QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU “QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN, QUẢN LÝ ĐỀ
TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH” BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
20/2006/QĐ-UBND, NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2006 CỦA UBND TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số
21/2000/QH10, ngày 09 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP, ngày 17
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 12/2009/TT-BKHCN của Bộ
Khoa học và Công nghệ ngày 08 tháng 5 năm 2009 về việc “Hướng dẫn đánh giá nghiệm
thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số 24/2006/QĐ-BKHCN, ngày
30 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành "Quy
định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình
khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006-2010";
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Tây Ninh tại Tờ trình số
59/TTr-KHCN, ngày 14 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều “Quy
định về việc xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ
cấp tỉnh” ban hành kèm theo Quyết định số 20/2006/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 01 năm
2006 của UBND tỉnh Tây Ninh như sau:
1. Sửa đổi trích yếu quy
định như sau: “Quy định về việc xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án
khoa học và công nghệ tỉnh Tây Ninh"
2. Bổ sung khoản 12, khoản
13, khoản 14, khoản 15 vào Điều 2, cụ thể như sau:
12. Đề án khoa
học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặc thù của tỉnh được tiến hành
nhằm phục vụ hoạt động quản lý và phát triển khoa học và công nghệ. Đề án được trình cấp có thẩm quyền thẩm định và
phê duyệt, công tác quản lý và tổ chức triển khai thực hiện như đề tài
khoa học và công nghệ.
13. Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá
nhân thực hiện đề tài, dự án thông qua xem xét đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá
nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị trên cơ sở
những yêu cầu, tiêu chí nêu trong quy định này.
14. Đề
tài, dự án cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ cấp
thiết, các mục tiêu phát triển của tỉnh, xuất phát từ yêu cầu giải quyết những
vấn đề của tỉnh, mang tính liên ngành hoặc ngành quan trọng và do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định.
15. Đề
tài, dự án cấp cơ sở thực hiện các nhiệm vụ
cấp thiết, các mục tiêu phát triển của cơ sở và do thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
quyết định.
3. Bổ sung khoản 4 vào Điều
4:
4. Đề tài, dự án “đặt hàng”.
4.1. Căn cứ hình thành đề tài, dự án đặt hàng:
a) Yêu cầu của Thường trực Tỉnh uỷ và UBND tỉnh
để giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh, các chủ trương, chính sách, những
luận cứ khoa học để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, những
vấn đề về lý luận, xây dựng các chương trình mục tiêu, cơ chế chính sách quản
lý kinh tế, quản lý đô thị và những vấn đề khác mang tính vĩ mô, ...
Các đề tài, dự án này được xem như là giao nhiệm
vụ trực tiếp của lãnh đạo tỉnh cho Sở Khoa học và Công nghệ quản lý và tổ chức
tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc xét chọn tổ chức, cá nhân có năng lực
thực hiện nhằm đảm bảo tiến độ về thời gian hoặc tính bảo mật của vấn đề cần nghiên
cứu nếu thấy cần thiết và sẽ được ưu tiên tổ chức thực hiện ngay khi có yêu cầu
của lãnh đạo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh.
b) Đặt hàng từ các sở, ban ngành, UBND huyện, thị
xã, các tổ chức hội, đoàn thể, doanh nghiệp… trên địa bàn tỉnh để giải quyết những
vấn đề bức xúc về khoa học và công nghệ phát sinh trong công tác quản lý chuyên
ngành, trong sản xuất và đời sống xã hội, nhưng vượt quá khả năng giải quyết của
các cơ quan này hoặc cần có sự hợp tác của nhiều cơ quan liên quan nhằm phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh.
