BAN TỔ CHỨC –
CÁN BỘ
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 27/2002/QĐ-BTCCBCP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) CỦA LIÊN ĐOÀN THỂ DỤC VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày
9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg
ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm
Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên
đoàn Thể dục Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của
Liên đoàn Thể dục Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ III
thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2001.
Điều 2. Chủ tịch Liên đoàn Thể dục Việt Nam, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN
BAN TỔ CHỨC – CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
PHÓ TRƯỞNG BAN
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN ĐOÀN THỂ DỤC VIỆT NAM
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ
Điều 1.
Tên gọi “Liên
đoàn Thể dục Việt Nam”, viết tắt là LĐTDVN.
Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM
GYMNASTICS FEDERATION (VGF).
Điều 2.
Liên đoàn Thể
dục Việt Nam là một tổ chức xã hội tự nguyện của đông đảo cán bộ, huấn luyện
viên và những người hâm mộ các môn thể dục, cổ vũ, giúp đỡ các hoạt động của
Liên đoàn, nhằm tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và tổ chức quần chúng tham
gia tập luyện, thi đấu góp phần thúc đẩy phong trào thể dục trong cả nước phát
triển mạnh mẽ cả về số lượng cũng như chất lượng, nhanh chóng nâng cao trình độ
và đạt thành tích cao trong các cuộc thi đấu quốc tế.
LĐTDVN hoạt động tuân thủ theo đường
lối, chủ trương chính sách về TDTT của Nhà nước, chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban TDTT.
Điều 3.
Liên đoàn Thể dục
Việt Nam là một bộ phận của phong trào Olympic quốc gia Việt Nam.
Liên đoàn Thể dục Việt Nam là thành
viên chính thức của Liên đoàn Thể dục và Thể hình Quốc tế, bao gồm: Liên đoàn
Thể dục Thế giới (FIG), Liên đoàn Thể dục Châu Á (AGU),
Liên đoàn Thể dục Đông Nam Á (SEAGCON), Liên đoàn Thể hình Đông Nam Á, Liên
đoàn Thể hình Châu Á (ABBF), Liên đoàn Thể hình Thế giới (IFBB).
Điều 4.
Liên đoàn Thể dục
Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở của Liên
đoàn đặt tại Hà Nội.
Điều 5.
Liên đoàn Thể dục
Việt Nam có những nhiệm vụ chính sau:
1. Động viên
thúc đẩy phong trào tập luyện các môn thể dục trong nhân dân, trước hết là
trong lực lượng thanh thiếu niên học sinh.
2. Xây dựng, củng
cố hệ thống tổ chức Liên đoàn ở các địa phương (Liên đoàn các tỉnh, thành,
ngành, các câu lạc bộ).
3. Phối hợp với các cơ quan Nhà nước
về TDTT trong việc tuyển chọn đội tuyển quốc gia và tuyển trẻ.
4. Phối hợp, hỗ
trợ cơ quan Nhà nước, các CLB tổ chức các cuộc thi đấu quốc
gia và quốc tế, hội thảo, bồi dưỡng huấn luyện viên, trọng tài.
5. Tìm kiếm nguồn tài trợ, bổ sung
cho các cuộc thi đấu (chi phí tổ chức) hỗ trợ phát triển tài năng và hoạt động hành
chính của Liên đoàn.
6. Liên đoàn là tổ chức chính thức
duy nhất của Việt Nam trong các mối quan hệ với các tổ chức
thể dục khu vực, châu lục, thế giới.
Chương 2.
TỔ CHỨC VÀ
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 6.
Tổ chức của Liên đoàn Thể dục Việt Nam:
- Ở Trung ương: Liên đoàn Thể dục Việt Nam
- Ở các Tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (Sau đây gọi chung là Tỉnh): Liên
đoàn Thể dục tỉnh.
Việc thành lập Liên đoàn Thể dục tỉnh
theo quy định của pháp luật.
- Ở cơ sở: Câu lạc bộ.
Điều 7.
Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Liên đoàn là Đại hội đại biểu toàn quốc. Đại hội họp 5 năm một lần.
Trong trường hợp cần thiết có thể họp Đại hội bất thường.
Điều 8.
Đại hội đại biểu
toàn quốc Liên đoàn Thể dục Việt Nam:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc Liên
đoàn Thể dục Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Liên đoàn. Số lượng,
thành phần đại biểu dự Đại hội đại biểu Toàn quốc do Ban chấp hành Liên đoàn
quy định.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
- Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
và phương hướng hoạt động mới của Liên đoàn.
- Quyết định phương thức nhiệm vụ, mục
tiêu, biện pháp công tác của Liên đoàn nhằm phát triển phong trào.
- Thảo luận góp ý kiến vào báo cáo kiểm
điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Liên đoàn.
- Thảo luận các kiến nghị sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Liên đoàn.
- Phê duyệt quyết toán tài chính và
thông qua kế hoạch tài chính.
- Bầu Ban chấp hành Liên đoàn.
