QUY ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG THÔN, PHÓ
TRƯỞNG THÔN Ở CÁC XÃ THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/1999/QĐ-UB ngày 06 tháng 5 năm 1999 của
UBND thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Thôn, làng (sau đây gọi chung là thôn) không
phải là một cấp chính quyền, nhưng là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư, nơi
thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi nhằm giải quyết các công việc trong nội
bộ cộng đồng dân cư, đảm bảo đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ
sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản
xuất và đời sống; giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp và thuần phong mỹ tục
của cộng đồng nhằm thực hiện tốt các chủ trưoưng của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 2: Thôn do UBND huyện quyết định thành lập sau
khi có nghị quyết của HĐND xã và đề nghị của UBND xã.
Điều 3:
1. Mỗi
thôn có trưởng thôn và phó trưởng thôn. Trưởng thôn là người đại diện cho cộng
đồng dân cư và UBND xã, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của UBND xã.
2. Thôn có trên 1500 người thì
cứ thêm 500 người được thêm một phó trưởng thôn nhưng tối đa không quá 3 phó
trưởng thôn. Phó trưởng thôn là người giúp việc cho trưởng thôn, được trưởng
thôn phân công một số công việc và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ khi vắng mặt.
3. Trưởng thôn, Phó trưởng thôn
do nhân dân trong thôn bầu và Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận.
Điều 4: Trưởng thôn và Phó trưởng thôn là người:
- Có tinh thần tận tuỵ phục vụ
nhân dân, trung thực gắn bó với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm, gương mẫu về
đạo đức, lối sống:
- Có trình độ hiểu biết về quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Có trình độ văn hoá cấp II trở
lên;
- Tuổi: Từ đủ 18 đến 60 tuổi đối
với nam, từ đủ 18 đến 55 tuổi đối với nữ;
- Có sức khoẻ để làm việc.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, NHIỆM KỲ CỦA TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG THÔN
Điều 5: Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng thôn
1. Hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức,
vận động nhân dân trong thôn thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách Pháp luật
của Nhà nước, Nghị quyết của HĐND, các quyết định, chỉ thị của UBND xã, thực hiện
quyền, nghĩa vụ công dân và các công việc được UBND xã uỷ nhiệm;
2. Phối hợp với ban công tác Mặt
trận ở thôn chủ trì cuộc họp của thôn; tổ chức thực hiện các quyết định của cộng
đồng dân cư;
3. Phối hợp với các tổ chức
kinh tế, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các hội quần chúng hướng dẫn nhân dân
phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, giữ gìn trật tư an toàn xã hội, xây dựng
kết cấu hạ tầng ở thôn;
4. Phối hợp với ban công tác mặt
trận ở thôn hướng dẫn hoạt động hoà giải, bảo vệ an ninh, bảo vệ sản xuất, kiến
thiết trong thôn;
5. Phát hiện, lập biên bản ban
đầu và báo cáo kịp thời với UBND xã những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi
ích và quyền tự do dân chủ của nhân dân;
6. Định kỳ sáu tháng báo cáo kết
quả công tác trước hội nghị thôn; hàng tháng báo cáo kết quả công tác với Chủ tịch
UBND xã; báo cáo kết quả công tác khi kết thúc nhiệm kỳ.
7. Đăng ký tạm trú, tạm vắng
theo hướng dẫn của công an xã; tham gia với UBND xã quản lý giáo dục và nhận
xét sự tiến bộ của những người phạm tội đang trong thời gian chưa được xoá án,
người đang trong thời gian bị quản chế, người đang bị án treo, án cảnh cáo.
8. Lắng nghe, tổng hợp ý kiến,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân và phản ánh với chính quyền xã để giải quyết
kịp thời.
9. Quản lý các loại văn bản, hồ
sơ tài liệu, sổ sách được giao và bàn giao đầy đủ các loại văn bản, hồ sơ, tài
liệu, sổ sách đó cho trưởng thôn mới khi thôi làm trưởng thôn. Biên bản bàn
giao phải có xác nhận của UBND xã.
10.a- Được tham dự các lớp tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, được mời
dự kỳ họp HĐND, UBND xã khi bàn những vấn đề có liên quan đến thôn.
b- Được chính quyền xã thông
báo tình hình chung của xã, được nhận các loại văn bản, tài liệu về chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản của các cơ quan Nhà nước có liên quan
đến nhiệm vụ của trưởng thôn, được cấp giấy bút làm việc.
c- Được chính quyền xã tham khảo
ý kiến, thông báo kết luận khi giải quyết những vụ việc phát sinh trong thôn.
d- Được hưởng tiền phụ cấp hàng
tháng theo quy định của Thành phố.