4.2. Yêu cầu đối với đề tài, dự án đặt hàng:
a) Đảm bảo tính thực tiễn, có giá trị khoa học,
tính khả thi và không phải là nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan đặt hàng.
b) Là cơ sở khoa học để đề xuất chủ trương, chính
sách; xây dựng những luận cứ khoa học cho phát triển kinh tế - xã hội; phục vụ
an ninh, quốc phòng; nghiên cứu xây dựng công nghệ - thiết bị mới, công nghệ -
thiết bị phù hợp, cải tiến công nghệ và thiết bị; xây dựng chiến lược sản xuất,
kinh doanh và trực tiếp giải quyết những vấn đề bức xúc trong công tác quản lý
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
4.3. Trách nhiệm của đơn vị đặt hàng: (ngoại trừ
các đề tài, dự án xuất phát từ yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh uỷ và UBND tỉnh)
a) Xác định được tên đề tài, dự án cần nghiên cứu;
mục tiêu, tính khả thi của đề tài, dự án; các tiêu chí, tiêu chuẩn sản phẩm của
đề tài, dự án cần đạt.
b) Thời gian gửi danh mục các đề tài, dự án đặt
hàng về Sở Khoa học và Công nghệ vào quý một hàng năm (ngoại trừ những đề tài,
dự án có tính đột xuất, có tính bức xúc).
c) Cử thành viên trong ban lãnh đạo (hoặc cán bộ
chuyên trách) tham gia các hội đồng xét duyệt, giám định, nghiệm thu và phối hợp
cùng Sở Khoa học và Công nghệ tham gia giám sát quá trình thực hiện đề tài, dự án
để kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh.
d) Tiếp nhận và triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu sau khi đề tài đặt hàng được nghiệm thu đạt yêu cầu.
đ) Báo cáo định kỳ 01 năm/lần trong vòng 03 năm
về hiệu quả triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu cho Sở Khoa học và Công nghệ.
4.4. Kinh phí thực hiện đề tài, dự án đặt hàng:
a) Đề tài, dự án được đặt hàng từ Tỉnh ủy, UBND
tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện, thị xã thì kinh phí thực hiện sẽ lấy từ nguồn
ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh.
b) Đề tài, dự án được đặt hàng từ các doanh nghiệp
sẽ được hỗ trợ theo quy định hiện hành từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học của
tỉnh nếu đề tài, dự án thuộc nhóm ưu tiên.
4.5. Những đề tài thuộc loại mật, tối mật và tuyệt
mật về an ninh quốc phòng và một số ngành, lĩnh vực có qui định độ mật sẽ được
đưa vào danh mục riêng.
4. Sửa đổi, bổ sung tiêu
đề Chương III:
Đánh giá, nghiệm thu và ứng dụng
kết quả đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
5. Sửa đổi Điều 27:
Điều 27. Các tiêu chuẩn đánh
giá
1. Đánh giá kết quả đề tài khoa học
và công nghệ:
a) Phương
pháp nghiên cứu, điều tra khảo sát, tính toán và trang thiết bị nghiên cứu đã sử
dụng thực tế;
b) Mức độ đầy đủ về số lượng, khối
lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ chính so sánh với số lượng,
khối lượng, chủng loại sản phẩm nêu tại bản thuyết minh và
hợp đồng;
c) Mức chất lượng và yêu cầu khoa
học đạt được của các sản phẩm chính nêu tại bản thuyết
minh và hợp đồng;
d) Chất lượng của báo cáo tổng hợp
kết quả đề tài và tài liệu cần thiết kèm theo các tài liệu thiết kế, tài liệu
công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn...;
đ) Công bố kết quả nghiên cứu (bài
báo, ấn phẩm) ở các tạp chí trong và ngoài nước;
e) Kết quả tham gia đào tạo cán bộ
kỹ thuật, đại học và sau đại học;
g) Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
h) Chất lượng sản phẩm, trình độ
khoa học của sản phẩm vượt mức đăng ký so với hợp đồng hoặc
có ý nghĩa lớn về khoa học, công nghệ;
i) Tác động đối với kinh tế, xã hội
và môi trường.