Điều 9. Đại hội đại biểu toàn
quốc bất thường.
Trong trường hợp cần thiết, khi ít nhất
2/3 số ủy viên Ban chấp hành yêu cầu, Ban chấp hành có thể
quyết định triệu tập Đại hội Đại biểu bất thường. Đại biểu dự Đại hội Đại biểu
bất thường là đại biểu đã được cử dự Đại hội Đại biểu Toàn quốc ngay trước đó.
Điều 10. Ban Chấp hành Liên đoàn.
1. Ban chấp hành Liên đoàn là cơ quan
lãnh đạo của Liên đoàn giữa 2 kỳ Đại hội. Số lượng ủy viên
Ban Chấp hành do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định. Trường
hợp khuyết ủy viên thì Ban Chấp hành có thể bầu bổ sung, nhưng
không quá 1/5 số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được bầu. Ban Chấp hành họp một
năm một lần. Ban chấp hành có thể họp bất thường, cuộc họp do Thường vụ quyết định
nhưng không quá một cuộc bất thường trong một năm.
2. Ban Chấp hành Liên đoàn có nhiệm vụ:
- Quyết định các biện pháp thực hiện
Nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban
Chấp hành cho các đơn vị trực thuộc được biết.
- Bầu cử và bãi miễn các chức danh
lãnh đạo của Liên đoàn gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy
viên thường vụ; Bầu cử bổ sung ủy viên Ban Chấp hành.
- Bầu Ban Kiểm tra Liên đoàn.
- Xem xét và quyết định kỷ luật ủy
viên Ban Chấp hành Liên đoàn.
- Chuẩn bị nội dung chương trình nghị
sự và tài liệu trình Đại hội ở cuộc họp cuối của nhiệm kỳ.
- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường.
Điều 11.
Thường vụ Liên đoàn.
1. Thường vụ gồm có:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư
ký và một số ủy viên. Số lượng ủy viên thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Thường vụ họp định kỳ 6 tháng một lần.
2. Thường vụ có các nhiệm vụ:
- Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều
hành các hoạt động của Liên đoàn giữa 2 kỳ họp.
- Báo cáo kiểm điểm công tác trong
các kỳ họp của Ban Chấp hành.
- Quyết định thành lập các Ban và các
tổ chức trực thuộc Liên đoàn.
- Quyết định tổ chức các Hội nghị
trong nước và quốc tế.
- Quyết định các kế hoạch công tác,
chương trình hoạt động của các Ban và các tổ chức trực thuộc Liên đoàn.
- Quyết định gia nhập các tổ chức quốc
tế và khu vực theo quy định của pháp luật.
- Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành điều
hành hoạt động của Liên đoàn giữa 2 kỳ họp của Ban chấp hành và phải báo cáo kiểm
điểm công tác trước Ban Chấp hành về tổ chức hoạt động của Liên đoàn.
Tùy theo tình hình cụ thể, Thường vụ
có thể cử ra Thường trực để giúp việc Thường vụ. Thường trực
chịu trách nhiệm trước Thường vụ về nhiệm vụ được giao.
Điều 12.
Ban Kiểm tra Liên đoàn.
- Ban kiểm tra Liên đoàn do Ban Chấp
hành Liên đoàn bầu ra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên kiểm tra của
Liên đoàn.
- Ban Kiểm tra Liên đoàn có nhiệm vụ
giúp thường vụ Liên đoàn kiểm tra việc chấp hành Điều lệ của Liên đoàn, việc thực
hiện các Nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Liên đoàn cũng như các chủ
trương của Thường vụ Liên đoàn.
- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.
- Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra là 5 năm
theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành.
Điều 13. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký.
1. Chủ tịch Liên đoàn có quyền hạn và
nhiệm vụ:
- Đại diện pháp nhân của Liên đoàn
trước pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện các
Nghị quyết của Đại hội, các quyết định của Ban Chấp hành và Thường vụ.
- Tổ chức triển
khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, các quyết định của Ban Chấp hành và
Thường vụ.
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của
Ban Chấp hành Liên đoàn.
- Bổ nhiệm nhân sự Văn phòng Liên đoàn và các tổ chức khác do Liên đoàn thành lập.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Liên đoàn.
2. Các Phó Chủ tịch là người giúp việc
Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền
điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
3. Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Liên đoàn, chuẩn bị nội
dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành và Thường vụ, định kỳ báo cáo cho Thường
vụ và Ban chấp hành về các hoạt động của Liên đoàn, lập báo cáo hàng năm, báo
cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Liên đoàn, quản lý tài sản và tài chính của Liên
đoàn, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động
của Văn phòng Liên đoàn.
Văn phòng Liên đoàn được tổ chức và
hoạt động theo Quy chế do Tổng thư ký trình Thường vụ phê duyệt.
Điều 14.
Văn phòng Liên đoàn, các Ban và các tổ chức
trực thuộc Liên đoàn.
