UỶ BAN THƯỜNG
VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
1134/2016/UBTVQH13
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CỬ
TRI; VIỆC GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở THÔN, TỔ
DÂN PHỐ; VIỆC HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG BẦU CỬ BỔ SUNG
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13;
Căn cứ Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam số
75/2015/QH13;
QUYẾT NGHỊ:
Chương
I
TỔ CHỨC HỘI
NGHỊ CỬ TRI LẤY Ý KIẾN ĐỐI VỚI NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều
1. Tổ chức hội nghị cử tri nơi công tác
1. Việc tổ chức hội
nghị cử tri nơi công tác hoặc nơi làm việc để lấy ý kiến đối với người ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (gồm người được giới thiệu ứng cử và
người tự ứng cử) được tổ chức ở nơi người ứng cử công tác hoặc làm việc (nếu
có). Trường hợp người ứng cử có nhiều nơi công tác hoặc nơi làm việc thì tổ chức
lấy ý kiến của cử tri nơi người đó công tác hoặc làm việc thường xuyên.
2. Thẩm quyền chủ trì
và triệu tập hội nghị cử tri nơi công tác được thực hiện như sau:
a) Người ứng cử đại biểu
Quốc hội công tác chuyên trách tại cơ quan Đảng các cấp thì ban lãnh đạo cơ
quan triệu tập và chủ trì hội nghị.
Người ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân công tác chuyên trách tại cơ quan Đảng các cấp thì người đứng
đầu cơ quan phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội
nghị;
b) Người ứng cử đại biểu
Quốc hội đang công tác tại các cơ quan của Quốc hội, của Ủy ban thường vụ Quốc
hội hoặc là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội
ở địa phương thì tổ chức lấy ý kiến cử tri tại Văn phòng Quốc hội, Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân hoặc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
(ở những nơi đã có Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội). Người đứng đầu cơ quan phối
hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị.
Người ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân đang công tác tại Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì tổ chức lấy ý kiến cử tri tại Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân hoặc Văn phòng Hội đồng nhân dân (ở những
nơi đã có Văn phòng Hội đồng nhân dân); đang công tác tại Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện thì tổ chức lấy ý kiến cử tri
tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Người đứng đầu cơ quan phối
hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị.
Người ứng cử đại biểu
Quốc hội đang là Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ
tướng Chính phủ thì tổ chức lấy ý kiến cử tri tại Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Chính phủ; người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
đang là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện thì tổ chức lấy ý kiến cử tri tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp. Người
đứng đầu cơ quan phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan triệu tập và chủ
trì hội nghị.
Người ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân các cấp, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và
các cơ quan khác của Nhà nước thì người đứng đầu cơ quan phối hợp với Ban chấp
hành Công đoàn triệu tập và chủ trì hội nghị;
c) Người ứng cử đại biểu
Quốc hội công tác tại cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp các cấp thì ban lãnh đạo của tổ chức
triệu tập và chủ trì hội nghị.
Người ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân công tác tại cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp các cấp thì người đứng đầu tổ
chức phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn triệu tập và chủ trì hội nghị;
d) Người ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức kinh tế thì người đứng đầu đơn vị phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn
triệu tập và chủ trì hội nghị;
đ) Người ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân công tác tại Đảng ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị
- xã hội cấp xã thì tổ chức hội nghị liên tịch giữa Đảng ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã do
người đứng đầu cấp ủy triệu tập và chủ trì hội nghị;
e) Người ứng cử đại biểu
Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân công tác ở các đơn vị vũ trang nhân
dân thì do lãnh đạo, chỉ huy đơn vị triệu tập và chủ trì hội nghị;
g) Trường hợp nơi công
tác hoặc nơi làm việc của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân quy định tại khoản này chưa có tổ chức Công đoàn thì người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị triệu tập và chủ trì hội nghị. Trường hợp người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
thì cấp phó của cơ quan, tổ chức, đơn vị triệu tập và chủ trì hội nghị.
3. Số lượng cử
tri tham dự hội nghị cử tri nơi công tác hoặc nơi làm việc để lấy ý kiến về người
ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân ở những nơi có dưới một
trăm cử tri thì tổ chức hội nghị toàn thể, nhưng phải bảo đảm ít nhất là hai phần
ba tổng số cử tri tham dự.