(phiếu đánh giá và chi tiết thang điểm (100
điểm) theo mẫu phiếu đánh giá đề tài công nghệ)
2. Đánh giá kết quả đối với dự án khoa
học và công nghệ:
a) Tổ chức triển khai dự án;
b) Mức
độ đầy đủ về số lượng, khối lượng, chủng loại các sản phẩm khoa học công nghệ
chính của dự án so với số lượng, khối lượng, chủng loại sản phẩm tại bản thuyết minh dự án và hợp đồng;
c) Mức độ hoàn thiện công nghệ, chất
lượng và yêu cầu khoa học đạt được của các sản phẩm chính so với hợp đồng thông
qua tài liệu công nghệ, chất lượng của sản phẩm tạo ra, quy mô sản xuất;
d) Chất lượng của báo cáo tổng hợp
kết quả dự án và tài liệu cần thiết kèm theo, các tài liệu thiết kế, tài liệu
công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu trích dẫn;
đ) Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
e) Chất lượng sản phẩm, trình độ
khoa học của sản phẩm vượt mức đăng ký so với hợp đồng hoặc có ý nghĩa lớn về
khoa học, công nghệ;
g) Tác động đối với kinh tế, xã hội
và môi trường.
(phiếu
đánh giá và chi tiết thang điểm (100 điểm) theo mẫu phiếu đánh giá đề
tài dự án)
6. Sửa đổi,
bổ sung Điều 28:
Điều 28. Nguyên tắc chấm điểm
và xếp loại đề tài, dự án.
1. Nguyên tắc chấm điểm
a) Việc chấm điểm đánh giá kết quả
đề tài, dự án được căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 27 Quy định này đối với
đề tài, khoản 2, Điều 27 Quy định này đối với dự án hoặc khoản 3, Điều 27 Quy định này đối với đề tài, dự án khoa học xã hội và nhân văn;
b) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu
cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa quy định cho từng nội dung đánh giá;
c) Điểm của đề tài, dự án là điểm
trung bình của tổng số điểm ghi trong các phiếu đánh giá hợp lệ.
2. Xếp loại kết quả đề tài
Căn cứ vào kết quả chấm điểm đề
tài, hội đồng đánh giá cấp tỉnh xếp loại đề tài thành 02 mức: “Đạt” hoặc
“Không đạt”.
a) Mức “Đạt” đối với đề tài được chia thành 03 loại:
- Loại “Xuất sắc”: đề tài đạt
tổng số điểm từ 90 đến 100 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại
điểm a, b, c, khoản 1, Điều 27 phải đạt 60 điểm và có được một trong các kết quả
sau:
+ Có ít nhất 01 bài báo đăng trên
Tạp chí khoa học trong nước (hoặc có giấy xác nhận về số và thời
gian đăng của tạp chí);
+ Đã được cấp ít nhất một văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng;
+ Có sản phẩm vượt mức chất lượng,
yêu cầu khoa học so với hợp đồng và có ý nghĩa lớn về khoa học, công nghệ và
kinh tế - xã hội.
- Loại “Khá”: đề tài đạt tổng
số điểm từ 75 đến dưới 90 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định
tại điểm a, b, c, khoản 1, Điều 27 phải đạt từ 50 điểm trở lên và có được một
trong các kết quả sau:
+ Có ít nhất 01 bài báo đăng trên
Tạp chí khoa học trong tỉnh;
- Loại“Trung
bình”: đề tài đạt tổng số điểm từ 60 đến dưới 75 điểm, trong đó tổng số điểm
các nội dung quy định tại
điểm a, b, c, khoản 1, Điều 27 phải đạt
từ 50 điểm trở lên.
b) Mức “Không đạt”
đối với đề tài trong trường hợp có tổng số điểm của các nội dung quy định
tại điểm a, b, c, khoản 1, Điều 27 đạt dưới 50 điểm hoặc tổng số điểm đánh giá
đạt dưới 60 điểm.
