BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 7821/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG1
Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại
thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2009 được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số
61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2013.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng
11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23 tháng
11 năm 2012 của Quốc hội khóa XII về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp2,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh3
Nghị định này quy định về Thừa phát lại, Văn phòng
Thừa phát lại; phạm vi, thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiểm sát đối với hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí
điểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Giải thích từ ngữ4
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận
sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp
lý khác.
2. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận các văn bản
của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 2a. Thừa phát lại5
Thừa phát lại là người có các tiêu chuẩn, được Nhà
nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc theo quy định của Nghị định
này và pháp luật có liên quan.
Điều 3. Công việc Thừa phát lại
được làm
1. Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án
hoặc Cơ quan thi hành án dân sự.
2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ
chức.
3. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của
đương sự.
4. Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết
định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Thừa phát lại không tổ chức thi hành
án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ
động ra quyết định thi hành án.
Điều 4. Đảm bảo hiệu lực hoạt động
của Thừa phát lại
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cá
nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại theo quy định của Nghị
định này và quy định pháp luật liên quan; không được tiết lộ thông tin về việc
thực hiện công việc của Thừa phát lại, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối trái pháp luật
yêu cầu của Thừa phát lại hoặc tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của
Thừa phát lại thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại nếu có
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thừa phát lại
1. Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc;
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; quy chế tổ chức, hoạt động và đạo đức nghề
nghiệp Thừa phát lại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện công
việc của mình.
2. Khi thực hiện công việc về thi hành án dân sự,
Thừa phát lại có quyền như Chấp hành viên quy định tại Điều 20 của Luật thi
hành án dân sự, trừ khoản 9, khoản 10 và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Riêng việc cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng bảo vệ, áp dụng quy định
tại Điều 40 của Nghị định này.
Điều 6. Những việc Thừa phát lại
không được làm
1. Không được tiết lộ thông tin về việc thực hiện
công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật cho phép.
2. Thừa phát lại không được đòi hỏi bất kỳ khoản lợi
ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.
3. Trong khi thực thi nhiệm vụ của mình, Thừa phát
lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và
những người là người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác,
chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của
Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
4. Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Chi phí thực hiện công
việc của Thừa phát lại
1. Chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại phải
được ghi nhận trong hợp đồng giữa Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu.
2.6 Chi phí lập vi bằng
và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại
thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.
Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu có thể thỏa
thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch
vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; chi phí cho người làm chứng, người
tham gia hoặc chi phí khác nếu có.
3. Chi phí tống đạt do Tòa án, Cơ quan thi hành án
dân sự thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại:
a) Đối với việc tống đạt mà theo quy định của pháp
luật đương sự phải chịu chi phí thì Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự thu và
chuyển số tiền đó cho Văn phòng Thừa phát lại.
b) Đối với việc tống đạt mà theo quy định của pháp
luật ngân sách nhà nước chịu thì Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự chuyển cho
Văn phòng Thừa phát lại.
4. Đối với việc trực tiếp tổ chức thi hành án, Văn
phòng Thừa phát lại được thu chi phí theo mức phí thi hành án dân sự theo quy định
của pháp luật về phí thi hành án dân sự.
Những vụ việc phức tạp, Văn phòng Thừa phát lại và
bên yêu cầu thi hành án có thể thỏa thuận về mức chi phí thực hiện công việc.
5. Trường hợp người được thi hành án thuộc diện được
miễn, giảm phí thi hành án hoặc người phải thi hành án được miễn, giảm chi phí
cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật thì Trưởng Văn phòng Thừa
phát lại lập hồ sơ đề nghị Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự thành phố Hồ
Chí Minh ra quyết định miễn, giảm để làm thủ tục hoàn trả khoản tiền được miễn,
giảm từ ngân sách nhà nước cho Văn phòng Thừa phát lại.
6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân
tối cao, Bộ Tài chính hướng dẫn về chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại.
Điều 8. Quản lý nhà nước về Thừa
phát lại
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Thừa
phát lại.
2. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ quản lý nhà nước về Thừa
phát lại và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền và đề nghị cơ quan có
thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Thừa phát lại;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra hoạt động
Thừa phát lại;
c) Bồi dưỡng, đào tạo Thừa phát lại;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại; cấp, thu hồi
thẻ Thừa phát lại;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động của Thừa
phát lại theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại7
quản lý nhà nước về Thừa phát lại tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Quy hoạch, phát triển nghề Thừa phát lại ở địa
phương; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Thừa phát lại;
b) Cho phép thành lập, giải thể Văn phòng Thừa phát
lại;
c) Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động của Thừa phát lại.
4. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại8 quản lý nhà nước về Thừa phát lại tại địa phương
và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện các thủ tục trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa
phát lại9 cho phép thành lập, giải thể Văn phòng
Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng Thừa phát lại;
d) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của Thừa phát lại;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động của
Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chính sách ưu đãi đối với
cá nhân, tổ chức hành nghề Thừa phát lại
1. Nhà nước khuyến khích cá nhân tham gia hành nghề
Thừa phát lại
2. Văn phòng Thừa phát lại được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong thời gian thực hiện thí điểm.
Chương 2.
THỪA PHÁT LẠI, VĂN PHÒNG
THỪA PHÁT LẠI
MỤC 1. THỪA PHÁT LẠI
Điều 10. Tiêu chuẩn bổ nhiệm
Thừa phát lại
1. Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất
đạo đức tốt;
2. Không có tiền án;
3. Có bằng cử nhân luật;
4. Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc
đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều
tra viên từ Trung cấp trở lên;
5. Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa
phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức;
6. Không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư
và những công việc khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thẩm quyền bổ nhiệm
Thừa phát lại
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại trên cơ
sở đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực
hiện thí điểm chế định Thừa phát lại10.
Điều 12. Thủ tục bổ nhiệm Thừa
phát lại
1. Người muốn được bổ nhiệm làm Thừa phát lại phải
có hồ sơ gửi Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí
điểm chế định Thừa phát lại11. Hồ sơ bao gồm:
Đơn xin bổ nhiệm làm Thừa phát lại; giấy chứng nhận sức khỏe; lý lịch cá nhân
và phiếu lý lịch tư pháp; bản sao các văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ cần
thiết khác theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
2. Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận
hồ sơ, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, nếu thấy có đủ điều kiện thì đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tư pháp bổ nhiệm. Trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản cho người
nộp đơn xin làm Thừa phát lại.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét bổ nhiệm Thừa phát
lại trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.
4. Người được bổ nhiệm làm Thừa phát lại được Bộ Tư
pháp cấp thẻ Thừa phát lại.
Điều 13. Miễn nhiệm Thừa phát
lại
Thừa phát lại có thể bị miễn nhiệm trong các trường
hợp sau:
1. Miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân Thừa
phát lại.
2. Bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không hành nghề Thừa phát lại kể từ ngày được bổ
nhiệm từ 6 tháng trở lên, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai
trong hoạt động hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị xử lý
vi phạm bằng hình thức cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm;
e) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình hoặc theo đề nghị của
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại12 quyết định miễn nhiệm Thừa phát
lại.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại trong trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn xin miễn nhiệm gửi Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại13 và văn bản đề nghị của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại14.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải có tài liệu liên quan làm căn cứ
cho việc đề nghị miễn nhiệm.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết
định miễn nhiệm Thừa phát lại và quyết định thu hồi thẻ Thừa phát lại.
Điều 14. Xử lý vi phạm của Thừa
phát lại
1. Tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, Thừa phát lại
có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
2. Ngoài hình thức xử lý vi phạm hành chính quy định
tại khoản 1 của Điều này, Thừa phát lại có thể còn bị xử lý bằng hình thức sau:
a) Miễn nhiệm và thu hồi thẻ Thừa phát lại, trừ trường
hợp việc xử lý vi phạm hành chính đã bao gồm hình thức xử lý này.
b) Truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu có thiệt hại
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý vi phạm:
a) Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,
b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử lý vi phạm
bằng hình thức miễn nhiệm và thu hồi thẻ Thừa phát lại.
c) Việc xử lý về trách nhiệm hình sự, trách nhiệm
dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI
Điều 15. Văn phòng Thừa phát lại
1. Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của
Thừa phát lại
2. Tên gọi Văn phòng Thừa phát lại phải bao gồm cụm
từ “Văn phòng Thừa phát lại” và phần tên riêng liền sau. Việc đặt tên riêng và
gắn biển hiệu thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức Văn phòng Thừa phát lại gồm:
a) Trưởng văn phòng phải là Thừa phát lại là người
đại diện theo pháp luật của Văn phòng Thừa phát lại.
b) Thừa phát lại là thành viên sáng lập, trong trường
hợp nhiều người cùng tham gia thành lập Văn phòng Thừa phát lại; Thừa phát lại
làm việc theo hợp đồng tại Văn phòng Thừa phát lại.
c)15 Thư ký nghiệp vụ
Thừa phát lại là nhân viên Văn phòng Thừa phát lại giúp Thừa phát lại thực hiện
các công việc nghiệp vụ pháp lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại
phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 6,
Điều 10 của Nghị định này và phải có trình độ từ trung cấp luật trở lên.
d) Nhân viên kế toán;
đ) Nhân viên hành chính khác (nếu có).
4. Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở, con dấu và
tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính. Con dấu Văn
phòng Thừa phát lại không có hình quốc huy và do Bộ Công an quy định.
5. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành, chế độ tài
chính của Văn phòng Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Nghị định này,
trong trường hợp Nghị định này không quy định thì áp dụng quy định của Luật
Doanh nghiệp.
6.16 Chế độ thông
tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện như sau:
a) Định kỳ quý và hàng năm, Văn phòng Thừa phát lại
báo cáo Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt
động của mình.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của
các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương.
Ngoài báo cáo định kỳ, Văn phòng Thừa phát lại báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp và Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư
pháp; Sở Tư pháp thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư
pháp về tình hình thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại địa phương.
b) Ngoài báo cáo về tổ chức và hoạt động quy định tại
điểm a khoản 6 của Điều này, Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc báo cáo để
phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, giám sát, quản lý tài
chính, thuế theo quy định của pháp luật.
c) Bộ Tư pháp quy định sổ sách, biểu mẫu nghiệp vụ,
chế độ thông tin, báo cáo của Văn phòng Thừa phát lại.
Điều 16. Điều kiện thành lập
Văn phòng Thừa phát lại
Việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải có các điều
kiện sau:
1. Trụ sở Văn phòng Thừa phát lại có diện tích bảo
đảm cho hoạt động, cho việc lưu trữ tài liệu và thuận tiện cho khách hàng; có
các điều kiện vật chất cần thiết khác để hoạt động.
2. Tổ chức bộ máy theo quy định tại khoản
3 Điều 15 Nghị định này.
Điều 17. Thủ tục thành lập Văn
phòng Thừa phát lại
1. Thừa phát lại thành lập Văn phòng Thừa phát lại
phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại gửi Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm
chế định Thừa phát lại17. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại;
b) Đề án thành lập Văn phòng Thừa phát lại, trong
đó nêu rõ về sự cần thiết thành lập; dự kiến về tổ chức, tên gọi; bộ máy giúp
việc, trong đó nêu rõ số lượng, chức danh, trình độ chuyên môn, phẩm chất chính
trị của họ; địa điểm đặt trụ sở; các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai
thực hiện.
Kèm theo đề án phải có các tài liệu chứng minh đủ điều
kiện thành lập Văn phòng Thừa phát lại quy định tại Điều 16 Nghị
định này.
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp phải thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại18 xem xét, quyết định cho phép
thành lập Văn phòng Thừa phát lại. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Đăng ký hoạt động Văn
phòng Thừa phát lại
1. Điều kiện để đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại:
a) Phải mở tài khoản và đăng ký mã số thuế;
b) Phải ký quỹ 100 triệu đồng cho mỗi Thừa phát lại
hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp. Việc ký quỹ được thực hiện tại tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm
chế định Thừa phát lại19;
c) Các tài liệu chứng minh điều kiện thành lập hoạt
động của Văn phòng Thừa phát lại.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định cho phép thành lập, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở
Tư pháp.
Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động
và giấy tờ chứng minh điều kiện đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại quy định
tại khoản 1 của Điều này.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
các giấy tờ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại20
cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại
theo quy định của pháp luật.
Văn phòng Thừa phát lại được hoạt động kể từ ngày Sở
Tư cấp giấy đăng ký hoạt động.
3. Khi thay đổi trụ sở, tên gọi hoặc danh sách Thừa
phát lại Văn phòng Thừa phát lại phải có thông báo ngay bằng văn bản cho Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa
phát lại21 nơi đăng ký hoạt động. Trong trường hợp
thay đổi trụ sở hoặc tên gọi, Văn phòng Thừa phát lại được cấp lại giấy đăng ký
hoạt động.
4. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày cấp
giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại giấy đăng ký hoạt động do thay đổi trụ sở,
tên gọi của Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho
Cục thuế, Cơ quan thống kê, Công an, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại22 và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng Thừa
phát lại đặt trụ sở.
5. Người thành lập Văn phòng Thừa phát lại không được
chuyển nhượng, cho thuê lại Văn phòng Thừa phát lại.
Điều 19. Đăng báo nội dung
đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp
giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng báo trung ương hoặc
báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung
sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng Thừa phát
lại;
b) Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại
hành nghề trong Văn phòng Thừa phát lại;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động,
nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.
2. Trong trường hợp được cấp lại giấy đăng ký hoạt
động do thay đổi trụ sở, tên gọi, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng báo những nội
dung giấy đăng ký hoạt động được cấp lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Xử lý vi phạm đối với
Văn phòng Thừa phát lại
1. Tùy tính chất và mức độ vi phạm, Văn phòng Thừa
phát lại có thể bị xử lý bằng một trong các hình thức sau:
a) Tạm đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến
12 tháng;
b) Đình chỉ hoạt động và thu hồi quyết định cho
phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại.