Nơi có từ một trăm cử tri trở lên thì có thể tổ
chức hội nghị đại diện cử tri nhưng phải bảo đảm ít nhất là bảy mươi cử tri
tham dự. Tùy đặc điểm, tình hình thực tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban chấp hành Công đoàn phối hợp với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị phân bổ số lượng người để các tổ chức công đoàn trực thuộc
cử đại diện tham dự; trường hợp không có tổ chức Công đoàn thì người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phân bổ số lượng người để các đơn vị trực thuộc cử đại
diện tham dự.
4. Người ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được mời tham dự hội nghị.
Điều
2. Tổ chức hội nghị cử tri nơi cư trú
1. Việc lấy ý kiến của
hội nghị cử tri nơi cư trú đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân (gồm người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử) được tổ chức
ở nơi người ứng cử cư trú thường xuyên tại thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố)
không phân biệt có hộ khẩu thường trú hay tạm trú dài hạn.
2. Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp triệu
tập và chủ trì hội nghị.
Thành phần dự hội nghị
do Trưởng ban công tác Mặt trận phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
để mời cử tri đến dự.
3. Số lượng cử tri tham dự hội nghị cử tri nơi
cư trú để lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân nơi có dưới một trăm cử tri thì tổ chức hội nghị toàn thể, nhưng phải bảo đảm
trên 50% số cử tri tham dự. Nơi có từ một trăm cử tri trở lên thì phải bảo đảm
ít nhất là năm mươi lăm cử tri tham dự.
4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng
cấp, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, đại diện cơ
quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố đã giới thiệu người ứng cử được mời
tham dự hội nghị.
Điều
3. Nội dung và biên bản hội nghị cử tri
1. Tại hội nghị cử tri
nơi công tác hoặc nơi làm việc và nơi cư trú, cử tri đối chiếu với tiêu chuẩn của
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, nhận xét, bày tỏ sự tín nhiệm đối
với người ứng cử.
2. Biên bản hội nghị cử
tri phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị;
trong đó, phải ghi rõ tổng số cử tri được triệu tập, số cử tri có mặt, ý kiến
phát biểu và sự tín nhiệm của cử tri đối với từng người ứng cử. Việc gửi biên bản
được quy định như sau:
a) Biên bản hội
nghị cử tri nơi công tác lấy ý kiến nhận xét về người được cơ quan, tổ chức,
đơn vị ở trung ương dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội phải được gửi
cùng biên bản hội nghị ban lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận xét về
người được giới thiệu ứng cử đến Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam trước khi hội nghị hiệp thương lần thứ hai được tổ chức;
b) Biên bản hội nghị cử tri nơi công tác lấy ý
kiến nhận xét về người được cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương dự kiến giới
thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội phải được gửi cùng biên bản hội nghị ban lãnh đạo
của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận xét về người được giới thiệu ứng cử đến Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trước khi hội nghị hiệp
thương lần thứ hai được tổ chức;
c) Biên bản hội nghị cử tri nơi công tác lấy ý
kiến về người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được gửi
cùng biên bản hội nghị ban lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó
công tác nhận xét về người được giới thiệu ứng cử đến Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương trước khi hội nghị hiệp
thương lần thứ hai được tổ chức;
d) Biên bản hội nghị cử
tri nơi cư trú lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội được cơ quan, tổ chức,
đơn vị ở trung ương giới thiệu phải được gửi đến Ban thường trực Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội được
cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương giới thiệu phải được gửi đến Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh ngay sau khi kết thúc hội nghị cử
tri;
đ) Biên bản hội nghị cử
tri lấy ý kiến về người tự ứng cử đại biểu Quốc hội phải được gửi đến Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh ngay sau khi kết thúc hội nghị cử
tri;
e) Biên bản hội nghị cử
tri lấy ý kiến về người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, biên bản hội nghị
cử tri nơi cư trú lấy ý kiến về người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được gửi đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương ngay sau khi kết thúc hội nghị
cử tri.
Điều
4. Thủ tục tổ chức hội nghị cử tri
1. Người chủ trì hội
nghị tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu dự hội nghị. Người chủ trì có trách
nhiệm sau đây:
a) Giới thiệu về mục
đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Giới thiệu Thư ký hội
nghị để hội nghị quyết định;
c) Báo cáo về số cử
tri được mời, số cử tri có mặt;
d) Giới thiệu danh
sách người ứng cử;
đ) Đọc tiêu chuẩn của
đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 22 của Luật tổ chức Quốc hội
(đối với hội nghị cử tri lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội),
tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 7 của
Luật tổ chức chính quyền địa phương (đối với hội nghị cử tri lấy ý kiến về
người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân) và những trường hợp không được ứng cử
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều
37 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Thư ký hội nghị đọc
tiểu sử tóm tắt của từng người ứng cử.