3. Xếp loại kết quả dự án
Căn cứ vào kết quả chấm điểm dự
án, hội đồng đánh giá cấp tỉnh xếp loại dự án thành 02 mức: “Đạt” hoặc “Không
đạt”.
a) Mức “Đạt”
đối với dự án được chia thành 03 loại sau:
- Loại “Xuất sắc”: dự án đạt
tổng số điểm từ 90 đến 100 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy định tại
điểm a, b, c, khoản 2, Điều 27 phải đạt 70 điểm;
- Loại “Khá”: Dự án
đạt tổng số điểm từ 75 đến dưới 90 điểm, trong đó tổng số điểm các nội dung quy
định tại điểm a, b, c, khoản 2, Điều 27 phải đạt từ 60 điểm trở lên;
- Loại
“Trung bình”: Đạt tổng số điểm từ 65 đến dưới 75 điểm, trong đó tổng số điểm
các nội dung quy định tại điểm a, b, c, khoản 2, Điều 27 phải đạt từ 60 điểm trở lên.
b) Mức“Không đạt” đối với dự
án trong trường hợp có tổng số điểm các nội dung quy định tại điểm a, b, c, khoản
2; Điều 27 đạt dưới 60 điểm hoặc tổng số điểm đánh giá đạt dưới 65 điểm.
7. Bổ
sung Mục I, Chương IV
Mục I: Quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh (Bao gồm từ Điều 30 đến Điều 38).
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 37:
Điều 37.
Trách nhiệm triển khai và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học.
1. Cơ quan chủ
trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai và dự trù
kinh phí (nếu có) để triển khai kết quả đề tài, dự án vào thực tiễn và
công bố kết quả nghiên cứu rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trên trang Web của tỉnh Tây Ninh và các đơn vị, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, dự án (trừ những đề tài, dự án có độ mật và tối mật phục
vụ quốc phòng, an ninh và một số ngành khác theo quy định của pháp luật về vấn
đề bảo mật).
Sau khi UBND tỉnh
phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu đề tài, dự án; Sở Khoa học và Công nghệ
tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch triển khai (nếu
có) và kinh phí đề nghị được cấp từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh
theo quy định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức bàn giao kết quả nghiên cứu cho các đơn vị ứng
dụng theo Quyết định công nhận kết quả đề tài, dự án khoa học và công nghệ của
UBND tỉnh, chậm nhất là 30 ngày sau khi đề tài, dự án được công nhận kết quả
nghiệm thu. Các đơn vị chủ trì và đơn vị ứng dụng kết quả nghiên cứu có
trách nhiệm báo cáo định kỳ 01 năm/lần (trong vòng 03 năm) về việc triển khai ứng
dụng kết quả nghiên cứu cho Sở Khoa học và Công nghệ. Chủ
nhiệm đề tài, dự án và cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ cơ
quan ứng dụng triển khai kết quả nghiên cứu
9. Bổ sung điểm d, khoản
2, Điều 38:
d) Việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
hiện hành. Chi phí đăng ký bao gồm cả chi phí dịch vụ đại diện sở hữu trí tuệ
được hạch toán vào kinh phí thực hiện đề tài, dự án liên quan.
10. Bãi bỏ Điều 39, Quyết
định số 20/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2006 của UBND tỉnh Tây Ninh.
11. Bổ sung Mục II,
Chương IV
Mục II. Tổ chức, quản
lý Chương trình khoa học và công nghệ (bao gồm từ Điều 39 đến Điều 40).
Điều 39. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của ban chủ nhiệm chương trình.
1. Chức năng:
a) Ban Chủ nhiệm chương trình khoa
học và công nghệ là tổ chức tư vấn, tham mưu giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện công tác quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chương trình;
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
ra quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
ban chủ nhiệm các chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh.
2. Nhiệm vụ:
a) Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội,
khoa học và công nghệ của tỉnh, xây dựng mục tiêu, nội dung
và kế hoạch hoạt động của chương trình và báo cáo với Sở Khoa học
và Công nghệ;
b) Tổ chức theo dõi tình hình thực hiện đề tài,
dự án trong phạm vi chương trình; lập kế hoạch triển khai ứng dụng, nhân rộng
các tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực hoạt động
của chương trình vào sản xuất và đời sống;
c) Giúp Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ điều hành các hoạt động của chương trình.
