QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Sở Giao thông Vận tải (sau đây gọi tắt là Sở) là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 2. Chức năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ,
đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giao thông vận
tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực
hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải;
tham gia cùng các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
các chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về
giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công lập do Sở Giao thông Vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận
tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa địa
phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản
lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an
toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến
đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa địa
phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy
định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường
bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình
trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy
nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ
đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện giao thông, phương tiện, thiết
bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải và trang bị, thiết bị
kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện
giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ
chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông Vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa,
hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải.
6. Về đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe:
Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi
giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho
người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị
chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các
cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông Vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương
tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa
phương.
7. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành
khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải
quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa
bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ
chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động
thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động
trên đường thủy nội địa địa phương.
8. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa
bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn, xử lý các hành vi xâm phạm công trình
giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là thành viên của Ban An toàn giao thông tỉnh
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến
đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các
điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
9. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động đối với các hội và các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao
thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
quản lý về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của
Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
giao thông vận tải theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
14. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và
bảo vệ công trình giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn;
giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của
pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở, trừ các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ về kinh phí hoạt động; quản
lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định
của pháp luật.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện
chủ trương chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải, Ủy ban
nhân dân tỉnh và thực hiện kiểm tra các hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp, ủy quyền của Bộ Giao thông Vận
tải và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Được quyền yêu cầu
các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải cung cấp thông
tin, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
4. Được đề nghị hay
quyết định theo thẩm quyền các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức của Sở theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở.
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Giao thông Vận tải ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
- Văn phòng Sở
- Thanh tra Sở
- Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Quản lý Kết cấu hạ tầng giao thông
- Phòng Quản lý Vận tải
- Phòng Quản lý Phương tiện thủy bộ
- Phòng Quản lý Đào tạo và sát hạch cấp giấy
phép lái xe
- Phòng An toàn giao thông
Văn phòng có Chánh Văn phòng và không quá 02
(hai) Phó Chánh Văn phòng; Thanh tra có Chánh Thanh tra và không quá 02 (hai)
Phó Chánh Thanh tra; các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và không
quá 02 (hai) Phó Trưởng phòng.
Các chức vụ trên do Giám đốc Sở bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Riêng chức danh Chánh
Thanh tra Sở, trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm phải có thỏa thuận với
Chánh Thanh tra tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ
chức này do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở Quy định này.
Tùy theo yêu cầu nhiệm
vụ ở mỗi giai đoạn, Giám đốc Sở thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Bến xe khách tỉnh;
- Cảng Bà Lụa;
- Trung tâm Đào tạo - Sát hạch lái xe;
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
- Đoạn Quản lý sửa chữa công trình giao thông;
- Trung tâm Quản lý và điều hành vận tải hành
khách công cộng.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển các lĩnh vực ngành giao thông vận
tải tại địa phương, Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn
của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, trừ các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ
về kinh phí hoạt động được thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở được quyền thành lập Ban Quản lý dự
án khi Sở được giao làm chủ đầu tư các dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm
và khối lượng công việc, Giám đốc Sở phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định chỉ tiêu biên chế hành chính của Sở trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
2. Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở do Giám đốc Sở phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật, trừ đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm toàn bộ về kinh phí hoạt động.
3. Giám đốc Sở bố trí, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức của Sở phù hợp với chức danh tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
được quy định trong Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc
Sở quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Bộ Giao thông Vận tải về các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của
ngành ở địa phương.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc,
được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác
được phân công, đồng thời cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước cấp
trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc
giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc không được ủy quyền lại
cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm
quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở ngành, đoàn
thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý
kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về kết
quả công việc được phân công.
Điều 8. Mối quan hệ công
tác
1. Đối với Bộ Giao thông Vận tải:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải. Giám đốc Sở có trách nhiệm
báo cáo tình hình hoạt động chuyên môn của Sở cho Bộ Giao thông Vận tải theo định
kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm tham
mưu đề xuất và báo cáo định kỳ theo quy định và đột xuất kết quả thực hiện nhiệm
vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương công
tác của Bộ Giao thông Vận tải hoặc các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến
chương trình kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở phải báo cáo và xin ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các Sở ngành, đoàn thể của tỉnh:
Sở có quan hệ phối hợp bình đẳng với các sở
ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Sở được chủ trì mời các Sở
ngành, đoàn thể của tỉnh để giải quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải chủ động
trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện; trường hợp chưa
có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Ủy ban nhân các huyện, thị xã:
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn theo phân cấp
quản lý. Sở chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Quản lý đô
thị các huyện, thị xã về giao thông vận tải trên địa bàn.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được
yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo tình hình về các vấn đề có liên
quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các tổ chức và cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh:
Sở có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về giao thông vận tải đối với các tổ chức và cá nhân hoạt động
liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn. Các tổ chức và cá nhân
này chịu sự quản lý nhà nước của Sở, chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra và thực
hiện chế độ báo cáo đối với Sở theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ
sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.