- Văn phòng Liên đoàn, các Ban và các
tổ chức trực thuộc Liên đoàn do Thường vụ Liên đoàn quyết định. Thành viên các
Ban và tổ chức trực thuộc bao gồm một số Ủy viên Ban chấp
hành và một số không phải là Ủy viên Ban chấp hành.
- Các Ban có nhiệm vụ đề xuất tham
mưu cho Ban Chấp hành và Thường vụ Liên đoàn về các mặt hoạt động trong lĩnh vực
của mình phụ trách. Các Ban họp tối thiểu 3 tháng 1 lần.
- Văn phòng Liên
đoàn có nhiệm vụ điều phối các hoạt động của Liên đoàn, của
các ban và các tổ chức khác của Liên đoàn dưới sự chỉ đạo của Thường trực Liên
đoàn.
Điều 15.
Tổ chức cơ sở
của Liên đoàn là các Trung tâm thể dục, các CLB.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 16.
Mọi công dân Việt
Nam, kể cả người Việt Nam đang lao động, công tác, học tập ở nước ngoài bao gồm:
các cán bộ chỉ đạo, Huấn luyện viên, Trọng tài, Vận động viên và những người
ham thích các môn thể dục nếu tán thành điều lệ của Liên đoàn, tự nguyện gia nhập
Liên đoàn đều có thể trở thành hội viên của Liên đoàn Thể dục Việt Nam.
Những người có công đóng góp lớn cho
hoạt động của Liên đoàn thì được kết nạp là hội viên danh dự của Liên đoàn.
Điều 17. Nghĩa vụ của hội viên.
1. Chấp hành điều lệ, nghị quyết và mọi
quy định của Liên đoàn.
2. Tham gia tập luyện, sinh hoạt ở
một tổ chức cơ sở của Liên đoàn có ý thức thúc đẩy hoạt động của
Liên đoàn để không ngừng phát triển phong trào và nâng cao trình độ môn thể dục.
3. Hoàn thành nhiệm vụ do tổ chức
Liên đoàn phân công.
4. Tích cực phát triển hội viên mới
Điều 18.
Quyền lợi của hội viên.
1. Được tham gia thảo luận, biểu quyết các chủ trương, kế hoạch công
tác của Liên đoàn và đề đạt ý kiến đến các cấp của Liên đoàn.
2. Có quyền ứng cử, bầu cử vào các cơ
quan lãnh đạo của Liên đoàn.
3. Được ưu tiên sử dụng các phương tiện
tập luyện tại các cơ sở của Liên đoàn, được tạo điều kiện
thuận lợi để học tập, luyện tập, nâng cao khả năng và kiến thức chuyên môn.
4. Có quyền xin ra khỏi Liên đoàn và
thôi giữ các cương vị công tác thuộc Liên đoàn.
5. Hội viên được cấp thẻ do Liên đoàn
Thể dục Việt Nam cấp.
Chương 4.
TÀI CHÍNH
Điều 19. Nguồn tài chính của Liên đoàn gồm:
1. Hội phí của hội
viên và đóng góp của các tổ chức
thành viên, các tổ chức cơ sở.
2. Tiền hỗ trợ của các cơ quan Nhà nước
về TDTT và các cơ quan Nhà nước khác.
3. Tiền viện trợ của các Liên đoàn thể
thao quốc tế.
4. Lệ phí đăng
ký thi đấu, lệ phí thẻ thi đấu, lệ phí khiếu nại và các lệ phí khác theo quy định.
5. Tiền do các hoạt động gây quỹ, tài
trợ, tiền thu quảng cáo.
Điều 20.
Các chi phí chủ yếu của Liên đoàn:
1. Chi phí cho các hoạt động của Văn
phòng và Ban chấp hành.
2. Các chi phí về tuyên truyền giáo dục.
3. Chi phí về các quan hệ quốc tế.
4. Chi phí về khen thưởng, giải thưởng...
5. Chi phí hỗ trợ công tác thi đấu, trọng tài...
6. Các chi phí khác...
Chương 5.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 21.
Tập thể và Hội
viên của Liên đoàn có thành tích thì tùy theo mức độ được tặng bằng khen, tặng
phẩm hoặc phần thưởng bằng vật chất khác.
Điều 22.
Tập thể hoặc hội
viên, nếu hành động trái với Điều lệ và Nghị quyết của Liên đoàn sẽ tùy theo lỗi
nặng nhẹ bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo hoặc đưa ra khỏi Liên đoàn.
Tập thể, hội viên bị kỷ luật ở cấp
nào sẽ do Ban lãnh đạo cấp ấy quyết định. Việc kỷ luật ủy viên Ban chấp hành do Ban chấp hành quyết định.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN CUỐI
CÙNG
Điều 23.
Bản Điều lệ
này gồm VI chương và 23 điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II
thông qua ngày 19, 20/11/2001.
Chỉ có Đại hội Đại biểu toàn quốc mới
có quyền sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.