2. Việc vi phạm của Văn phòng Thừa phát lại có thể
bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý vi phạm:
a) Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại23 có thẩm quyền xử lý vi phạm với hình thức quy định tại điểm a, khoản
1 của Điều này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại24 có quyền xử lý vi phạm với hình thức quy định tại điểm b, khoản
1 của Điều này.
Chương 3.
THỦ TỤC THỰC HIỆN CÔNG
VIỆC CỦA THỪA PHÁT LẠI
MỤC 1. TỐNG ĐẠT VĂN BẢN CỦA CƠ
QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CỦA TÒA ÁN
Điều 21. Thẩm quyền, phạm vi tống
đạt25
1. Văn phòng Thừa phát lại được quyền thỏa thuận để
tống đạt văn bản của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự các cấp trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại, bao gồm: Giấy
báo, giấy triệu tập, giấy mời, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định
trong trường hợp xét xử vắng mặt đương sự của Tòa án; quyết định về thi hành
án, giấy báo, giấy triệu tập của Cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần
thiết, trên cơ sở đề nghị của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa
phát lại có thể thỏa thuận để tống đạt các loại văn bản, giấy tờ khác.
2. Thừa phát lại có quyền thực hiện việc tống đạt
các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự tại Khoản 1 của Điều này
ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát
lại.
Điều 22. Giao, nhận văn bản tống
đạt
Cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải lập danh mục
các quyết định, giấy tờ cần tống đạt bàn giao cho Văn phòng Thừa phát lại,
trong đó nêu rõ thời gian cần thực hiện xong việc tống đạt. Danh mục các quyết
định, giấy tờ cần tống đạt phải lập thành 02 bản, khi bàn giao đại diện Văn
phòng Thừa phát lại, đại diện của Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Tòa án phải
ký vào danh mục tài liệu, mỗi bên giữ 01 bản.
Quyết định, giấy tờ cần tống đạt nhận từ Cơ quan
thi hành án dân sự hoặc Tòa án phải được vào sổ theo dõi của Văn phòng Thừa
phát lại.
Điều 23. Thủ tục tống đạt
1. Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư
ký nghiệp vụ Thừa phát lại thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận việc tống đạt phải do chính Thừa phát lại thực hiện.
2. Thủ tục thực hiện việc thông báo về thi hành án
dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Thủ tục thực hiện việc tống đạt văn bản của Tòa
án thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng.
4. Việc tống đạt được coi là hoàn thành nếu đã được
thực hiện theo thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này. Thừa phát lại
phải thông báo kết quả tống đạt, kèm theo các tài liệu chứng minh việc tống đạt
hoàn thành cho Cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án chậm nhất 02 ngày làm việc, kể
từ ngày thực hiện xong việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Kết quả tống đạt phải được ghi vào sổ thụ lý quyết
định, giấy tờ cần tống đạt.
5. Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm
trước Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự về việc tống đạt thiếu chính xác,
không đúng thủ tục, đúng thời hạn của mình; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định.
Điều 24. Thỏa thuận về việc tống
đạt26
1. Thỏa thuận tống đạt được ký kết giữa Văn phòng
Thừa phát lại với Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Tòa án dưới hình thức hợp đồng
theo phương thức Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự chuyển giao tất cả các loại
văn bản đã thỏa thuận cho Văn phòng Thừa phát lại tống đạt và Văn phòng Thừa
phát lại không được từ chối khi được yêu cầu tống đạt. Hợp đồng dịch vụ tống đạt
gồm các nội dung chính sau:
a) Văn bản cần tống đạt;
b) Thời gian thực hiện hợp đồng;
c) Thủ tục việc tống đạt;
d) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
đ) Phí thực hiện tống đạt.
2. Một Cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Tòa án
chỉ được ký hợp đồng tống đạt với một Văn phòng Thừa phát lại. Một Văn phòng Thừa
phát lại có quyền ký hợp đồng tống đạt với nhiều Cơ quan thi hành án dân sự hoặc
nhiều Tòa án trên địa bàn tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn
phòng Thừa phát lại.
MỤC 2. LẬP VI BẰNG
Điều 25. Thẩm quyền, phạm vi lập
vi bằng27
1. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự
kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo
đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ
luật dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề
công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành
vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng
Thừa phát lại.
Điều 26. Thủ tục lập vi bằng
1. Việc lập vi bằng phải do chính Thừa phát lại thực
hiện. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại có thể giúp Thừa phát lại thực hiện việc lập
vi bằng, nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về vi bằng do mình thực hiện.
2. Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà
Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan, trung thực.
3. Trong trường hợp cần thiết Thừa phát lại có quyền
mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
4. Vi bằng lập thành 03 bản chính: 01 bản giao người
yêu cầu; 01 bản gửi Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực
hiện thí điểm chế định Thừa phát lại28 để đăng
ký trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập vi bằng; 01 bản lưu trữ tại
Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về chế độ lưu trữ đối với
văn bản công chứng.