3. Quyền hạn:
a) Được tham gia tư vấn xét chọn, tuyển chọn, phản
biện, đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án thuộc phạm vi chương trình;
b) Được đề nghị các đề tài, dự án cần tiếp tục,
mở rộng phạm vi nghiên cứu, ứng dụng hoặc đình chỉ việc nghiên cứu tiếp nếu xét
thấy không có hiệu quả hoặc không đảm bảo điều kiện triển khai;
c) Các thành viên ban chủ nhiệm được hưởng chế độ
bồi dưỡng trách nhiệm theo quy định hiện hành khi tham gia các cuộc họp của ban
chủ nhiệm chương trình. Đối với các chương trình có quy mô lớn, bao gồm nhiều đề
tài, dự án thành phần, thì áp dụng chế độ bồi dưỡng trách nhiệm theo quy định
hiện hành và được chi từ ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh;
d) Thời gian hoạt động của ban chủ nhiệm chương
trình tương ứng với thời gian hoạt động của chương trình.
Điều 40. Ban chủ nhiệm chương trình.
1. Mỗi chương trình khoa học và
công nghệ có ban chủ nhiệm. Mỗi ban chủ nhiệm có từ 07 đến 11 thành
viên, bao gồm chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, các ủy viên và ủy viên thư ký;
2. Chủ nhiệm chương trình là cán bộ khoa học, quản
lý có uy tín, được tín nhiệm trong giới chuyên môn, có điều kiện đảm đương nhiệm
vụ chỉ đạo hoạt động của chương trình;
3. Các thành viên khác của ban chủ nhiệm bao gồm
các nhà khoa học, các nhà quản lý có chuyên môn phù hợp;
4. Ủy viên thư ký là chuyên viên của phòng Quản
lý Khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Ủy viên thư ký
của chương trình giúp chủ nhiệm chương trình đảm bảo các thủ tục và chế độ cần
thiết cho công tác quản lý của chương trình phù hợp với quy định của Nhà nước.
5. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ ban hành Quy chế làm việc của ban chủ nhiệm chương trình.
12. Bổ sung Mục III,
Chương IV
Mục III. Quản lý đề
tài, dự án khoa học và công nghệ cấp sở, ban ngành, đoàn thể, huyện, thị xã (Bao gồm từ Điều 41 đến Điều 48).
Điều 41. Yêu cầu chung:
1. Đề tài, dự án cấp sở, ban
ngành, đoàn thể, huyện, thị xã (sau đây được gọi chung là cấp cơ sở)
chủ yếu tập trung giải quyết những nhiệm vụ chuyên môn trọng tâm của sở, ban
ngành, đoàn thể, huyện, thị xã cần có sự tác động, hỗ trợ tích cực của khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ vào
quản lý, sản xuất và đời sống.
2. Căn cứ vào nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
được phân bổ hàng năm cho sở, ban, ngành, huyện, thị xã để xác định số lượng,
tính chất, quy mô đề tài, dự án phù hợp.
3. Biểu mẫu áp dụng trong công tác quản lý các đề
tài, dự án cấp cơ sở sẽ thống nhất áp dụng các biểu mẫu do Sở Khoa
học và Công nghệ ban hành.
4. Sau khi nghiệm thu các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm gửi 02 bộ báo cáo kết quả nghiên cứu (02 bản đánh máy và 02 đĩa CD)
về Sở Khoa học và Công nghệ để lưu trữ.
Điều 42. Quy trình xác định đề tài, dự án cấp
cơ sở.