3. Cử tri phát biểu ý
kiến đối với từng người ứng cử.
4. Người ứng cử, đại
diện cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử phát biểu ý kiến.
5. Hội nghị biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ ba đến
năm người.
Trường hợp hội nghị biểu
quyết bằng hình thức giơ tay thì Tổ kiểm phiếu đếm, tính kết quả biểu quyết đối
với từng người.
Trường hợp hội nghị biểu
quyết bằng bỏ phiếu kín, thì phiếu tín nhiệm của cử tri nơi công tác hoặc nơi
làm việc phải có dấu của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc Ban chấp hành Công đoàn
của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Phiếu tín nhiệm của cử tri nơi cư trú phải có
dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Trên phiếu tín nhiệm ghi rõ họ và tên người ứng cử. Nếu có nhiều người ứng cử
thì ghi rõ họ và tên của những người ứng cử, xếp theo vần chữ cái A, B, C... Cử
tri gạch tên người ứng cử mà mình không tín nhiệm và bỏ vào hòm phiếu.
6. Tổ trưởng Tổ kiểm
phiếu công bố kết quả biểu quyết.
7. Hội nghị thông qua
biên bản hội nghị cử tri (theo mẫu số 01 hoặc mẫu số 02/BC ĐBQH,
ĐBHĐND-UBTVQH).
Chương
II
GIỚI THIỆU NGƯỜI
ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 5. Nội dung, trình tự dự
kiến người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố
1. Trưởng ban công tác Mặt trận họp với Bí thư chi
bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố dự kiến người của thôn, tổ dân phố ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã theo thông báo của Ban thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về việc phân bổ số lượng và cơ cấu thành phần.
2. Trưởng ban
công tác Mặt trận triệu tập và chủ trì hội nghị gồm toàn bộ các thành viên của
Ban công tác Mặt trận để thảo luận, dự kiến người ứng cử và cử thư ký hội nghị.
Thủ tục tổ chức hội nghị được thực hiện như sau:
a) Trưởng ban
công tác Mặt trận giới thiệu mục đích, yêu cầu hội nghị và đọc thông báo của
Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về việc phân bổ số lượng,
cơ cấu, thành phần người của thôn, tổ dân phố được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã; tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 7 của Luật tổ chức chính quyền địa phương và những trường
hợp không được ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 37 của Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Trưởng ban công tác
Mặt trận nêu dự kiến người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã;
c) Hội nghị thảo luận và nhận xét về người được dự
kiến giới thiệu ứng cử;
d) Trưởng ban công tác Mặt trận kết luận ý kiến của
hội nghị nhận xét người được dự kiến ứng cử;
đ) Hội nghị thông qua
biên bản hội nghị (theo mẫu số 03/BC ĐBHĐND-UBTVQH).
Điều 6. Hội nghị cử tri giới
thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố
1. Trưởng ban công tác
Mặt trận phối hợp với Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố gửi giấy mời tham dự
hội nghị cử tri giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở
thôn, tổ dân phố. Thành phần mời dự hội nghị gồm:
a) Cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình.
Số lượng cử tri tham dự hội nghị giới thiệu người
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã nơi có dưới một trăm cử tri thì tổ chức
hội nghị toàn thể, nhưng phải bảo đảm trên 50% số cử tri tham dự. Nơi có từ một
trăm cử tri trở lên thì phải bảo đảm ít nhất là năm mươi lăm cử tri tham dự;
b) Toàn thể thành viên
Ban công tác Mặt trận;
c) Trưởng thôn, Phó
trưởng thôn hoặc Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố;
d) Đại diện Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã; đối với phường thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân thì
mời đại diện Ủy ban nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
phường.
2. Thủ tục tổ chức hội
nghị cử tri lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện
như sau:
a) Trưởng ban hoặc Phó
trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì hội nghị cử tri, tuyên bố lý do và giới
thiệu đại biểu dự hội nghị; giới thiệu mục đích, yêu cầu của hội nghị; giới thiệu
Thư ký hội nghị để hội nghị quyết định;
b) Người chủ trì hội
nghị đọc thông báo của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
về việc phân bổ số lượng và cơ cấu thành phần người của thôn, tổ dân phố được
giới thiệu ứng cử; đọc tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 7 của Luật tổ chức chính quyền địa phương và những trường
hợp không được ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều
37 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Đại diện Ban công
tác Mặt trận đọc danh sách do Ban công tác Mặt trận dự kiến những người của
thôn, tổ dân phố để giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Cử tri
có thể giới thiệu thêm người ứng cử để Hội nghị xem xét;
d) Hội nghị thảo luận
về những người được giới thiệu ứng cử;
đ) Hội nghị quyết định
danh sách chính thức những người được giới thiệu ứng cử của thôn, tổ dân phố bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ ba đến năm
người.
