ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH
HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 599/2013/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG, ĐỊA ĐIỂM ĐẦU
TƯ, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm
2005; Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đầu tư; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ về bổ sung, sửa đổi một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương, địa
điểm đầu tư, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này
thay thế Quyết định số 2072/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa. Những quy định trước đây về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương,
địa điểm đầu tư, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trái với Quyết định
này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3 Quyết định;
- Văn
phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ
Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo);
- Cục
Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Thường
trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường
trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Các
thành viên UBND tỉnh;
- Lưu:
VT, Thang2013.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh
Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG, ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 599/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm
2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quy định này quy định về trình tự thủ
tục chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư, thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư trong nước; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài có đủ điều kiện, có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (gọi tắt là Chủ đầu tư).
3. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư trong nước; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh
tế theo quy định của pháp luật (gọi tắt là người bị thu hồi đất).
4. Không áp dụng cho các trường hợp: Thu hồi đất
thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12
Điều 38 Luật Đất đai năm 2003; đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất; hộ gia đình, cá nhân trong nước thuộc đối tượng đủ điều kiện được Nhà
nước xét duyệt giao đất làm nhà ở xen cư; nhà nước giao đất nông nghiệp trong
hạn mức giao đất không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp.
Chương 2.
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN
MỤC 1. TRÌNH TỰ THỦ TỤC
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG, ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ, THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NGOÀI KHU KINH TẾ NGHI SƠN VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
ĐÃ GIAO CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ NGHI SƠN QUẢN LÝ.
Điều 3. Chấp
thuận chủ trương, địa điểm đầu tư.
Về nguyên tắc, việc chấp thuận chủ trương, địa
điểm đầu tư được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều này. Đối
với những trường hợp có đủ cơ sở để xem xét, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chấp thuận chủ
trương, địa điểm đầu tư mà không cần lấy ý kiến tham mưu của các ngành, đơn vị.
1. Hồ sơ xin chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu
tư:
1.1. Đối với các dự án thuộc diện đăng ký đầu
tư hoặc không phải đăng ký đầu tư theo quy định tại các Điều 42, 43, 44 Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ, Chủ đầu tư chuẩn
bị 05 bộ hồ sơ (trong đó có một bộ hồ sơ gốc), bao gồm các loại giấy tờ sau
đây:
- Văn bản xin chấp thuận địa điểm thực hiện dự án
đầu tư (theo mẫu kèm theo Quyết định này);
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của chủ đầu tư
(bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với
chủ đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với chủ
đầu tư là cá nhân);
- Báo cáo của chủ đầu tư về năng lực tài chính,
năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án; tình hình chấp hành pháp luật đất đai
đối với các dự án mà chủ đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất (danh mục dự án; tiến độ thực hiện từng dự án; thực hiện nghĩa vụ tài
chính; chấp hành các quy định pháp luật khác về sử dụng đất của đơn vị), (Chủ đầu
tư lập và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật);
- Báo cáo tóm tắt Phương án đầu tư (theo mẫu
kèm theo Quyết định này);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với dự án có vốn
đầu tư nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh; hợp đồng liên doanh, hồ
sơ đăng ký kinh doanh (đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài gắn với việc
thành lập tổ chức kinh tế).
1.2. Đối với các dự án phải thẩm tra để được
cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005 và Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, Chủ đầu tư chuẩn bị 9 bộ hồ sơ
(trong đó có một bộ hồ sơ gốc), bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương và địa
điểm đầu tư dự án (theo mẫu kèm theo Quyết định này);
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của chủ đầu tư
(bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với
chủ đầu tư là tổ
chức;
bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với chủ đầu tư là cá nhân);
- Báo cáo của chủ đầu tư về năng lực tài chính;
năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án; tình hình chấp hành pháp luật đất đai
đối với các dự án mà chủ đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất (danh mục dự án; tiến độ thực hiện từng dự án; thực hiện nghĩa vụ tài
chính; chấp hành các quy
định pháp luật khác về sử dụng đất của đơn vị), (Chủ đầu tư lập và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật);
- Báo cáo tóm tắt Phương án đầu tư (theo mẫu kèm
theo Quyết định này);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu
tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh; hợp đồng liên doanh, hồ sơ đăng ký kinh doanh
(đối với dự án gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế).
- Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án
đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật (đối với dự án thuộc lĩnh vực
đầu tư có điều kiện).
2. Cơ quan chủ trì tham mưu chấp thuận
chủ trương, địa điểm đầu tư và trình tự thực hiện:
2.1. Cơ quan chủ trì tham mưu về chấp thuận
chủ trương, địa điểm đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tham
mưu về chấp thuận chủ trương và địa điểm đầu tư đối với các dự án phải thực
hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Sở Xây dựng là cơ quan chủ trì tham mưu về chấp
thuận địa điểm đầu tư đối với các dự án đăng ký đầu tư hoặc không phải đăng ký
đầu tư trên địa bàn các đô thị và khu vực thuộc tỉnh đã có quy hoạch xây dựng
được phê duyệt.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì
tham mưu chấp thuận địa điểm đầu tư đối với các dự án đăng ký đầu tư hoặc không
phải đăng ký đầu tư trên địa bàn còn lại (ngoài các đô thị và khu vực quy định
tại điểm b nêu trên).
2.2. Trình tự thực hiện:
Chủ đầu tư gửi Văn bản đề nghị chấp
thuận chủ trương, địa điểm đầu tư về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; trong thời hạn không
quá 03 ngày (ba ngày) làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho cơ quan chủ trì tham mưu về chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư theo quy
định tại điểm 2.1 nêu trên và thông
báo cho chủ đầu tư, các ngành, đơn vị liên quan biết.
2.2.1. Đối với dự án phải thẩm tra để được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại điểm 1.2
khoản 1 Điều 3 Quy định này tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba ngày) làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; nếu hồ
sơ không hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư
biết để bổ sung, hoàn chỉnh; nếu hồ sơ hợp lệ Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ
lấy ý kiến của các ngành, địa phương sau đây (Trường hợp cần thiết, Sở Kế
hoạch và Đầu tư quyết định tổ chức đi kiểm tra, khảo sát thực tế cùng với các
ngành, địa phương liên quan và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
quyết định của mình; các ngành, đơn vị khác không được tự đi kiểm tra, khảo sát thực
tế):
- Sở Xây dựng: thẩm tra về sự phù hợp của dự án đối với quy
hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, quy hoạch
xây dựng, kiến trúc được duyệt và các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về
xây dựng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: thẩm tra về sự phù
hợp của dự án đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản; nhu cầu sử dụng đất (diện tích đất, loại đất và tiến
độ sử dụng đất);
giải
pháp về môi trường (đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và giải pháp xử
lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường); xác định dự án thuộc
trường hợp nhà nước thu hồi đất hoặc dự án không thuộc trường hợp nhà nước thu
hồi đất và các
vấn đề khác liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, môi trường.
- Sở Công thương: thẩm tra về các vấn đề liên
quan đến hoạt động thương mại, xuất - nhập khẩu của dự án và các vấn đề khác có liên quan đến
quản lý nhà nước của ngành.
- Sở Khoa học và Công nghệ: thẩm tra về các vấn
đề liên quan đến khoa học, công nghệ của dự án đầu tư.
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: thẩm tra về sự phù hợp
của dự án đối với các quy định của pháp luật về quản lý di tích, danh thắng,
các công trình văn hóa (trường hợp
địa điểm thực hiện dự án trong khu vực có di tích, danh thắng, công trình văn hóa được xếp hạng).
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh: thẩm tra về sự phù hợp
của dự án với các quy định của pháp luật về đảm bảo quốc phòng, an ninh (trường
hợp địa điểm thực hiện dự án nằm trong khu vực có các công trình quốc phòng).
- Sở quản lý ngành: thẩm tra về khả năng đáp ứng
điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng (đối với các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện).