Điều 6: Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó trưởng thôn
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do trưởng thôn phân công, chịu trách nhiệm trước trưởng thôn về kết quả công
tác được phân công.
- Được tham dự các lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, được cấp giấy,
bút làm việc.
- Được hưởng tiền phụ cấp hàng
tháng theo quy định của thành phố.
Điều 7: Trưởng thôn, Phó trưởng thôn chịu sự lãnh đạo
của cấp uỷ Đảng ở địa phương, chịu sự quản lý và chỉ đạo của UBND xã và giám
sát của nhân dân trong thôn, có trách nhiệm phối hợp với ban công tác Mặt trận ở
thôn, các chi hội đoàn thể, đại biểu HĐND xã để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
Điều 8: Nhiệm kỳ của trưởng thôn, phó trưởng thôn là
3 năm.
Điều 9: Khen thưởng - kỷ luật
Trưởng thôn, phó trưởng thôn có
thành tích suất sắc tong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo
quy định chung của nhà nước, nếu vi phạm các quy định của pháp luật chưa tới mức
bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải
chịu một trong các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách, cảnh cáo, bãi nhiệm, đồng
thời phải bồi thường các thiệt hại về tài sản theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch UBND xã quyết định các
hình thức kỷ luật đối với trưởng thôn, phó trưởng thôn.
Chương
III
HỘI NGHỊ THÔN
Điều 10: Hội nghị thôn được tổ chức 6 tháng một lần
hoặc bất thường theo yêu cầu của UBND xã hoạc có quá nửa số hộ yêu cầu, gồm
toàn thể đại diện hộ gia đình do trưởng thôn phối hợp với Ban công tác mặt trận,
các tổ chức đoàn thể triệu tập và chủ trì nhằm:
1. Bàn biện pháp thực hiện Nghị
quyết của HĐND xã, các quyết định của UBND xã, nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ cấp
trên giao.
2. Thảo luận và quyết định các
công việc của nội bộ cộng đồng dân cư về sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng, giải
quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản
xuất và đời sống, những vấn đề về văn hoá, xã hội, vệ sinh môi trường, an ninh
trật tự, an toàn xã hội phù hợp pháp luật của Nhà nước.
3. Thảo luận, góp ý kiến về báo
cáo kết quả công tác và tự phê bình, kiểm điểm của trưởng thôn, của Chủ tịch
HĐND và Chủ tịch UBND xã.
4. Bầu, cho thôi, bãi nhiệm chức
trưởng thôn và phó trưởng thôn, xây dựng hương ước, quy ước, cử các ban, nhóm tự
quản, uỷ viên thanh tra nhân dân.
- Trường hợp bầu lần đầu, bãi
nhiệm trưởng thôn thì Chủ tịch UBND xã triệu tập và chủ trì hội nghị Nghị quyết
của Hội nghị có giá trị khi có ít nhất quá nửa đại diện hộ của thôn tán thành
và không trái với pháp luật.
Điều 11: Trường hợp đặc biệt không tổ chức được cuộc
họp để bàn các nội dung quy định tại khoản 1, 2 điều 10 thì phát phiếu kèm theo
các bản dự thảo nội dung lấy ý kiến hộ gia đình. Trưởng thôn phối hợp với Ban
công tác Mặt trận và các đoàn thể xây dựng, thống nhất nội dung phiếu hỏi ý kiến,
các bản dự thảo, in phát, thu hồi phiếu và tổng hợp ý kiến.
Kết quả phiếu hỏi ý kiến có giá
trị nếu có quá nửa đại diện hộ gia đình của thôn đồng ý và không trái với pháp
luật
Điều 12: Trên cơ sở pháp luật của Nhà nước, thôn xây
dựng hương ước, quy ước về công việc thuộc nội bộ cộng đồng dân cư, kế thừa và
phát huy thuần phong mỹ tục của cộng đồng, nhằm bài trừ hủ tục mê tín dị đoan,
tệ nạn xã hội, xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, văn minh. Hương ước, quy ước do
dân xây dựng, chủ tịch HĐND xã đề nghị và chủ tịch UBND huyện phê duyệt hương ước,
quy ước đó.