Trường hợp hội nghị biểu
quyết bằng hình thức giơ tay thì Tổ kiểm phiếu đếm, tính kết quả biểu quyết đối
với từng người.
Trường hợp hội nghị biểu
quyết bằng bỏ phiếu kín, thì phiếu tín nhiệm của cử tri phải đóng dấu của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc dấu của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Trên phiếu tín nhiệm ghi rõ họ và tên của những người được hội nghị cử tri dự
kiến giới thiệu ứng cử. Nếu có nhiều người ứng cử thì ghi rõ họ và tên của những
người ứng cử, xếp theo vần chữ cái A, B, C... Cử tri gạch tên người ứng cử mà
mình không tín nhiệm và bỏ vào hòm phiếu.
Người được giới thiệu ứng
cử là người được trên 50% cử tri có mặt tín nhiệm;
e) Tổ trưởng Tổ kiểm
phiếu công bố kết quả biểu quyết;
g) Hội nghị thông qua
biên bản hội nghị (theo mẫu số 04/BC ĐBHĐND- UBTVQH).
Chương
III
HIỆP THƯƠNG,
GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG BẦU
CỬ BỔ SUNG
Điều
7. Công tác hiệp thương, giới thiệu người ứng cử trong bầu cử bổ sung
Việc hiệp thương, giới
thiệu người ứng cử trong bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân được tổ chức và thực hiện theo quy định tại Mục 2, Mục
3 Chương V của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn có liên quan. Riêng thời gian tiến hành hiệp
thương, giới thiệu người ứng cử trong bầu cử bổ sung thực hiện theo quy định tại
Điều 8 của Nghị quyết này.
Điều 8. Thời gian tiến hành
hiệp thương, giới thiệu người ứng cử trong bầu cử bổ sung
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất để thỏa thuận
về cơ cấu, thành phần, số lượng những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân được tổ chức chậm nhất là 20 ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
2. Sau hội nghị hiệp thương lần thứ nhất, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố được phân bổ số lượng người giới thiệu ứng
cử tiến hành lựa chọn, giới thiệu người ứng cử chậm nhất là 19 ngày trước ngày
bầu cử bổ sung.
3. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai để thỏa thuận
lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân được tổ chức chậm nhất là 16 ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
4. Việc tổ chức hội nghị cử tri lấy ý kiến nhận
xét và tín nhiệm của cử tri nơi cư trú và nơi công tác hoặc nơi làm việc (nếu
có) về người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện
chậm nhất là 14 ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
5. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba để lựa chọn,
lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân được tổ chức chậm nhất là 12 ngày trước ngày bầu cử bổ sung.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
9. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
|
Mẫu số 01/BC ĐBQH, ĐBHĐND-UBTVQH
(1)............................
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ CỬ TRI
LẤY Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ NGƯỜI ĐƯỢC DỰ KIẾN GIỚI THIỆU ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI,
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Hồi.........giờ…….ngày........tháng.......năm…….., tại
(2)...................................., đã tiến hành hội nghị cử tri của
(1).......................... để nhận xét, bày tỏ sự tín nhiệm đối với người của
cơ quan, tổ chức, đơn vị được dự kiến giới thiệu ứng cử (3)……………………….…..
- Họ và tên người chủ trì hội nghị:.....................................Chức
vụ.......................................
- Họ và tên thư ký hội nghị:...............................................
Chức vụ.......................................
1. Thành phần hội nghị gồm:
+...................................
+...................................
+...................................
|
|
- Tổng số cử tri (trong cơ quan/tổ chức/đơn vị) được mời:.................................................
- Tổng số cử tri có mặt tại hội nghị:.....................................................................................
2. Họ và tên người của cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến giới thiệu ứng cử:
1.....................................
2....................................
3....................................
3. Ý kiến nhận xét của cử tri đối với từng người được giới thiệu ứng cử:
1...................................
2...................................
3...................................
4. Hội nghị đã quyết định bỏ phiếu tín nhiệm bằng hình thức
......................................(4)
Kết quả tín nhiệm của cử tri đối với từng người được giới thiệu ứng cử như
sau:
1...................................