1. Vào quý một hàng năm, cơ quan thường trực của
Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở thông báo tới các phòng ban, đơn vị sản xuất - kinh doanh
trực thuộc sở, ban ngành, đoàn thể, huyện, thị xã hoặc đóng trên địa bàn do sở,
ban, ngành, huyện, thị xã xã quản lý, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, nhà
khoa học, quản lý trong và ngoài tỉnh về việc đề xuất và đăng ký thực hiện đề
tài, dự án cấp cơ sở cho kế hoạch năm tới.
2. Các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký thực hiện
đề tài, dự án cấp cơ sở theo hướng dẫn
của cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp
cơ sở.
3. Cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ
sở tổng hợp danh sách đề tài, dự án do các tổ chức và cá nhân đề xuất hoặc
đăng ký thực hiện trong kế hoạch năm tới, trình Hội đồng Khoa học
và Công nghệ cấp cơ sở.
4. Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp
cơ sở họp để sơ tuyển, lựa chọn các đề
tài, dự án phù hợp với định hướng phát triển của địa phương và các yêu cầu của
đề tài, dự án cấp cơ sở; thống nhất
các đề tài, dự án cấp cơ sở đưa vào kế
hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong kế hoạch năm tới.
5. Cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ
sở tham mưu cho thủ trưởng sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã lập hồ sơ đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận
danh mục đề tài, dự án cấp cơ sở thực
hiện trong kế hoạch năm tới của sở, ban ngành, đoàn thể, huyện, thị xã. Hồ sơ đề
nghị Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận danh mục đề tài,
dự án gồm có:
a) Công văn của Thủ trưởng sở, ban ngành, đoàn
thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ
thỏa thuận danh mục đề tài, dự án cấp cơ
sở thực hiện trong kế hoạch năm tới của sở, ban, ngành, huyện, thị xã;
b) Biên bản họp Hội đồng Khoa học
và Công nghệ cấp cơ sở tư vấn
về kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong năm tới của sở,
ban ngành, đoàn thể, huyện, thị xã;
c) Tổng hợp danh mục đề tài, dự án cấp cơ sở được Hội đồng Khoa học
và Công nghệ cấp cơ sở sơ tuyển
thực hiện trong kế hoạch năm tới;
d) Các phiếu đề xuất, thuyết minh đề cương đề
tài, dự án cấp cơ sở do các tổ chức,
cá nhân đề xuất, đăng ký.
6. Sở Khoa học và Công nghệ thỏa
thuận bằng văn bản danh mục đề tài, dự án cấp cơ
sở thực hiện trong kế hoạch năm tới của các sở, ban ngành, đoàn thể, huyện,
thị xã.
Điều 43. Xét duyệt nội dung, thẩm định kinh
phí và phê duyệt thực hiện đề tài, dự án cấp cơ
sở.
1. Trên cơ sở danh mục đề tài, dự án đã thỏa thuận
với Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan thường trực của Hội
đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng, hoàn chỉnh thuyết
minh đề cương nghiên cứu và dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án trên cơ sở
các quy định, chế độ tài chính hiện hành.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ
sở tham mưu cho Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã
thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xét chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án cấp cơ sở, gồm xét duyệt nội dung và thẩm định kinh phí thực hiện đề
tài, dự án.
a) Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện; xét duyệt nội dung và thẩm định kinh phí đề tài, dự án cấp cơ sở theo hướng dẫn của Sở Khoa
học và Công nghệ.
b) Kết quả làm việc của Hội đồng là cơ sở để cơ
quan thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở tham mưu cho thủ trưởng sở, ban
ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt cho phép thực hiện đề
tài, dự án.
3. Thủ trưởng sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã ký hoặc ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan thường trực của Hội
đồng Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng thực hiện đề
tài, dự án.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi về
mục tiêu, nội dung chính, phát sinh về kinh phí thực hiện đề tài, dự án thì cơ
quan thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở tham mưu cho thủ trưởng sở, ban
ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét, quyết định.
Điều 44. Quản lý tài chính đề tài, dự án cấp cơ sở.