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: ý
kiến về sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và các vấn đề khác có liên
quan đến địa bàn đầu tư.
c) Trong thời hạn không quá 09 ngày (chín ngày)
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan
được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời và chịu trách nhiệm về những vấn đề của
dự án thuộc chức năng quản lý của mình. Nếu quá thời hạn trên, các cơ quan được
lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
chủ trương, địa điểm đầu tư.
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba ngày) làm
việc, kể từ ngày hết hạn lấy ý kiến các cơ quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn
bản, kèm theo hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định về chủ trương và địa
điểm đầu tư dự án
(trong đó phải nêu rõ dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất hoặc dự án
không thuộc trường
hợp
Nhà nước thu hồi đất theo Danh mục các dự án đầu tư sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước thu
hồi đất kèm theo); đồng thời báo cáo
Ủy ban nhân dân
tỉnh những đơn vị được lấy ý kiến nhưng không có văn bản trả lời, để Ủy ban nhân dân tỉnh có
hình thức xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
đ) Trong thời hạn không quá 07 ngày (bảy
ngày) làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản, kèm theo hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm
tra, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc chấp thuận hoặc không chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu
tư.
e) Trong thời hạn không quá 01 ngày (một ngày) làm
việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định chấp thuận chủ trương và
địa điểm đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
văn bản chấp thuận cho chủ đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan. Trường hợp
dự án đầu tư không được chấp thuận, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi thông báo bằng
văn bản, nêu rõ lý do cho chủ đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan biết.
2.2.2. Đối với dự án thuộc diện đăng ký đầu tư
hoặc không phải đăng ký đầu tư:
a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại điểm 1.1
khoản 1 Điều 3 Quy định này tại “Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả” của Cơ
quan chủ trì tham mưu về chấp thuận địa điểm đầu tư (Sở Xây dựng hoặc Sở Tài nguyên
và Môi trường).
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba ngày) làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan chủ trì kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; nếu hồ sơ không hợp lệ,
Cơ quan chủ trì thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết để bổ sung, hoàn chỉnh;
nếu hồ sơ hợp lệ, Cơ quan chủ trì gửi hồ sơ lấy ý kiến các ngành, đơn vị dưới
đây (Trường hợp cần thiết, Cơ
quan chủ trì quyết định tổ chức đi kiểm tra, khảo sát thực tế và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về quyết định của
mình; các ngành, đơn vị khác không được tự đi kiểm tra, khảo sát thực tế):
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: ý kiến về sự phù hợp của
dự án đối với các quy định của pháp luật về quản lý di tích, danh thắng, các
công trình văn hóa (trường hợp địa điểm thực hiện dự án trong khu vực có di tích, danh
thắng, công trình văn hóa được xếp hạng).
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh: ý kiến về sự phù hợp
của dự án với các quy định của pháp luật về đảm bảo quốc phòng, an ninh (trường
hợp địa điểm thực hiện dự án nằm trong khu vực có các công trình quốc phòng).
- Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án giao
cho Sở Xây dựng chủ trì tham mưu): ý
kiến về sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản; nhu cầu sử dụng đất (diện tích đất, loại đất và tiến độ sử dụng
đất); giải pháp về môi trường (đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và
giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường) và các vấn đề
khác liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, môi trường.
- Sở quản lý ngành: ý kiến về sự phù hợp của dự
án với các quy định của pháp luật về lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Sở.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: ý
kiến về sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
các vấn đề khác có liên quan đến địa bàn đầu tư.
c) Trong thời hạn không quá 07 ngày (bảy ngày) làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ Cơ quan chủ trì, các cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản trả
lời và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của
mình. Nếu quá thời hạn trên, các cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì Cơ quan chủ trì chủ động tham mưu,
báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh về địa điểm đầu tư.
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba ngày) làm
việc, kể từ ngày hết hạn lấy ý kiến các cơ quan, Cơ quan chủ trì có văn bản, kèm theo hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định về địa điểm
đầu tư dự án (trong đó phải nêu rõ dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu
hồi đất hoặc dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo Danh mục
các dự án đầu tư sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất kèm theo);
đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh những cơ quan được lấy ý kiến nhưng không có văn bản trả lời, để Ủy ban nhân dân tỉnh có
hình thức xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Trong thời hạn không quá 07 ngày (bảy
ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, kèm theo hồ sơ của Cơ quan chủ
trì (Sở Xây dựng hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường), Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm
tra trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc chấp thuận hoặc không chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu
tư.
e) Trong thời hạn không quá 01 ngày (một ngày) làm
việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân
tỉnh có quyết định chấp thuận, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản chấp thuận cho chủ đầu tư
và các cơ quan, đơn vị liên quan. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho chủ đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên
quan biết.
Điều 4. Thông báo thu
hồi đất và thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Thông báo thu hồi đất:
1.1. Trong thời hạn không quá 05 ngày (năm
ngày) làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản chấp
thuận chủ trương, địa điểm đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo ủy quyền) có trách nhiệm
ra thông báo thu hồi đất đến tất cả các đối tượng có đất trong phạm vi thực
hiện dự án và các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dự án; trong thông báo thu hồi đất
phải thể hiện các nội dung sau:
a) Lý do thu hồi đất (nêu rõ dự án thuộc đối tượng
được Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư), diện tích và vị trí khu
đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
b) Giao nhiệm vụ cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Cho phép chủ đầu tư được tiến hành khảo sát,
lập dự án đầu tư.
1.2. Việc thông báo thu hồi đất được thực
hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.
1.3. Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp lý
để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư và chủ đầu tư thực hiện khảo sát, lập dự án đầu tư.
2. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư:
2.1. Trong thời hạn không quá 05 ngày (năm
ngày) làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản chấp
thuận chủ trương, địa điểm đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành
lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư do lãnh đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
- Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Chủ đầu tư;
- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu
hồi;
- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất
(một hoặc hai người);
- Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng
quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
2.3. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh giao
việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Trung tâm phát triển quỹ đất Thanh Hóa thì Trung tâm phát
triển quỹ đất Thanh Hóa có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
tại Điều 5 Quy định này.
Điều 5. Lập và thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
1. Đo đạc, kiểm kê đất đai, tài sản; xác nhận
nguồn gốc sử dụng đất.
1.1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện cắm mốc, đo đạc xác định diện
tích đất trong phạm vi của dự án và diện tích bị ảnh hưởng bởi dự án (nếu có);
Xác định tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất; Kiểm kê diện tích, loại đất, vị
trí của khu đất bị thu hồi; Kiểm kê cây cối, hoa màu trên đất; Kiểm kê số
lượng, khối lượng, xác định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị
thiệt hại; Xác định số nhân khẩu, số lao động, diện tích đất hộ gia đình, cá
nhân đã được giao và thu thập các giấy tờ liên quan.
1.2. Trường hợp thửa đất không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm
2003, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để
tổ chức thực hiện việc xác nhận nguồn gốc sử dụng đất.
1.3. Kết quả kiểm kê đất đai, tài sản và xác
nhận nguồn gốc sử dụng đất phải được lập thành biên bản, các thành phần tham
gia ký tên, có xác nhận của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản và xác nhận của
Ủy ban nhân dân
cấp xã;
1.4. Trường hợp người bị thu hồi đất vắng mặt
hoặc không đồng ý cho tiến hành đo đạc, kiểm kê thì áp dụng biện pháp kiểm kê bắt buộc. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định kiểm kê bắt buộc. Thành phần kiểm kê bắt buộc gồm: Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và đại diện của khu phố, thôn,
xóm, bản, ấp... nơi có đất bị thu hồi. Nội dung biên bản phải ghi nhận rõ sự
việc, lý do người bị thu hồi đất không đồng ý cho tiến hành đo đạc, kiểm kê, các thành
phần tham gia kiểm
kê cùng ký vào biên bản kiểm kê, Chủ tịch UBND cấp xã ký xác nhận (ký tên, đóng
dấu).