5.29 Trong thời hạn
không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ
đăng ký vi bằng Thừa phát lại. Sở Tư pháp có quyền từ chối đăng ký nếu phát hiện
thấy việc lập vi bằng không đúng thẩm quyền, không thuộc phạm vi lập vi bằng
theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này; vi bằng không
được gửi đúng thời hạn để đăng ký theo quy định tại khoản 4, Điều
26 của Nghị định này. Việc từ chối phải được thông báo ngay bằng văn bản
cho Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu lập vi bằng trong đó nêu rõ lý do
từ chối đăng ký.
Vi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở
Tư pháp.
Điều 27. Hình thức và nội dung
chủ yếu của vi bằng
1. Vi bằng lập thành văn bản viết bằng tiếng Việt
và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa
phát lại lập vi bằng;
b) Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm lập vi bằng;
c) Người tham gia khác (nếu có);
d) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng và nội
dung yêu cầu lập vi bằng;
đ) Nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
e) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực
và khách quan trong việc lập vi bằng;
g) Chữ ký của Thừa phát lại lập vi bằng và đóng dấu
Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký của những người tham gia, chứng kiến (nếu có)
và có thể có chữ ký của những người có hành vi bị lập vi bằng.
2. Kèm theo vi bằng có thể có hình ảnh, băng hình
và các tài liệu chứng minh khác.
Điều 28. Giá trị pháp lý của
vi bằng do Thừa phát lại lập
1. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét
khi giải quyết vụ án.
2. Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Thỏa thuận về việc lập
vi bằng
1. Cá nhân, tổ chức muốn lập vi bằng phải thỏa thuận
với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu
sau:
a) Nội dung cần lập vi bằng;
b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
c) Chi phí lập vi bằng;
d) Các thỏa thuận khác, nếu có.
2. Việc thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản,
mỗi bên giữ 01 bản. Người yêu cầu phải cung cấp các thông tin và các tài liệu
liên quan đến việc lập vi bằng, nếu có.
3. Văn phòng Thừa phát lại phải vào sổ theo dõi việc
thỏa thuận lập vi bằng.
MỤC 3. XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 30. Thẩm quyền, phạm vi
xác minh điều kiện thi hành án30
Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành
án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của
các Cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt Văn phòng
Thừa phát lại. Khi thực hiện việc xác minh, Thừa phát lại có quyền xác minh
ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát
lại trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản tại địa phương đó.
Điều 31. Thủ tục xác minh điều
kiện thi hành án31
1. Trên cơ sở yêu cầu và thỏa thuận xác minh về điều
kiện thi hành án, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định xác minh; quyết
định phải ghi rõ căn cứ, nội dung xác minh và được vào sổ thụ lý.
2. Việc xác minh được tiến hành bằng văn bản yêu cầu
hoặc trực tiếp. Khi trực tiếp xác minh, Thừa phát lại xuất trình Thẻ Thừa phát
lại, công bố quyết định và phải lập biên bản về việc xác minh. Trong trường hợp
cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia để làm
rõ các nội dung cần xác minh.
Các quy định khác của pháp luật về thi hành án dân
sự cũng được áp dụng trong việc xác minh điều kiện thi hành án.
3. Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội, cơ quan đăng
ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, cơ quan đăng ký tài sản
khác và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu của
Thừa phát lại về xác minh điều kiện thi hành án và chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin đã cung cấp.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại tại
các tổ chức tín dụng.
Điều 32. Sử dụng kết quả xác
minh điều kiện thi hành án
1. Người được thi hành án có quyền dùng kết quả xác
minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại để yêu cầu thi hành án. Cơ quan
thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại có thẩm quyền thi hành án vụ việc
căn cứ kết quả xác minh để tổ chức thi hành án.
2. Trong trường hợp có căn cứ xác định kết quả xác
minh không khách quan, chính xác thì Cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa
phát lại khác có quyền không sử dụng kết quả đó nhưng phải trả lời bằng văn bản
có nêu rõ lý do.
Điều 33. Thỏa thuận về xác minh
điều kiện thi hành án
1. Người được thi hành án, người phải thi hành án,
người có quyền, lợi ích liên quan đến việc thi hành án thỏa thuận với Trưởng
Văn phòng Thừa phát lại về việc xác minh điều kiện thi hành án. Văn bản thỏa
thuận phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Nội dung cần xác minh, trong đó nêu cụ thể yêu cầu
xác minh về điều kiện tài sản hay các điều kiện khác của đương sự;
b) Thời gian thực hiện việc xác minh;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Chi phí xác minh;
đ) Các thỏa thuận khác, nếu có.