2...................................
3...................................
- Những vụ việc do cử tri nêu đối với từng người được giới thiệu ứng cử cần
phải xác minh (nếu có)..................................................................................................................(5)
- Hội nghị kết thúc hồi:...........giờ ……… cùng ngày.
THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(ký tên)
(ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TRÌ HỘI
NGHỊ
(ký tên, đóng dấu)
(ghi rõ chức vụ
và họ tên)
|
Ghi chú: Mẫu số 01/BC ĐBQH, ĐBHĐND-UBTVQH áp dụng
đối với Hội nghị cử tri để lấy ý kiến nhận xét về người được cơ quan, tổ chức,
đơn vị dự kiến giới thiệu ra ứng cử (theo quy định tại các điều
41, 42 và 52 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân).
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị.
(4) Bỏ phiếu kín hoặc giơ tay.
(2) Địa điểm tổ chức hội nghị.
(5) Ghi rõ các vụ việc đối với từng người ứng cử.
(3) Ghi rõ "đại biểu Quốc hội khóa…." hoặc "đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp….nhiệm kỳ……." tùy theo từng trường hợp.
(*) Biên bản này phải được gửi kèm theo Biên bản
hội nghị ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp tổ chức hội nghị hiệp thương trước khi tổ chức hội nghị hiệp thương
lần thứ hai.
Mẫu số 02/BC ĐBQH, ĐBHĐND-UBTVQH
(1)............................
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ CỬ TRI
LẤY Ý KIẾN CỬ TRI (2)........................
Hồi.........giờ ……ngày........tháng.......năm…..…., tại
(3)...................................., đã tiến hành hội nghị cử tri
(2)........................... để nhận xét, bày tỏ sự tín nhiệm đối với người ứng
cử đại biểu Quốc hội/đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Họ và tên người chủ trì hội nghị:.....................................
Chức vụ.................................
- Họ và tên thư ký hội nghị:................................................
Chức vụ................................
1. Thành phần hội nghị gồm:
+...................................
+...................................
+...................................
|
|
- Tổng số cử tri (trong cơ quan/tổ chức/đơn vị hoặc thôn/tổ dân phố) được
mời:...............
- Tổng số cử tri có mặt tại hội nghị:.....................................................................................
2. Họ và tên người ứng cử:
1.....................................
2....................................
3....................................
3. Ý kiến nhận xét của cử tri đối với từng người ứng cử:
1...................................
2...................................
3...................................
4. Hội nghị đã quyết định bỏ phiếu tín nhiệm bằng hình thức........................................
(4)
Kết quả tín nhiệm của cử tri đối với từng người ứng cử như sau:
1...................................
2...................................
3...................................
- Những vụ việc do cử tri nêu đối với từng người ứng cử cần phải xác minh
(nếu có) (5).
- Hội nghị kết thúc hồi:.............giờ ……. cùng ngày.
THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(ký tên)
(ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TRÌ HỘI
NGHỊ
(ký tên, đóng dấu)
(ghi rõ chức vụ
và họ tên)
|
Ghi chú: Mẫu số 02/BC ĐBQH, ĐBHĐND-UBTVQH áp dụng
đối với Hội nghị cử tri nơi công tác hoặc nơi cư trú để lấy ý kiến về người ứng
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân (theo quy định tại Điều 45 và Điều 54 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân).
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người ứng cử công tác, làm việc hoặc
tên xã/phường/thị trấn nơi người ứng cử cư trú.
(2) Ghi rõ "NƠI CƯ TRÚ" hoặc "NƠI CÔNG TÁC".
(3) Địa điểm tổ chức hội nghị (ghi rõ nơi cơ quan, tổ chức, đơn vị đặt trụ
sở đối với hội nghị cử tri nơi công tác hoặc tên thôn, tổ dân phố đối với hội
nghị cử tri nơi cư trú).
(4) Bỏ phiếu kín hoặc giơ tay.
(5) Ghi rõ các vụ việc đối với từng người ứng cử.
(*) Biên bản này phải được gửi đến Ban thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tổ chức hội nghị hiệp thương ngay sau khi kết thúc
hội nghị cử tri.
Mẫu số 03/BC ĐBHĐND-UBTVQH
ỦY BAN MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ/ PHƯỜNG/THỊ TRẤN (1)………
BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN THÔN/TỔ DÂN PHỐ (2)..................