1.5. Thời gian thực hiện đo đạc, kiểm kê đất
đai, tài sản, xác định nguồn gốc sử dụng đất:
- Trong thời hạn không quá 60 ngày (sáu mươi
ngày), kể từ ngày có thông báo thu hồi đất đối với dự án có quy mô diện tích đất thu hồi nhỏ
hơn 10 ha hoặc số hộ có đất ở bị thu hồi ít hơn 50 hộ.
- Trong thời hạn không quá 90 ngày (chín mươi
ngày), kể từ ngày có thông báo thu hồi đất đối với dự án có quy mô diện tích
đất thu hồi từ 10 ha đến dưới 50 ha hoặc số hộ có đất ở bị thu hồi từ 50 đến
dưới 100 hộ.
- Trong thời hạn không quá 120 ngày (một trăm hai
mươi ngày), kể từ ngày có thông báo thu hồi đất đối với dự án có quy mô diện
tích đất thu hồi từ 50 ha đến dưới 100 ha hoặc số hộ có đất ở bị thu hồi từ 100
hộ đến dưới 150 hộ.
- Trong thời hạn không quá 180 ngày (một trăm tám
mươi ngày), kể từ ngày có thông báo thu hồi đất đối với dự án có quy mô diện tích đất thu hồi
từ 100 ha trở lên hoặc số hộ có đất ở bị thu hồi từ 150 hộ trở lên.
2. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư:
Trong thời hạn không quá 20 ngày (hai
mươi ngày), kể từ ngày kết thúc nội dung công việc tại khoản 1 Điều này, Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập và trình phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau đây:
2.1. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư gồm:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất
bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài
sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ
như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu,
số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ (lập và tổng hợp dự
toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ chi tiết cho từng đối tượng bị thu hồi đất);
đ) Việc bố trí tái định cư (vị trí tái
định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư, số tiền sử dụng
đất phải nộp tại khu tái định cư, số tiền được hỗ trợ tái định cư...);
e) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ
chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Việc di dời mồ mả.
2.2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi
dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến từng người có đất bị thu hồi và
niêm yết công khai Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi
đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có
xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân
cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp
ít nhất là 20 ngày (hai mươi ngày), kể từ ngày đưa ra niêm yết.
2.3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày (năm ngày) làm
việc, kể từ ngày hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tổng hợp ý kiến
đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến
khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi
phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối
với dự án do Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) hoặc đến Sở Tài
nguyên và Môi trường (đối với dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư) để thẩm định.
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư có trách nhiệm giải
thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi
trường thẩm
định.
2.4. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất:
Trong thời hạn không quá 20 ngày (hai
mươi ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển đến, Phòng Tài
nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ
quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo quy định sau:
2.4.1. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất
bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài
sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ
như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu,
số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội, số lao
động trực tiếp sản xuất nông nghiệp, số lao động không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái định cư;
e) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ
chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Việc di dời mồ mả.
2.4.2. Chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu
hồi đất trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ
thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư; đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký tờ trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi qua Sở Tài nguyên và Môi trường)
thu hồi đất đối với tổ
chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài (nếu có).
2.4.3. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì việc thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tiến hành cùng với việc
thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất.
Điều 6. Quyết định thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất; phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
1. Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.1. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất:
Chủ đầu tư nộp hai (02) bộ hồ sơ về Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (gọi tắt là Bộ phận một cửa) của Sở Tài
nguyên và Môi trường, mỗi bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu kèm theo
Quyết định này).
b) Dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc chấp thuận.
Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai
thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan
nhà nước có thẩm
quyền
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao
quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định
phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất.
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
được thẩm định.
e) Danh sách các chủ sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất quyết định thu hồi (nếu khu đất thực hiện dự án có đối tượng bị thu
hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
1.2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 07 ngày (bảy ngày) làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án mà
đối tượng bị thu hồi đất và đối tượng xin giao đất, thuê đất đều thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh và trường hợp khu đất thực hiện dự án vừa có đối tượng bị thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định thu hồi đất) vừa có đối tượng thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thu hồi đất của đối tượng thuộc thẩm quyền và giao đất, cho
thuê đất theo dự án đầu tư.
- Đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án có
đối tượng thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định thu hồi đất) thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất theo dự án đầu tư.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày (bảy ngày) làm
việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình, kèm theo hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê
đất.
2. Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.1. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất:
Chủ đầu tư nộp hai (02) bộ hồ sơ về Bộ
phận một cửa thuộc Văn phòng HĐND và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, mỗi bộ hồ
sơ gồm:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu kèm theo
Quyết định này).
b) Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất (do
Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện).
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
được thẩm định.
2.2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 01 ngày (một ngày) làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư, Bộ phận một cửa thuộc Văn phòng HĐND
và UBND cấp huyện chuyển hồ sơ về Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày (bảy ngày) làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ Bộ phận một cửa, Phòng Tài nguyên và Môi
trường thẩm định hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân
cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất
trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
- Đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân
tỉnh và đối tượng xin giao đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường
để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thu hồi đất.
Sau khi có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất.
- Đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân
huyện và đối tượng xin giao đất, thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu
hồi đất của đối tượng thuộc thẩm quyền và thông báo cho chủ đầu tư nộp hồ
sơ xin giao đất, thuê đất về Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày (năm ngày) làm
việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình, kèm theo hồ sơ của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
3. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi
đất đã thỏa thuận bằng văn bản
thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu
đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời
hạn thông báo thu hồi đất.
4. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư: Trong thời hạn không quá 05 ngày (năm ngày) làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền và chuyển
cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
5. Công bố phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư: Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba ngày), kể từ ngày nhận được
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị
thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị
thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái
định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời
gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nếu người có đất
bị thu hồi có kiến nghị, đề xuất, phản ánh hoặc có khiếu nại, tố cáo thì Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập biên bản tiếp nhận, chủ động
giải quyết theo thẩm quyền hoặc hướng dẫn làm đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền
để xem xét, giải quyết.
6. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực
hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án đã được phê
duyệt.
7. Trong thời hạn 20 ngày (hai mươi ngày), kể từ
ngày Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ
trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được phê duyệt thì người có đất
bị thu hồi phải bàn giao đất cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp người có đất bị thu hồi vẫn còn thắc mắc không nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ, thì có quyền kiến nghị hoặc khiếu nại bằng văn bản đến cơ quan nhà nước
có thẩm
quyền
để được xem xét, giải quyết; trong khi chưa có quyết định giải quyết thì vẫn
phải thực hiện quyết định thu hồi đất và bàn giao đất cho Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo thời gian quy định.
8. Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba ngày) làm
việc, kể từ ngày hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đã thực
hiện bồi thường xong từng phần diện tích đất đối với dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo tiến độ triển khai dự
án, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi thông báo kết quả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư về Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án
đầu tư mà thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện),
gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với dự án đầu tư mà thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh); đồng thời gửi cho chủ đầu tư và
tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện bàn giao đất, ký hợp đồng thuê đất
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho chủ đầu tư theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy định này.
Điều 7. Cưỡng chế thu
hồi đất.
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 4, 5 và 6 Quy định
này.
b) Quá 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ thời điểm
phải bàn giao đất quy định tại khoản 7 Điều 6 Quy định này mà người có đất bị
thu hồi không bàn giao đất cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Sau khi đại diện của Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có
đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp
hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết
định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế
thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi.
2. Sau 15 ngày (mười lăm ngày), kể từ ngày giao
trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì
Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Bàn giao đất
cho chủ đầu tư thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
1. Đối với trường hợp dự án đầu tư sử dụng đất vào
mục đích làm trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng không
nhằm mục đích kinh
doanh mà nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước; đất quốc phòng, đất an
ninh:
1.1. Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba
ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Phòng Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tổ chức bàn
giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án; Việc bàn giao đất phải được lập thành
Biên bản.