2. Văn phòng Thừa phát lại phải ghi nhận việc thỏa
thuận trên vào sổ theo dõi.
MỤC 4. TRỰC TIẾP THI HÀNH BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH THEO YÊU CẦU CỦA ĐƯƠNG SỰ
Điều 34. Thẩm quyền, phạm vi
thi hành án của Thừa phát lại
1. Thừa phát lại được quyền trực tiếp tổ chức thi
hành theo đơn yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực của
Tòa án cấp huyện nơi Thừa phát lại đặt văn phòng;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh
đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện nơi Thừa phát lại đặt
văn phòng;
c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp
tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện
nơi Thừa phát lại đặt văn phòng.
2.32 Thừa phát lại
có thể tổ chức thi hành các vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này ngoài địa bàn
quận, huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại nếu đương sự có tài sản, cư trú hay
có các điều kiện khác ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện trong trường hợp Thừa phát lại thi hành án theo
thẩm quyền liên quan đến tài sản phát sinh ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.
Điều 35. Quyền yêu cầu thi
hành án
1. Cùng một nội dung yêu cầu, cùng một thời điểm
người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một Văn phòng Thừa phát lại hoặc Cơ
quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.
Đương sự có quyền yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại
xác minh điều kiện thi hành án dân sự trong trường hợp vụ việc đó đang do Cơ
quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức thi hành.
2. Thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của
Luật thi hành án dân sự.
Điều 36. Thủ tục chung về thi
hành án của Thừa phát lại33
1. Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi hành
án theo quy định của Nghị định này. Trong trường hợp Nghị định này không quy định
thì áp dụng theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Các Văn phòng Thừa phát lại, Cơ quan thi hành án
dân sự phải phối hợp với nhau trong việc cung cấp thông tin, thông báo, xác
minh điều kiện thi hành án, áp dụng các biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành
án và thanh toán tiền thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án được thi hành nhiều
khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người có nghĩa vụ thi
hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu Cơ
quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu
các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người
được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự, Văn
phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.
Nếu trong cùng một bản án, quyết định có nhiều người
được thi hành án mà trong đó có người yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức
thi hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì Cơ quan
thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với nhau trong thi
hành án.
Đối với các vụ việc đã được tổ chức thi hành tại cơ
quan thi hành án dân sự nhưng sau đó đương sự có văn bản yêu cầu Cơ quan thi
hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án và yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại
tổ chức thi hành hoặc ngược lại thì nội dung yêu cầu phải nêu rõ kết quả thi
hành trước đó, những nội dung yêu cầu tổ chức thi hành tiếp và nội dung bảo lưu
kết quả thi hành trước đó (nếu có). Văn phòng Thừa phát lại, cơ quan thi hành
án dân sự có thể chấp thuận đề nghị bảo lưu kết quả thi hành trước đó của đương
sự để làm căn cứ tiếp tục tổ chức thi hành án.
3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm Thừa phát lại có trách nhiệm hướng
dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Cơ quan thi hành án dân sự với Văn
phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại với nhau trên địa bàn.
Điều 37. Quyết định thi hành
án
1. Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định thi
hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng thỏa thuận thi
hành án với người yêu cầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Quyết định thi hành án có các nội dung:
a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại;
b) Ngày, tháng, năm ra văn bản;
c) Nội dung yêu cầu người phải thi hành án thi
hành;
d) Thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi
hành.
3. Văn phòng Thừa phát lại phải vào sổ theo dõi quyết
định thi hành án.
4. Quyết định thi hành án phải được gửi cho Cơ quan
thi hành án dân sự cấp huyện tại nơi có Văn phòng Thừa phát lại để phối hợp thi
hành.
Điều 38. Áp dụng biện pháp bảo
đảm thi hành án
Thừa phát lại có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm
thi hành án quy định tại khoản 3, Điều 66 của Luật Thi hành án dân sự. Khi áp dụng
các biện pháp bảo đảm thi hành án, Thừa phát lại có quyền và nghĩa vụ như Chấp
hành viên, thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 66, Điều 67, Điều 68 và Điều
69 của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 39. Áp dụng biện pháp cưỡng
chế thi hành án
1. Sau khi hết thời hạn tự nguyện đã được ấn định
trong quyết định thi hành án, Thừa phát lại có quyền ra quyết định áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thi hành quy định tại Điều 71 của Luật thi hành án dân sự,
trừ trường hợp đề nghị Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại34 ra quyết định cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành án dân sự có các nội
dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa
phát lại ra quyết định cưỡng chế thi hành án;
b) Căn cứ ra quyết định cưỡng chế;
c) Đối tượng và biện pháp cưỡng chế thi hành án áp
dụng;
d) Thời gian, địa điểm áp dụng biện pháp cưỡng chế
thi hành án.
3. Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế, Thừa phát lại
có quyền, nghĩa vụ như Chấp hành viên và thực hiện theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự.
Điều 40. Áp dụng biện pháp cưỡng
chế trong trường hợp huy động lực lượng bảo vệ35
1. Trong trường hợp cưỡng chế thi hành án cần huy động
lực lượng bảo vệ, Văn phòng Thừa phát lại phải báo cáo, xin ý kiến của Trưởng
Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp huyện nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.
2. Trên cơ sở ý kiến của Ban Chỉ đạo Thi hành án
dân sự, Văn phòng Thừa phát lại lập kế hoạch cưỡng chế, báo cáo Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự, kèm theo hồ sơ thi hành án để Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự xem xét, phê duyệt kế hoạch cưỡng chế và ra quyết định cưỡng chế thi
hành án.
Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại, Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự xem xét phê duyệt kế hoạch và ra quyết định cưỡng chế thi hành án; trường
hợp cần phải áp dụng biện pháp cưỡng chế ngay thì Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự có ý kiến trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của
Văn phòng Thừa phát lại.
Trường hợp không nhất trí thì có văn bản trả lời
nêu rõ lý do.
3. Sau khi được phê duyệt và ra quyết định cưỡng chế
thi hành án, Thừa phát lại thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật
thi hành án dân sự và quy định của Nghị định này về cưỡng chế thi hành án.
Điều 41. Chi phí cưỡng chế thi
hành án36
1. Người phải thi hành án, người được thi hành án
chịu các chi phí cưỡng chế thi hành án quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
2. Thừa phát lại chịu chi phí cưỡng chế thi hành án
nếu việc cưỡng chế phải thực hiện lại do lỗi của Thừa phát lại.
Điều 42. Thanh toán tiền thi
hành án
Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi
hành án, được thanh toán như sau:
1.37 Số tiền thi
hành án thu được từ vụ việc nào thì Thừa phát lại chi trả cho người được thi
hành án theo văn bản yêu cầu của vụ việc đó sau khi trừ chi phí thi hành án mà
người phải thi hành án chịu theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Số tiền còn lại, Thừa phát lại phải trả lại cho người phải thi hành án.
2. Nếu người phải thi hành án phải thi hành đối với
nhiều người được thi hành án khác nhau do cùng một Văn phòng Thừa phát lại thụ
lý, thi hành, thì số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án
nào được thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến
thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những
người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm
thanh toán. Việc thanh toán thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động,
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần;
b) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết
định.
Nếu trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được
thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được
thi hành án;
3. Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành
án một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau
khi trừ các chi phí về thi hành án.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản được
thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền,
Thừa phát lại phải thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều này.
6. Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với Cơ
quan thi hành án dân sự trong việc xử lý tài sản của người phải thi hành án để
đảm bảo thi hành án.
Điều 43. Chấm dứt việc thi
hành án
1. Việc thi hành án của Thừa phát lại chấm dứt
trong các trường hợp sau:
a) Người phải thi hành án đã thực hiện xong các
nghĩa vụ thi hành án theo văn bản yêu cầu thi hành án hoặc người phải thi hành
án, người được thi hành án là cá nhân chết, tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản,
giải thể mà không có ai kế thừa quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
b) Vụ việc bị đình chỉ theo quy định của pháp luật;
c) Theo thỏa thuận giữa Thừa phát lại và đương sự.
2. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thi hành án của
Thừa phát lại:
a) Khi việc thi hành án chấm dứt, Văn phòng Thừa
phát lại và người yêu cầu thi hành án phải thanh lý văn bản yêu cầu thi hành
án;
b) Đối với số tiền, tài sản còn tồn đọng không có
người nhận, thì Văn phòng Thừa phát lại xử lý theo quy định của Luật thi hành
án dân sự và pháp luật về tài sản vắng chủ.
Điều 44. Thỏa thuận về thi
hành án
1. Người yêu cầu thi hành án và Văn phòng Thừa phát
lại thỏa thuận về việc thi hành án. Văn bản thỏa thuận thể hiện dưới hình thức
hợp đồng và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm yêu cầu thi hành án;
b) Các khoản yêu cầu thi hành theo bản án, quyết định;
c) Chi phí, phương thức thanh toán;
d) Các thỏa thuận khác, nếu có.
Văn bản thỏa thuận thi hành án được lập thành 02 bản,
mỗi bên giữ 01 bản.
2. Văn phòng Thừa phát lại phải vào sổ thụ lý văn bản
thỏa thuận về thi hành án.
Chương 4.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KIỂM
SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI
Điều 45. Giải quyết khiếu nại,
tranh chấp đối với hoạt động Thừa phát lại38
1. Đương sự và những người liên quan có quyền khiếu
nại đối với quyết định, hành vi của Thừa phát lại, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại
trong việc thực hiện các công việc của Thừa phát lại.
