ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
313/2008/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 11 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 613/TTr-SKHCN ngày 14 tháng 10 năm 2008 và của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2162/TTr-SNV ngày 06 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công
nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;
sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt
nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Trụ sở làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ
đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hằng năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả
tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Chi cục trực thuộc Sở; quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối
với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Dự toán ngân sách Nhà nước hằng năm dành cho
lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng khoa học
và công nghệ của tỉnh theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh về quản lý khoa
học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân
sách Nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
5. Quản lý việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý Nhà nước
về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm
thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng
điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Nhà nước tại địa phương;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi
mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và
các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá,
giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công
nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử
dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hằng
năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền
thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ và phát triển thị trường công
nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công
nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin và thống kê khoa học và
công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các trung tâm giao dịch công
nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực và
thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng thông tin khoa học
và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và
các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học
và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ
quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước
có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đề
xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh và tổ
chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Thường trực
Hội đồng Khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển
hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu
công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành xử lý
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức,
cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản
công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy
trên địa bàn tỉnh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa
bàn tỉnh;
e) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo
lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường
trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng
đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân
có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu
cầu quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hoá, chất lượng sản phẩm hàng hoá
lưu thông trên địa bàn tỉnh, hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an
toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và
các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi
trường trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên
quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
- Tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền;
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực
hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc
phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn
phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố
bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc
gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
10. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch
vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước
về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
6 tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Lãnh đạo Sở: gồm có Giám đốc và không quá 3
Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học
và Công nghệ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ
chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình;
Giám đốc Sở chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan theo chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt động của Sở đều tuân thủ quy định của
pháp luật và Quy chế làm việc của Sở.
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý khoa học;
đ) Phòng Quản lý Công nghệ và chuyên ngành;
e) Phòng Quản lý Khoa học và Công nghệ cơ sở.
3. Chi cục trực thuộc Sở: Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường chất lượng.
4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: Trung tâm
Thông tin - Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
5. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương
giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc
Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ theo định mức biên chế và theo
quy định của pháp luật.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ
lãnh đạo; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:
a) Các chức danh sau đây do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình,
thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh:
- Giám đốc và Phó Giám đốc Sở.
- Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục trực
thuộc Sở.
- Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức,
viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ
luật đối với công chức, viên chức, người lao động của Sở, Chi cục và đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở
huyện, thành phố
1. Ở huyện có phòng Công
Thương, ở thành phố có phòng Kinh tế là các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về khoa
học và công nghệ trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm quyết định thành lập và quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Công Thương, phòng Kinh
tế và chỉ đạo tổ chức hoạt động đúng theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Nội vụ và những quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 114/2003/QĐ-UB ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về vị
trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng (theo hướng dẫn của Bộ Khoa
học và Công nghệ);
b) Ban hành các quyết định sau đây
và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo mọi hoạt động của
Sở hiệu lực, hiệu quả:
- Quyết định ban hành nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Sở; quy định chức danh công chức cho từng
phòng đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp tình
hình thực tế của Sở;
- Quyết định phân công nhiệm vụ cụ
thể đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương; cán bộ, công chức của Sở;
- Quyết định ban hành quy chế làm
việc của Sở, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo cho điều
hành, hoạt động của Sở theo quy định của pháp luật.
c) Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|