1.2. Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba
ngày) làm việc, kể từ ngày bàn giao đất cho chủ đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư theo ủy quyền (hoặc trình UBND
tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư trong trường hợp không
được ủy quyền) và trao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư.
2. Đối với trường hợp dự án đầu tư sử dụng đất vào
mục đích sản xuất, kinh doanh được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất.
2.1. Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba
ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ đầu tư đến Bộ phận một
cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường để kê khai nghĩa vụ tài chính (Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kê khai
và tiếp nhận hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
của chủ đầu tư).
2.2. Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba
ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được Bản kê khai nghĩa vụ tài chính và hồ sơ,
tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ, kèm theo Phiếu chuyển thông tin
địa chính đến Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh (mỗi đơn vị 01 bộ) để xác định nghĩa
vụ tài chính.
2.3. Trong thời hạn không quá 10 ngày (mười
ngày) làm việc (trường hợp phải thuê tư vấn thẩm định giá thì không quá 15 ngày
làm việc), kể từ ngày nhận được hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
chuyển đến, Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Trường hợp Nhà nước cho thuê đất: Sở Tài chính
căn cứ Quyết định về đơn giá thuê đất hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh để
xác định đơn giá thuê đất cụ thể đối với khu đất thực hiện dự án đầu tư, gửi
Cục Thuế tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, chủ đầu tư và các cơ quan
có liên quan.
b) Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, phê duyệt giá giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với khu đất
thực hiện dự án đầu tư.
2.4. Trong thời hạn không quá 07 ngày (bảy
ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, phê duyệt giá giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với khu đất
thực hiện dự án đầu tư, gửi Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, chủ đầu tư và các cơ
quan có liên quan.
2.5. Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba
ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được Văn bản xác định đơn giá thuê đất của Sở
Tài chính hoặc Quyết định phê duyệt giá giao đất có thu tiền sử dụng đất của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục Thuế tỉnh ra thông báo nộp tiền thuê đất hoặc thông
báo nộp tiền sử dụng đất
gửi chủ đầu tư, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và các cơ quan có liên
quan.
2.6. Chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất vào ngân
sách nhà nước đối với trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất với Sở
Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp được thuê đất; nộp tiền thuê đất và
các khoản phí, lệ phí theo quy định.
2.7. Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba
ngày) làm việc, kể từ ngày chủ đầu tư nộp đủ các giấy tờ chứng minh đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định, Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Phòng Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất, tổ chức bàn giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án. Việc
bàn giao đất phải được lập thành Biên bản.
2.8. Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba
ngày) làm việc, kể từ ngày bàn giao đất cho chủ đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư theo ủy quyền (hoặc trình UBND
tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư trong trường hợp không
được ủy quyền) và trao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư.
Điều 9. Trình tự thực
hiện bàn giao đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trình tự thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 Quy định này. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp với
chủ đầu tư để thực hiện các thủ tục hành chính theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền quy định của pháp luật.
Điều 10. Trình tự, thủ
tục chuyển mục đích sử dụng đất và giao đất, cho thuê đất.
1. Đối với dự án đầu tư sử dụng đất không thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì không phải làm thủ tục thu hồi đất; sau khi
được chấp thuận địa điểm, chủ đầu tư và người sử dụng đất thỏa thuận theo hình thức
chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và làm thủ tục chuyển
mục đích sử dụng đất đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất.
2. Chủ đầu tư lập hồ sơ xin chuyển mục đích sử
dụng đất, nộp 02 bộ về Bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với
tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc về Bộ phận
một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với hộ gia
đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư); mỗi bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu kèm theo Quyết định này).
b) Dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc chấp thuận.
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường
hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất đang sử dụng đất hợp pháp. Đối với
trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án thì phải có Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, kèm
theo giấy tờ chứng minh các bên đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
d) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất.
3. Trình tự thực hiện:
3.1. Trong thời hạn không quá 07 ngày (bảy
ngày) làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường) thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế (nếu cần) và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định cho
chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
3.2. Trong thời hạn không quá 07 ngày (bảy
ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ và Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường
(hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường), Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện) xem xét, quyết
định
cho chuyển mục đích sử
dụng đất, giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền.
3.3. Việc bàn giao đất tại thực địa và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Trường hợp dự án đầu tư mà đối tượng giao
đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì trình tự thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định này. Trường hợp dự án đầu tư mà
đối tượng giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
thì trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
MỤC 2. TRÌNH TỰ THỦ TỤC
THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TẠI KHU KINH TẾ NGHI SƠN VÀ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP DO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ NGHI SƠN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ.
Điều 11. Đối với đất
tại Khu kinh tế Nghi Sơn.
Đối với các dự án đầu tư tại Khu kinh tế
Nghi Sơn, căn cứ quy định tại Điều 86 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Ban Quản lý Khu
kinh tế Nghi Sơn phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định.
Điều 12. Đối với đất
Khu công nghiệp ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn do Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn
làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
1. Hồ sơ và trình tự thu hồi đất, giao đất thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong khu công nghiệp:
1.1. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn nộp 02 bộ hồ sơ về Bộ
phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường; mỗi bộ hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thu hồi đất và giao đất của
Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn.
b) Dự án đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu
đất.
d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
được thẩm định.
e) Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện (đối với khu đất có đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
1.2. Trình tự, thủ tục, quyết định thu hồi
đất và giao đất theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 và khoản 3 Điều 6 Quy định này.
1.3. Trình tự, thủ tục phê duyệt Phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6
Quy định này.
1.4. Trình tự, thủ tục tổ chức bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư: Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8 Điều 6
và Điều 7 Quy định này.
1.5. Trong thời hạn 05 ngày (năm ngày) làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Phòng Tài nguyên và
Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất cho Ban
quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn quản lý, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
1.6. Trong thời hạn không quá 10 ngày (mười
ngày) làm việc, kể từ ngày bàn giao đất tại thực địa, Ban quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn chủ động phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan xác định
giá đất của khu công nghiệp đã được xây dựng kết cấu hạ tầng làm căn cứ cho Ban
quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất cho
các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp đã xây dựng kết cấu
hạ tầng.
2.1. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn nộp 02
bộ hồ sơ về Bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với chủ đầu tư
là tổ chức), nộp về Bộ phận một cửa thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có đất (đối với chủ đầu tư là hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài); mỗi bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất của Chủ đầu tư (theo
mẫu kèm theo Quyết định này).
b) Văn bản chấp thuận địa điểm hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư do Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn cấp (đối với những dự án thuộc
diện phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
c) Dự án đầu tư đã được chấp thuận.
d) Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất.
2.2. Trong thời gian không quá 07 ngày (bảy
ngày) làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
2.3. Trong thời hạn không quá 07 ngày (bảy
ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình, kèm theo hồ sơ do Sở Tài nguyên
và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Ủy ban nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất theo dự án đầu tư.
2.4. Trong thời hạn không quá 05 ngày (năm
ngày) làm việc, kể từ ngày có Quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền, Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn quyết định mức thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
2.5. Chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất vào ngân
sách nhà nước đối với trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất; ký hợp
đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi
trường đối với trường hợp được thuê đất.
2.6. Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba
ngày) làm việc, kể từ ngày Chủ đầu tư nộp đủ các giấy tờ chứng minh đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định, Sở Tài nguyên và
Môi trường ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư theo ủy quyền
(hoặc trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư trong
trường hợp không được ủy quyền) đối với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
của Ủy ban nhân dân
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho chủ đầu tư đối với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2.7. Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba
ngày) làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên
và Môi
trường
hoặc Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ban quản lý Khu
kinh tế Nghi Sơn.
2.8. Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba
ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ban
quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa và trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho Chủ đầu tư.