2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như
sau:
a) Đối với khiếu nại về thi hành án dân sự, Trưởng
Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại về hành
vi, quyết định của Thừa phát lại thuộc Văn phòng mình trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Trưởng
Văn phòng Thừa phát lại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa
phát lại. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự giải quyết khiếu nại lần hai trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại
của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với khiếu nại về hành vi, quyết định của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự,
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự - Bộ Tư pháp. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp ra quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận khiếu
nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự, Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền
xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại về thi hành án đã có hiệu lực thi
hành.
Các quy định khác về giải quyết khiếu nại về thi
hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
b) Việc giải quyết khiếu nại trong việc tống đạt
văn bản của Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, hình sự,
hành chính.
c) Đối với các khiếu nại khác liên quan đến hoạt động
của Thừa phát lại, Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại ra quyết định giải quyết lần đầu trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trong trường hợp không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp thì người khiếu nại có quyền
khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại
trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết
khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
3. Các tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng và bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng liên quan đến việc thực hiện công việc của Thừa
phát do cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Giải quyết tranh chấp
việc lập vi bằng của Thừa phát lại
Đối với việc lập vi bằng, nếu có tranh chấp thì các
bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 47. Giải quyết tố cáo
trong hoạt động của Thừa phát lại39
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo trong hoạt động của
Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Luật tố cáo và văn bản liên quan.
Điều 48. Kiểm sát hoạt động của
Thừa phát lại
Việc kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại thực hiện
theo quy định của Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân và quy định pháp luật
liên quan.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH40
Điều 49. Hiệu lực thi hành
1. Các quy định của Nghị định này cũng được áp dụng
khi thực hiện thí điểm Thừa phát lại tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác.
2. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 9 năm
2009.
Điều 50. Xử lý các vấn đề khi
giải thể, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại
1. Việc xử lý trách nhiệm vật chất thực hiện theo
quy định của pháp luật doanh nghiệp.
2. Hồ sơ thi hành án dân sự được chuyển cho Cơ quan
thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa
phát lại41 bảo quản theo chế độ lưu trữ hồ sơ thi
hành án dân sự. Vi bằng và các tài liệu liên quan được chuyển cho Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại42.
Điều 51. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân
tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại43 chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tuyển chọn,
bổ nhiệm và thành lập một số Văn phòng Thừa phát lại theo kế hoạch phê duyệt Đề
án của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại44
xây dựng kế hoạch triển khai Nghị định này trong thời gian thực hiện thí điểm từ
ngày 01 tháng 7 năm 2009 đến ngày 01 tháng 7 năm 2012; chỉ đạo Ủy ban nhân dân
các cấp và các cơ quan liên quan trên địa bàn phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi để Thừa phát lại thực hiện công việc của mình./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
1 Tên này được sửa
đổi theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại
thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
2 Phần căn cứ của
Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 12 năm 2013 quy định như sau:
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng
11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về việc thi hành Luật thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23 tháng
11 năm 2012 của Quốc hội khóa XIII về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định
Thừa phát lại;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại
Thành phố Hồ Chí Minh,”
3 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
4 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
5 Điều này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
7 Cụm từ “thành phố
Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều
2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
8 Cụm từ “thành phố
Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều
2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
9 Cụm từ “thành phố
Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều
2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
10 Cụm từ “thành
phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều
2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
11 Cụm từ “thành
phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều
2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
12 Cụm từ “thành
phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều
2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
13 Cụm từ “thành
phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều
2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
14 Cụm từ “thành
phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều
2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị
định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
15 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
16 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
17 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
18 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
19 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
20 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
21 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
22 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
23 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
24 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
25 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
26 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
27 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
28 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
29 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
30 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 10 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên
gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại
thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
31 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
32 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 12 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7
năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
33 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 13 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7
năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
34 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
35 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 14 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
36 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 15 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7
năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
37 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
38 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 17 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
39 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 18 Điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm
2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm
tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2013.
40 Điều 3 Nghị định
số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số
61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 12 năm 2013 quy định như sau:
"Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 12 năm 2013.
2. Đối với các vụ việc đã được Thừa phát lại thực
hiện một phần trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và đúng quy định
pháp luật thì kết quả thực hiện được công nhận; việc thực hiện tiếp theo phải
tuân thủ các quy định của Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
4. Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này."
41 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh,
có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
42 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
43 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.
44 Cụm từ “thành phố Hồ Chí Minh” được thay thế bởi cụm từ “tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại” theo quy định tại Khoản 19 Điều 2 Nghị
định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định
số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, có hiệu lực kể từ
ngày
05 tháng 12 năm 2013.