1. Lập và phân bổ dự toán:
a) Hàng năm theo thời gian quy định các sở, ban
ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị xã có nhu cầu thực hiện đề tài, dự án cấp cơ sở lập dự toán kinh phí thực hiện đề
tài, dự án (kinh phí sự nghiệp khoa học) gửi về Sở KH&CN để xem xét,
tổng hợp và thống nhất với Sở Tài chính trình UBND tỉnh đưa vào dự toán ngân
sách sự nghiệp khoa học trong năm kế hoạch của sở, ban, ngành, huyện, thị xã
trong tổng số ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh;
b) Căn cứ vào quyết định giao dự toán chi ngân
sách sự nghiệp khoa học; các sở, ban, ngành, phòng Công thương huyện, phòng
Kinh tế thị xã phân bổ chi tiết theo nhiệm vụ chi và mục lục ngân sách Nhà nước
hiện hành trình cơ quan tài chính thẩm tra dự toán. Việc phân bổ chi tiết dự
toán kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm cho các đề tài, dự
án cấp cơ sở phải căn cứ vào chế độ,
định mức nhà nước quy định.
2. Cấp phát kinh phí:
a) Trên cơ sở kinh phí sự nghiệp khoa học phân cấp
cho các sở, ban, ngành, huyện, thị xã; hàng năm UBND tỉnh quyết định giao dự
toán chi sự nghiệp khoa học cho sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã; UBND huyện,
thị xã quyết định giao dự toán chi sự nghiệp khoa học cho Phòng Công Thương huyện,
Phòng Kinh tế thị xã.
b) Căn cứ vào danh mục và dự toán kinh phí từng
đề tài, dự án đã được phê duyệt và tiến độ thực hiện từng đề tài, dự án các đơn
vị được giao quản lý kinh phí đề tài, dự án đã được phân cấp, chịu trách nhiệm
cấp, ứng kinh phí cho các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo
hợp đồng.
3. Quản lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh
phí:
Công tác quản lý chi tiêu và thanh quyết toán
kinh phí đối với đề tài, dự án cấp cơ sở
thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chế độ tài chính hiện
hành.
Điều 45. Kiểm tra, thanh tra và chế độ báo
cáo thực hiện đề tài, dự án.
1. Công tác kiểm tra.
a) Các sở, ban ngành, đoàn thể, huyện, thị xã (cấp
cơ sở) quản lý đề tài, dự án được
phân cấp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực
hiện nội dung khoa học, tiến độ và sử dụng kinh phí của đề tài, dự án thuộc thẩm
quyền quản lý. Đoàn kiểm tra do thủ trưởng sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã thành lập. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: đại diện cấp cơ sở được phân cấp quản lý đề tài, dự án
và một số ngành có liên quan.
b) Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về quy trình quản
lý các đề tài, dự án cấp cơ sở được
phân cấp; tình hình thực hiện các nội dung khoa học, tiến độ và sử dụng kinh
phí của đề tài, dự án; Đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ thành lập;
c) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự
án cấp cơ sở có trách nhiệm chuẩn bị
và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đề tài, dự án đang thực hiện và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.
2. Công tác thanh tra:
Đề tài, dự án cấp cơ sở chịu sự thanh tra như các đề tài, dự án khoa
học và công nghệ khác theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ báo cáo thực hiện đề tài, dự án cấp cơ sở:
Cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa
học và Công nghệ cấp cơ sở
tham mưu cho thủ trưởng sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
báo cáo tình hình thực hiện đề tài, dự án cấp cơ
sở và tình hình sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan chức năng theo định kỳ hoặc
đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 46. Tổ chức nghiệm thu và sử dụng kết quả
đề tài, dự án cấp cơ sở.
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp cơ
sở tham mưu cho Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã
thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn đánh giá
nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án cấp cơ sở theo hợp đồng khoa học và công nghệ đã
được ký kết.