Điều 13. Đối với Khu
công nghiệp ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn do chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
1. Hồ sơ và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
đất thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong khu công nghiệp:
1.1. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn nộp 02
bộ hồ sơ về Bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường; mỗi bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất của Chủ đầu tư (theo
mẫu kèm theo Quyết định này).
b) Giấy chứng nhận đầu tư do Ban quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn cấp.
c) Dự án đầu tư đã được chấp thuận.
d) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu
đất.
đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã được thẩm định.
e) Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện
(đối với khu đất có đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
1.2. Trình tự, thủ tục, quyết định thu hồi
đất và giao đất theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 và khoản 3 Điều 6 quy định
này.
1.3. Trình tự thủ tục phê duyệt Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy
định này.
1.4. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư: Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân
dân
cấp xã nơi có đất thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7, 8 Điều 6
và Điều 7 Quy định này.
1.5. Việc bàn giao đất tại thực địa và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy định
này.
1.6. Sau khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
xong, Chủ đầu tư thực hiện việc cho thuê đất, cho thuê lại đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất (đối với trường hợp Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất) có kết cấu hạ tầng
theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho các chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất,
thuê lại đất để đầu tư dự án theo điểm 1.6 khoản 1 Điều này như sau:
2.1. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ về Bộ phận một cửa của Sở Tài
nguyên và Môi trường (đối với chủ đầu tư là tổ chức), nộp về Bộ phận một cửa
thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (đối
với chủ đầu tư là hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài); mỗi bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(theo mẫu kèm theo Quyết định này).
b) Giấy chứng nhận đầu tư do Ban quản lý Khu kinh
tế Nghi Sơn cấp (đối với dự án thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
c) Hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
(đối với trường hợp Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất) hoặc Hợp đồng thuê đất, thuê
lại đất với Chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật.
d) Các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính
phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
đ) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng
đất (theo mẫu kèm theo Quyết định này).
2.2. Trình tự thực hiện:
a) Trong thời hạn không quá 01 ngày (một ngày) làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ
hợp lệ, Bộ phận một cửa chuyển hồ sơ về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cùng cấp.
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày (bảy ngày) làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra
hồ sơ, trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo ủy quyền (hoặc trình UBND
tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không được ủy quyền) đối với đối
tượng thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày (ba ngày) làm
việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường phải chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký cho Chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết
cấu
hạ tầng khu công
nghiệp để giao cho Chủ đầu tư dự án.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm
của Chủ đầu tư:
1. Lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất theo Quy định này.
2. Ứng trước kinh phí để Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thuê tổ chức có tư cách pháp nhân cắm mốc, trích đo bản đồ
địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc trích lục bản đồ địa
chính để xác định diện tích đất thực hiện dự án và diện tích đất bị ảnh hưởng bởi
dự án (nếu có) của từng chủ sử dụng đất bị thu hồi đất tại thực địa; bàn giao
mốc, chỉ giới giải phóng mặt bằng cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tham
gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Chuẩn bị đầy đủ kinh phí để kịp
thời chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Đối với dự án đầu tư sử dụng đất không thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất: Trong thời hạn không quá 180 ngày (một trăm tám mươi
ngày), kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Văn bản chấp thuận
chủ trương, địa điểm đầu tư, Chủ đầu tư phải hoàn thành việc lập hồ sơ đầu tư
xây dựng, hồ sơ sử dụng đất, trình cơ quan có thẩm quyền để được giao đất, cho
thuê đất. Quá thời hạn trên, Văn bản chấp thuận chủ trương, địa điểm không còn giá trị
pháp lý, Chủ đầu tư không được hoàn trả các khoản kinh phí đã chi phí liên quan
đến dự án đầu tư.
4. Sau khi có quyết định cho chuyển mục đích sử
dụng đất, giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, Chủ đầu
tư phải nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường
(hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất, nộp tiền thuê đất, nộp
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi được giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư mà Chủ đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép thì Nhà nước thu hồi đất.
6. Chấp hành đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện
hành về đầu tư xây dựng, đất đai và bảo vệ môi trường.
Điều 15. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã:
1. Cung cấp toàn bộ tài liệu có liên quan đến khu
đất dự kiến giao, cho thuê, cho chuyển mục đích sử dụng đất; gồm: Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết, Quy hoạch chi tiết xây dựng, Quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tạo
điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư khảo sát, đo đạc, kiểm kê đất đai, tài sản
để lập dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất:
2.1. Trong thời hạn không quá 02 ngày (hai
ngày) làm việc, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm cử cán bộ xã và lựa chọn đại diện người có đất bị thu hồi tham gia
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (bằng văn bản)
để Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư Dự án.
2.2. Trong thời hạn không quá 05 ngày (năm
ngày) làm việc, kể từ ngày có thông báo thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
chủ đầu tư để lập và thông báo kế hoạch đo đạc, kiểm kê đất đai, tài sản đến
từng người có đất bị thu hồi trong phạm vi dự án và diện tích bị ảnh hưởng bởi
dự án (nếu có).
Trường hợp người có đất bị thu hồi không
cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện đo đạc, kiểm kê thì Ủy ban nhân dân cấp xã,
Mặt trận Tổ quốc xã và các đoàn thể cấp xã có liên quan có trách nhiệm tuyên
truyền, vận động người có đất bị thu hồi. Sau khi đã tuyên truyền, vận động,
nếu người có đất bị thu hồi vẫn không thực hiện thì UBND cấp xã phối hợp với
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện quyết định kiểm kê bắt
buộc.
2.3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
5 Quy định này, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm hoàn thành việc xác nhận
nguồn gốc sử dụng đất.
2.4. Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, Chủ đầu tư và cơ quan có liên quan thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư
tại địa phương và giao đất tại khu tái định cư theo quy định.
2.5. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động
phối hợp với các cơ quan có liên quan, thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất theo
quyết định cưỡng chế thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp Nhà
nước thu hồi đất:
Trong cùng thời hạn quy định tại khoản 3
Điều 14 Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thực hiện dự án phải hoàn thành các công việc sau:
3.1. Tổ chức hội nghị với thành phần mời tham
gia gồm: Đại diện Ủy ban nhân dân
cấp huyện; đại diện các phòng ban chức năng có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cán bộ
chuyên môn cấp xã nơi có đất; Chủ đầu tư và các chủ sử dụng đất trong khu vực
dự án. Nội dung Hội nghị: công bố chủ trương thực hiện dự án đầu tư; thông báo
giá các loại đất, đơn giá tài sản, cây cối, hoa màu; các chế độ chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện hành của Nhà nước; giao nhiệm vụ cho tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện nhiệm vụ theo chức năng và thẩm quyền để
chủ đầu tư nhanh chóng nhận quyền sử dụng đất.
3.2. Cung cấp cho Chủ đầu tư hồ sơ địa chính
có liên quan đến khu đất thực hiện dự án. Đề nghị các chủ sử dụng đất tạo điều kiện để Chủ đầu tư khảo sát, đo đạc, kiểm kê đất đai,
tài sản để lập dự án đầu tư.
3.3. Giao cán bộ địa chính trực tiếp hướng
dẫn Chủ đầu tư, người sử dụng đất thực hiện các thủ tục chuyển nhượng, cho thuê
quyền sử dụng đất, góp
vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
3.4. Xác nhận thời điểm sử dụng đất, nguồn
gốc đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai của các chủ sử dụng đất làm căn cứ
để Chủ đầu tư và người sử dụng đất thỏa thuận chuyển quyền sử dụng đất.
3.5. Ký chứng thực Hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đất.
4. Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền, phối
hợp với Cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường để
bàn giao đất tại thực địa cho Chủ đầu tư thực hiện dự án.
5. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm:
1. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất: Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo Quy định này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp Nhà
nước thu hồi đất: Trong cùng thời hạn quy định tại điểm khoản 3 Điều 14 Quy
định này, UBND cấp huyện nơi có đất thực hiện dự án phải hoàn thành các công
việc sau:
2.1. Ban hành thông báo chủ trương thực hiện
dự án đầu tư, với các nội dung gồm:
a) Quy mô, diện tích và vị trí khu đất thực hiện
dự án.
b) Cho phép chủ đầu tư được tiến hành đo đạc, khảo
sát, lập dự án đầu tư.
c) Giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân cấp
xã phối hợp với chủ đầu tư trực tiếp thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất, tài sản
trên đất của từng chủ sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.2. Chủ trì hội nghị tại xã nơi có dự án
theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều 15.
2.3. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng có liên
quan, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất, hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục về việc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra, giám sát và chỉ đạo các cơ quan có liên quan
trực thuộc, tổ chức kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng đất, đầu tư xây dựng, bảo
vệ môi trường của Chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành có liên quan:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1.1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo Quy định
này;
1.2. Theo chức năng nhiệm vụ, chủ động theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác giải phóng mặt bằng; chủ trì, phối hợp với
các ngành giải quyết các kiến nghị, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Chủ đầu tư
dự án hoặc khiếu nại của công dân trong quá trình thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng liên quan đến chế độ, chính sách về đất đai.
1.3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành
có liên quan hướng dẫn thực hiện việc xác định diện tích đất, loại đất, vị trí
đất và điều kiện được bồi thường, không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất;
1.4. Chủ trì thẩm định Phương án tổng thể về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án trọng điểm trên địa bàn
tỉnh, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2. Sở Xây dựng: Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo Quy
định này; theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công
tác giải phóng mặt bằng; chủ trì, phối hợp với các ngành giải quyết các kiến
nghị, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Chủ đầu tư dự án hoặc khiếu nại của công dân
trong quá trình thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng liên quan đến chế độ, chính sách bồi thường, hỗ
trợ về tài sản, vật kiến trúc trên đất.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện đầy đủ nhiệm
vụ theo Quy định này; theo chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm cân đối vốn bồi
thường, hỗ trợ và xây dựng các khu tái định cư cho các dự án trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định
cư.
4. Sở Tài chính: Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo
Quy định này; theo chức năng nhiệm vụ, chủ động theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra
công tác giải phóng mặt bằng; chủ trì phối hợp với các ngành giải quyết các
kiến nghị, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, của Chủ đầu tư dự án hoặc khiếu nại của công dân trong quá trình thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng liên quan đến chế độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ về cây cối, hoa màu; kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
5. Sở Tư pháp: Có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra về trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất theo đúng quy định của pháp
luật; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ngành, huyện trong quá trình tổ chức
thực hiện.
6. Thanh tra tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ
động phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan, tăng cường công tác kiểm tra,
đôn đốc trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực
hiện các dự án đầu tư trên địa bàn theo thẩm quyền, đúng pháp luật; chủ
trì tham mưu giải quyết các
vụ việc thuộc thẩm
quyền
của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
7. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành khác có liên
quan: Các Sở, Ban, Ngành có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ
động phối hợp giải quyết các công việc có liên quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 18. Khen thưởng,
kỷ luật.
1. Khen thưởng: Tổ chức, cá nhân có nhiều thành
tích đóng góp trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện các dự
án đầu tư sẽ được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng ngày
26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Quy định về công tác Thi đua Khen thưởng trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 4479/QĐ-UBND ngày 30
tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
2. Hành vi và hình thức kỷ luật:
2.1. Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất
không đúng vị trí và diện
tích đất trên thực địa do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do thiếu
trách nhiệm thì bị hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức, tái phạm
do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
2.2. Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối
tượng, không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn đã được phê duyệt do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái phạm
do thiếu trách nhiệm
thì bị hạ ngạch hoặc cách chức; do cố ý thì bị cách chức; tái phạm do cố ý thì
bị buộc thôi việc;
2.3. Không thông báo trước cho người có đất
bị thu hồi theo quy định; không công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; không thực hiện đúng thời gian cho từng loại công việc đã quy định do
thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh
cáo, cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch;
2.4. Thực hiện bồi thường không đúng đối
tượng, diện tích, mức bồi thường cho người có đất bị thu hồi; làm sai lệch hồ
sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa
do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo, tái phạm do thiếu trách
nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức;
tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc;
2.5. Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không
đúng đối tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết đã được phê duyệt do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc
lương; tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ ngạch; cố ý thì bị
hạ ngạch hoặc cách chức; tái phạm do cố ý thì bị buộc thôi việc.
2.6. Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ; không
hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ;
nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi; giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình
tự quy định; trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền
ký cho tổ chức, cá nhân do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách; tái phạm do
thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý
thì bị hạ ngạch hoặc cách chức.
2.7. Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài
quy định chung, gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân; Từ chối thực hiện hoặc
không thực hiện thủ tục hành chính mà theo quy định của pháp luật đã đủ điều
kiện để thực hiện do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách
nhiệm thì bị hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý thì bị cách
chức hoặc buộc thôi việc;
2.8. Giải quyết thủ tục hành chính chậm trễ
so với thời hạn quy định do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách; tái phạm do
thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo; cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý
thì bị hạ ngạch hoặc cách chức;
2.9. Thực hiện thủ tục hành chính không đúng
thẩm quyền; Ghi ý kiến, xác nhận hoặc thẩm tra việc xác nhận hồ sơ không đúng
quy định gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân thì bị cảnh cáo hoặc
hạ ngạch; tái phạm thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc.
2.10. Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ
do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc cảnh cáo; tái phạm do thiếu trách
nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ ngạch; tái phạm do cố ý
thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc.
Trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật
cán bộ, công chức mà phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền xử
lý kỷ luật đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 19. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường thường xuyên theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy định
này; định kỳ quý, 6 tháng và hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
CHỦ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../……..
V/v: Đề nghị chấp thuận chủ
trương, địa điểm thực hiện dự án đầu tư (tên dự án….)
|
Thanh Hóa, ngày tháng năm
|
Kính gửi: UBND tỉnh Thanh Hóa.
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005, Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Luật đất đai và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật đất đai
Các căn cứ khác (nếu có) ……………………………….
(Tên nhà đầu tư) trình UBND
Tỉnh Thanh Hóa chấp thuận chủ
trương, địa điểm lập và thực hiện dự án (tên dự án) theo các nội dung
sau:
1. Tên dự án: ………………..
2. Quy mô dự án: ………………………..
3. Địa điểm xây dựng: Tại thôn (phố)……….- Xã (phường,
thị trấn)…….- Huyện (thị xã, thành phố)……… - Tỉnh
Thanh Hóa.
Ranh giới vị trí khu đất cụ thể như sau:
Phía Đông giáp……..; phía Tây giáp...; phía
Nam giáp...; phía Bắc giáp.....
4. Nhu cầu sử dụng đất:………………….. m2.
5. Tổng vốn đầu tư:
Nguồn vốn: - Vốn chủ sở hữu (tự có) của
công ty:……...đồng
- Vốn vay và huy động hợp pháp khác:…………… đồng
6. Tiến độ thực hiện dự án (khởi công/hoàn thành):
7. Phương thức giao hoặc thuê đất (nhà đầu tư đề
xuất):…………………
8. Cam kết của nhà đầu tư (về tiến độ thực hiện dự
án, về nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, chấp hành pháp luật về đầu tư xây
dựng, đất đai, môi trường...).
9. Các đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có)
(Tên nhà đầu tư) đề nghị UBND
tỉnh Thanh Hóa xem xét chấp
thuận chủ trương và địa điểm thực hiện dự án đầu tư theo các nội dung nêu trên.
Hồ sơ kèm theo:
|
CHỦ ĐẦU TƯ
(ký ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
|
ĐỀ
CƯƠNG TÓM TẮT PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ
Chương I: Các căn cứ pháp lý và sự cần
thiết đầu tư dự án
Chương II: Tổng quan về dự án đầu tư
1. Chủ đầu tư:...
2. Tên dự án đầu tư:...
3. Mục tiêu đầu tư:...
4. Quy mô đầu tư:...
5. Địa điểm thực hiện dự án:...
