, phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất, cụ thể như sau:
a) Mức thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các Văn phòng đăng ký;
b) Các trường hợp miễn giảm lệ phí đăng ký, phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp giữa quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm với thực tiễn áp dụng tại địa phương.