2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án cấp
cơ sở theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Thủ trưởng sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức phổ biến, áp dụng kịp thời kết quả Khoa học và Công nghệ của đề tài, dự án vào quản lý, sản xuất và
đời sống. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài, dự án được lưu trữ tại
Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức khác theo quy định
về lưu trữ tài liệu khoa học và công nghệ hiện hành.
Điều 47. Quyết toán kinh phí đề tài, dự án.
1. Giao nộp sản phẩm:
Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án phải
hoàn chỉnh báo cáo khoa học, các sản phẩm khác (nếu có) theo góp ý của Hội
đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở và
có nghĩa vụ phải giao nộp các sản phẩm đã ghi trong thuyết minh đề tài, dự án
và hợp đồng cho Phòng Công Thương huyện, Phòng Kinh tế thị xã, phòng chuyên môn
phụ trách khoa học và công nghệ của các sở, ban ngành,
đoàn thể tỉnh.
2. Kinh phí thu hồi:
Kinh phí thu hồi từ các đề tài, dự án thực hiện
theo các quy định hiện hành và trên cơ sở Hợp đồng Khoa học và
Công nghệ thực hiện đề tài, dự án.
3. Quyết toán kinh phí:
a) Đề tài, dự án sau khi kết thúc, những tài sản,
thiết bị được mua bằng kinh phí đề tài, dự án phải được kiểm kê, xác định giá
trị còn lại và bàn giao theo các quy định hiện hành.
b) Phòng Công Thương huyện, Phòng Kinh tế thị
xã, các sở, ban, ngành có trách nhiệm quyết toán kinh phí sự nghiệp khoa học
theo các quy định của luật ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
Điều 48. Trách nhiệm triển
khai kết quả nghiên cứu khoa học.
1. Cơ quan chủ trì và Chủ
nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai và dự trù kinh
phí (nếu có) để triển khai kết quả đề tài, dự án vào thực tiễn thông qua
Hội đồng nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng và các đơn vị, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
của đề tài, dự án (trừ những đề tài, dự án có độ mật và tối mật phục vụ quốc
phòng, an ninh và một số ngành khác theo quy định của pháp luật về vấn đề bảo mật).
Sau khi Thủ trưởng sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu đề
tài, dự án; phòng chuyên môn phụ trách khoa học và công nghệ của
các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Phòng Công thương huyện, Phòng Kinh tế thị xã
có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí (nếu có)
thực hiện kế hoạch triển khai và kinh phí đề nghị được cấp từ ngân sách sự nghiệp
khoa học của địa phương theo quy định và trình thủ trưởng sở, ban ngành, đoàn
thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt.
2. Phòng chuyên môn phụ
trách khoa học và công nghệ của các sở, ban ngành, đoàn thể
tỉnh, Phòng Công Thương huyện, Phòng Kinh tế thị xã có trách nhiệm tổ chức
bàn giao kết quả nghiên cứu cho các đơn vị ứng dụng theo quyết định công nhận kết
quả của thủ trưởng sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã chậm nhất
là 30 ngày sau khi đề tài, dự án được công nhận kết quả nghiệm thu. Các đơn vị
chủ trì và đơn vị ứng dụng kết quả nghiên cứu có trách nhiệm báo cáo định kỳ 01
năm/lần (trong vòng 03 năm) về việc triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu cho
phòng chuyên môn phụ trách khoa học và công nghệ của các sở,
ban ngành, đoàn thể, Phòng Công Thương huyện, phòng Kinh tế thị xã. Chủ nhiệm đề
tài, dự án và cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan ứng dụng
triển khai kết quả nghiên cứu.
13. Sửa đổi, bổ sung
Chương V:
Chương V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 49. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ được phép ban hành các thủ tục, quy trình, biểu mẫu có liên quan
theo thẩm quyền để cụ thể hóa việc áp dụng và triển khai thực hiện Quyết định.
2. Trong quá trình thực hiện Quyết định, nếu có
những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất với UBND tỉnh để xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành có
liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn
cứ Quyết định thi hành./.