6. Nhu cầu sử dụng đất:...
7. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư:...
8. Tiến độ thực hiện dự án:...
Chương III: Phương án đầu
tư xây dựng
Chương IV: Công nghệ và trang thiết bị
(nếu có)
Chương V: Các giải pháp bảo vệ môi
trường và phòng chống cháy, nổ
I. Giải pháp bảo vệ môi trường:...
1. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường:...
2. Các giải pháp bảo vệ môi trường:...
II. Các giải pháp phòng chống cháy, nổ:...
Chương VI: Tổ chức quản lý và nhân sự
I. Tổ chức quản lý:
II. Bộ máy nhân sự thực hiện dự án:
Chương VII: Hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án
I. Hiệu quả kinh tế của dự án:..
II. Hiệu quả xã hội của dự án:...
Chương VIII: Kết luận và kiến nghị
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN
XIN GIAO ĐẤT
(Dùng cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài)
Kính gửi:
|
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
…………………………………………………………………………
|
1. Người xin giao đất (viết chữ in hoa)*:..........................................................................
....................................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính: .................................................................................................
3. Địa chỉ liên hệ: ……………………………..Điện thoại ...................................................
4. Địa điểm khu đất xin giao: .........................................................................................
5. Diện tích xin giao (m2): ..............................................................................................
6. Để sử dụng vào mục đích: ........................................................................................
7. Thời hạn sử dụng (năm): ..........................................................................................
8. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành
đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất (nếu có) đầy đủ,
đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu có) ...........................................................................................
....................................................................................................................................
|
……………ngày ...
tháng ... năm ...
Người
xin giao đất
(Ký,
ghi rõ họ tên,
nếu tổ chức thì phải đóng dấu)
|
* Đối với tổ chức phải ghi rõ tên tổ
chức, ngày thành lập, số và ngày,
cơ quan ký quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép đầu tư; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ghi họ và tên,
quốc tịch, số và ngày, nơi cấp
hộ chiếu.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN
XIN THUÊ ĐẤT
(Dùng cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài)
Kính gửi:
|
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
……………………………………………………
|
1. Người xin thuê đất (viết chữ in hoa)*:.........................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính: .................................................................................................
3. Địa chỉ liên hệ: ……………………Điện thoại: ..............................................................
4. Địa điểm khu đất xin thuê: .........................................................................................
5. Diện tích xin thuê (m2): .............................................................................................
6. Để sử dụng vào mục đích: ........................................................................................
7. Thời hạn thuê đất (năm): ..........................................................................................
8. Phương thức trả tiền thuê đất: ..................................................................................
9. Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành
đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền thuê đất đầy đủ, đúng hạn;
Các cam kết khác (nếu có) ...........................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
|
……………,ngày ...
tháng ... năm ...
Người
xin thuê đất
(Ký,
ghi rõ họ tên,
nếu tổ chức thì phải đóng dấu)
|
* Đối với tổ chức phải ghi rõ tên tổ
chức, ngày thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư; đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thì ghi họ và tên, quốc tịch, số và ngày, nơi cấp hộ
chiếu.
I. PHẦN KÊ
KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT,
CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT
(Xem kỹ hướng
dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xóa, sửa chữa
trên đơn)
|
1. Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1.1. Tên (viết chữ in hoa): ……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………
1.2. Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………………………..
(Cá nhân ghi họ
tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình ghi chữ
"Hộ" trước họ tên, năm sinh, số giấy CMND
của người đại diện
cùng có quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản của hộ. Tổ chức ghi tên
và quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày ký, cơ quan ký văn bản). Cá
nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu. Trường hợp nhiều
chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó vào danh
sách kèm theo)
|
2. Đề nghị:
|
- Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất
- Cấp GCN đối với thửa đất , Tài sản gắn liền
với đất
|
(Đánh dấu vào ô trống lựa
chọn)
|
3. Thửa đất đăng ký
quyền sử dụng (Không phải khai nếu đề nghị
chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản)
3.1. Thửa đất số: ………………………; 3.2. Tờ bản
đồ số: ……………………………;
3.3. Địa chỉ tại: ……………………………………………………………………………………..;
3.4. Diện tích: ………………….m2;
sử dụng chung: …………………m2;
sử dụng riêng: ……………………m2;
3.5. Sử dụng vào mục đích: ………………………………………., từ thời
điểm: ………………;
3.6. Thời hạn đề nghị được sử dụng đất: …………………………………………………………..;
3.7. Nguồn gốc sử dụng: ……………………………………………………………………………...;
(Ghi cụ thể:
được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền
một lần hay thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác)
|
4. Tài sản gắn liền với
đất
(Chỉ kê khai nếu có nhu cầu được chứng nhận hoặc
chứng nhận bổ sung quyền sở hữu)
|
4.1. Nhà ở, công
trình xây
dựng khác:
a) Tên công trình (nhà ở; nhà xưởng,
nhà kho, ...): ……………………………………………..;
b) Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….;
c) Diện tích xây dựng: ……………………. (m2);
d) Diện tích sàn (đối với nhà) hoặc công
suất (đối với công
trình khác): ………………….. ;
đ) Sở hữu chung: ……………………….. m2,
sở hữu riêng: ……………………………… m2;
e) Kết cấu: ……………………………………………………………………………………….. ;
g) Cấp, hạng: ……………………………. ; h) Số tầng: ………………………………………;
i) Năm hoàn thành xây dựng: ……………..; k) Thời hạn
sở hữu đến:
……………………
(Trường hợp có nhiều
nhà ở, công trình xây dựng khác thì chỉ kê khai các thông
tin chung và tổng diện tích của các nhà ở, công trình xây dựng; đồng thời lập
danh sách nhà ở, công trình kèm theo đơn)
|
4.2. Rừng sản xuất là
rừng trồng:
|
4.3. Cây lâu năm:
|
a) Diện tích có rừng: …………………… m2;
b) Nguồn gốc tạo lập:
- Tự trồng rừng:
- Nhà nước giao không thu tiền:
- Nhà nước giao có thu tiền:
- Nhận chuyển quyền:
- Nguồn vốn trồng, nhận quyền: …………………
|
a) Loại cây: …………………………..;
b) Nguồn gốc tạo lập: ……………….
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
|
5. Những giấy tờ nộp kèm
theo:
………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………
|
6. Đề nghị:
6.2. Ghi nợ đối với loại nghĩa vụ tài chính: ………………………………………………………….
6.3. Đề nghị khác: ………………………………………………………………………………………
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên
đơn là đúng sự thật.
|
……………, ngày ....
tháng... năm ………
Người
viết đơn
(Ký,
ghi rõ tên và đóng dấu nếu có)
|
II. XÁC NHẬN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Đối với trường
hợp hộ gia đình cá nhân,
cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở)
|
- Nội dung kê khai về đất, tài
sản so với hiện trạng: ……………………………………….
- Nguồn gốc sử dụng đất: ……………………………………………………………………..
- Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay: …………………………………
- Nguồn gốc tạo lập tài sản: …………………………………………………………………….
- Thời điểm hình thành tài
sản: …………………………………………………………………
- Tình trạng tranh chấp
về đất đai và tài sản gắn liền với đất: ……………………………….
- Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng:………………………………
|
…………., ngày………. tháng....
năm……
Cán bộ địa
chính
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
…………, ngày….. tháng....
năm…….
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Ký
tên, đóng dấu)
|
III. Ý KIẾN
CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
|
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
(Phải nêu rõ
có đủ hay không đủ điều kiện cấp GCN, lý do và căn cứ pháp lý áp dụng; trường
hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền nhà ở thì phải xác định rõ diện tích đất ở
được công nhận và căn cứ pháp lý)
|
Đơn vị báo cáo:
…………………..