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(1)............,
ngày …… tháng …… năm …..
|
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN
DỰ KIẾN GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
Hồi .........giờ........ngày ........tháng ......năm …….., tại
(3).......................... Ban công tác Mặt trận thôn/tổ dân phố
(2).............................tiến hành Hội nghị Ban công tác Mặt trận để thảo
luận việc dự kiến giới thiệu người để đưa ra Hội nghị cử tri của thôn, tổ dân
phố giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
1. Tổng số người được triệu tập: ........................người.
Số người có mặt:..................người, vắng........ người có lý do.
2. Hội nghị nghe Thông báo của Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
xã/phường/thị trấn (1)…………...........phân bổ số lượng, cơ cấu, thành phần người
của thôn/tổ dân phố (2)…………….………được giới thiệu ra ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã. Nghe ông (bà) ............................, Trưởng ban công
tác Mặt trận nêu dự kiến giới thiệu người để đưa ra hội nghị cử tri của thôn, tổ
dân phố giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Căn cứ tiêu chuẩn đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều
7 của Luật tổ chức chính quyền địa phương, Hội nghị thảo luận, nhận xét và
biểu thị sự tín nhiệm đối với những người được giới thiệu ứng cử như sau:
1....................................
2...................................
3...................................
|
(Ghi họ tên và ý kiến nhận xét đối với
từng người tại hội nghị)
|
Hội nghị nhất trí dự kiến danh sách các ông (bà) có tên sau đây để đưa ra
hội nghị cử tri của thôn, tổ dân phố giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân xã/ phường/thị trấn (1)……………... nhiệm kỳ (4)……………...
1............................................
2............................................
3............................................
Hội nghị kết thúc hồi............giờ ….. cùng ngày.
THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(Ký tên)
(Ghi rõ họ tên)
|
TM. BAN CÔNG
TÁC MẶT TRẬN
TRƯỞNG BAN
(Ký, ghi rõ họ
tên)
(Đóng dấu xác
nhận của UBMTTQ cấp xã)
|
Ghi chú: (1) Tên gọi của đơn vị hành chính cấp xã.
(2) Tên gọi của thôn, tổ dân phố hoặc tương đương.
(3) Địa điểm tổ chức hội nghị.
(4) Ghi rõ nhiệm kỳ của HĐND cấp xã.
* Biên bản này gửi cùng với biên bản Hội nghị cử tri giới thiệu người của
thôn, tổ dân phố ra ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
Mẫu số 04/BC ĐBHĐND-UBTVQH
THÔN/TỔ DÂN
PHỐ (1)……………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ CỬ TRI
GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN (2)………………., NHIỆM KỲ (3)………
Hồi........giờ…..ngày.......tháng.......năm 2016, thôn/tổ dân phố
(1)................................ đã tiến hành hội nghị giới thiệu những người
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ (3)……….. theo Thông báo
số..... TB/MTTQ ngày .......tháng.......năm …….. của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
xã/phường/thị trấn (2)..................... về việc phân bổ số lượng, cơ cấu,
thành phần người của thôn, tổ dân phố được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã.
- Họ và tên người chủ trì hội nghị:...................................
Chức vụ.................................
- Họ và tên thư ký hội nghị:................................................Chức
vụ................................
1. Thành phần đại biểu được triệu tập gồm:
+ ..........................................
+ ..........................................
- Tổng số người được triệu tập:.....................
- Tổng số người có mặt:................................
2. Hội nghị đã giới thiệu người sau đây ra ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân xã/phường/thị trấn (2) …… ………..…., nhiệm kỳ (3)………….:
1....................................
2....................................
3....................................
3. Nhận xét của hội nghị đối với từng người như sau: (ghi tóm tắt ưu, khuyết
điểm theo tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân)
1.........................................................................................................
2.........................................................................................................
3.........................................................................................................
4. Hội nghị đã biểu quyết nhất trí giới thiệu những người có tên sau đây để
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã/phường/thị trấn) (2)……….. hiệp thương
lựa chọn, giới thiệu ra ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp (kèm theo
danh sách trích ngang):
1.........................................................................................................
2.........................................................................................................
3.........................................................................................................
- Hội nghị kết thúc hồi...........giờ ……. cùng ngày.
THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(ký tên)
(ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TRÌ HỘI
NGHỊ
(ký tên)
(ghi rõ chức vụ
và họ tên)
|
Ghi chú: (1) Tên thôn, tổ dân phố và tương đương.
(2) Tên đơn vị hành chính cấp xã.
(3) Ghi rõ nhiệm kỳ của HĐND cấp xã.
* Biên bản này được gửi đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã
ngay sau khi kết thúc hội nghị.