…………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BC-
|
Thanh Hóa, ngày ……. tháng ….. năm 200…..
|
BÁO CÁO
Kết quả rà soát
hiện trạng quản lý và sử dụng đất
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa.
I. Hiện trạng quỹ đất
đang sử dụng, quản lý
|
1. Địa chỉ khu đất (ghi số
tờ bản đồ, số thửa đất và tên đơn vị hành chính nơi có đất):
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………….
(Trường hợp có nhiều
thửa đất thì thống kê chi tiết các thửa đất kèm theo)
|
2. Tổng diện tích đất đang quản lý, sử dụng:………………………………………………….m2
|
3. Mục đích sử dụng đất (theo Quyết định giao đất, cho
thuê đất) ………………………..
|
4. Diện tích đất do tổ chức đang
trực tiếp sử
dụng: ………………………………………….
m2
|
5. Diện tích đất đang liên doanh, liên
kết với các thành phần kinh tế khác:………………... m2
|
6. Diện tích đất đang cho thuê, cho mượn: ……………………………………………………..
m2
|
7. Diện tích đất
đã chuyển nhượng cho người
khác: ………………………………………….
m2
|
8. Diện tích đất đang bị lấn chiếm, bị chiếm: …………………………………………………… m2
|
9. Diện tích đất đang có tranh chấp: ………………………………………………………. m2
|
10. Diện tích đất đã bố trí làm đất ở
cho hộ gia đình cán bộ, công nhân viên đang làm việc hoặc đã nghỉ
hưu, nghỉ việc theo chế độ: ………………………………………………………. m2
|
11. Diện tích đất không sử
dụng: ………………………………………………………. m2
|
12. Tài sản gắn liền với đất trên diện
tích do công ty đang sử dụng:
|
Nhà hoặc công
trình xây dựng khác
|
Cây rừng, cây
lâu năm
|
Loại nhà,
công trình
|
Diện tích xây
dựng (m2)
|
Số tầng
|
Kết cấu
|
Loại cây
|
Diện tích có
cây (m2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Thời hạn sử dụng đất
theo giấy tờ hiện có:
|
Được sử dụng: …………………..năm, sử dụng đến ngày
.... tháng .... năm ……
|
III. Nguồn gốc sử dụng đất:
|
1. Diện tích đất được Nhà nước
giao không thu tiền sử dụng đất: …………………………. m2
|
III. Nguồn gốc sử
dụng đất:
|
1. Diện tích đất được Nhà nước
giao không thu tiền sử
dụng đất: …………………………. m2
|
2. Diện tích đất được Nhà nước
giao có thu tiền sử
dụng đất: ……………………………… m2
|
3. Diện tích đất được Nhà nước cho
thuê trả tiền thuê một lần: ……………….. m2
|
4. Diện tích đất được Nhà nước cho
thuê trả tiền thuê nhiều lần: ……………………… m2
|
5. Diện tích đất được Nhà nước cho
thuê trả tiền thuê hàng năm: ……………………… m2
|
6. Diện tích đất nhận chuyển nhượng QSDĐ: ……………………………………… m2
|
7. Diện tích đất tự lấn, chiếm:
……………………………………………………..… m2
|
8. Diện tích đất thuê, mượn của tổ
chức, cá nhân khác: ……………………………m2
|
9. Diện tích đất có nguồn gốc
khác (ghi cụ
thể):
……………………………………… m2
|
IV. Nghĩa vụ tài
chính về đất đai đã hoặc chưa thực hiện:
|
1. Loại nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện hoặc chưa thực hiện
|
1.1. Tiền sử dụng đất đã nôp: ……………………………đ; Số tiền còn nợ:…………………..đ
|
1.2. Tiền thuê đất đã nộp: …………………………………đ, tính đến
ngày .…/…./….
|
1.3. Thuế chuyển quyền đã nộp: ………………………….đ; Số tiền
còn nợ: ……………đ
|
1.4. Lệ phí trước bạ đã nộp:……………………………… đ; Số tiền
còn nợ: …………….đ
|
Cộng số tiền đã nộp: ………………………………………đ; Số tiền
còn nợ: …………….đ
|
2. Số tiền đã thanh toán có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước: …………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
|
V. Giấy tờ về quyền
sử dụng đất hiện có:
|
1.
|
2.
|
3.
|
4.
|
|
Cam đoan nội dung báo cáo trên đây là
đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo.
Kèm theo báo cáo có các giấy tờ sau đây:
- Trích lục bản đồ địa chính (hoặc trích đo địa
chính khu đất quản lý, sử dụng);
- Thống kê các thửa đất do công ty đang quản lý,
sử dụng (nếu có nhiều thửa);
- Các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có (bản
sao không phải công chứng).
|
GIÁM ĐỐC
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Đơn vị báo cáo:
……………………
……………………
……………………
|
THỐNG
KÊ CÁC THỬA ĐẤT
(Kèm theo báo cáo rà
soát hiện trạng quản lý và sử dụng đất số: …….. ngày ……/……/…….)
|
Mẫu số 02/HT-ĐĐ
|
|
|
Số hiệu tờ bản đồ
|
Số hiệu thửa đất
|
Diện tích (m2)
|
Mục đích đang
sử dụng
|
Tên tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng
|
Lý do có đất
sử dụng
|
Tài sản gắn liền với đất
|
Loại tài sản;
số tầng và kết cấu (đối với nhà)
|
Diện tích chiếm đất (m2)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mẫu này lập cho toàn bộ
diện tích đất của công ty đang quản lý sử dụng ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và lập theo thứ tự từng tờ bản đồ, từng thửa đất;
Cột 5: ghi tên tổ chức, cá nhân đang
thuê, mượn, lấn chiếm, được
phân làm nhà ở; đang tranh chấp đất;
Cột 6: ghi rõ hình
thức thuê đất, mượn đất, lấn chiếm đất, được phân làm nhà ở; tranh chấp đất;
Cột 8: đối với tài sản gắn liền với đất
là nhà thì ghi diện tích đất xây dựng.
Ngày ……..tháng
….năm………..
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày ……..tháng
….năm………..
Người lập
(Ký
tên và đóng dấu)
|
I. PHẦN KÊ
KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(Xem hướng
dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xóa, sửa chữa
trên đơn)
|
1. Người sử dụng đất,
chủ
sở
hữu tài sản gắn liền với đất
1.1. Tên (viết chữ in hoa):……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
1.2. Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………….
(Kê khai theo
đúng tên và địa chỉ như trên GCN đã cấp, trường hợp có thay đổi
tên thì ghi cả thông tin
trước và sau khi thay đổi và nộp giấy tờ
chứng minh sự thay đổi).
|
2. Giấy chứng nhận đã
cấp
2.1. Số vào sổ cấp GCN: …………………………; 2.2. Số
phát hành GCN ……………………..;
2.3. Ngày cấp GCN ………./……… /…………………...;
|
3. Nội dung biến động
|
3.1. Nội dung trên GCN trước khi biến động:
- …………………………………………………..;
- …………………………………………………..;
- …………………………………………………..;
- …………………………………………………..;
- …………………………………………………..;
|
3.2. Nội dung sau khi biến động:
- ………………………………………………;
- ………………………………………………;
- ………………………………………………;
- ………………………………………………;
- ………………………………………………;
|
4. Lý do biến động
……………………………………………………………………………………………………………;
……………………………………………………………………………………………………………;
|
5. Giấy tờ tiên quan đến
nội dung thay đổi nộp kèm theo đơn này gồm có:
- Giấy chứng nhận đã cấp;
……………………………………………………………………………………………………………;
……………………………………………………………………………………………………………;
|
Tôi xin cam đoan nội dung kê khai trên
đơn là đúng sự thật.
|
………, ngày ....
tháng ... năm………
Người
viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
|
II- Ý KIẾN CỦA VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
|
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
|
Ngày…… tháng....
năm……….
Người
thẩm tra
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
Ngày…… tháng....
năm……….
Giám
đốc
(Ký
tên, đóng
dấu)
|