Điều 13: Thôn có thể thành lập các tổ hoà giải, tổ an
ninh, tổ bảo vệ sản xuất, ban kiến thiết, các tổ chức này do nhân dân bầu, trưởng
thôn phối hợp với ban công tác mặt trận quản lý và chỉ đạo.
Chương IV
QUY TRÌNH BẦU
TRƯỞNG THÔN PHÓ TRƯƠNG THÔN
Điều 14: Dự kiến giới thiệu người để nhân dân bầu trưởng
thôn, phó trưởng thôn: được thực hiện theo các hình thức:
1. UBND xã căn cứ vào tiêu chuẩn
trưởng thôn, phó trưởng thôn dự kiến lựa chọn người có khả năng đảm nhiêm trưởng
thôn, phó trưởng thôn báo cáo cấp uỷ duyệt sau đó giới thiệu ra hội nghị thôn.
2. Đại diện hộ gia đình dự họp
hội nghị giới thiệu người đủ tiêu chuẩn để bầu vào từng chức danh trưởng thôn,
phó trưởng thôn.
Điều 15: Bầu trưởng thôn, phó trưởng thôn:
1. Danh sách người được giới thiệu
để bầu trưởng thôn và phó trưởng thôn được đọc lại cho mọi người nghe, sau đó
người chủ trì hội nghị chuẩn bị để nhân dân bầu theo một trong các hình thức
sau do nhân dân dự họp biểu quyết và quyết định:
+ Biểu quyết công khai từng người
trong danh sách bầu trưởng thôn và danh sách bầu phó trưởng thôn.
+ Bỏ phiếu kín.
2. Người chủ trì hội nghị dự kiến
để nhân dân biểu quyết những người trong ban kiểm phiếu, gồm có ba hoặc năm người.
Ban kiểm phiếu cử một người làm trưởng ban.
Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ: tổng
hợp kết quả biểu quyết của từng người trong danh sách bầu (nếu biểu quyết công
khai), phát phiếu theo mẫu thống nhất (nếu bỏ phiếu kín), kiểm phiếu, tổng hợp
kết quả bầu và lập biên bản ghi kết quả bầu.
3. Bầu trưởng thôn, phó trưởng
thôn:
+ Trường hợp biểu quyết: Trưởng
ban kiểm phiếu đọc tên từng người theo thứ tự xếp vần a, b, c... để biểu quyết
từng người trong danh sách bầu trưởng thôn và danh sách bầu phó trưởng thôn.
+ Trường hợp bỏ phiếu kín: Đại
diện hộ dự họp ghi tên người định bầu vào phiếu do Ban kiểm phiếu phát, sau đó
bỏ vào hòm phiếu.
Điều 16: Những phiếu sau đây là không hợp lệ (trường
hợp bỏ phiếu kín):
1. Phiếu ghi tên số người được
bầu quá số lượng từng chức danh được bầu;
2. Phiếu để trắng;
3. Phiếu ghi tên người ngoài
danh sách;
4. Phiếu không theo mẫu quy định
do ban kiểm phiếu phát ra.
Điều 17: Lập biên bản ghi kết quả bầu:
Biên bản ghi kết quả bầu trưởng
thôn, phó trưởng thôn phải có đủ các nội dung sau:
- Tổng số dân của thôn;
- Tổng số hộ của thôn;
- Tổng số đại diện hộ dự họp;
- Danh sách người được giới thiệu
để bầu trưởng thôn và bầu phó trưởng thôn;
- Số phiếu phát ra (nếu bỏ phiếu
kín);
- Số phiếu thu vào (nếu bỏ phiếu
kín);
- Số phiếu hợp lệ (nếu bỏ phiếu
kín);
- Số phiếu không hợp lệ (nếu bỏ
phiếu kín)
- Số phiếu bầu (hoặc đại diện hộ
đồng ý bầu) cho mỗi người;
- Người được bầu làm trưởng
thôn:
- Những người được bầu làm phó
trưởng thôn.
- Chữ ký của trưởng ban kiểm
phiếu, người chủ trì hội nghị, hai đại diện chứng kiến kiểm phiếu.
Người được bầu làm trưởng thôn,
phó thôn là người được quá nửa tổng số hộ và nhiều hơn đại diện hộ của thôn đồng
ý bầu. Trong trường hợp nhiều người được số hộ đồng ý bầu bằng nhau thì người
nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
Kết quả bầu trưởng thôn, phó trưởng
thôn được thông báo ngay trong hội nghị thôn.Trường hợp không có ai đủ số phiếu
hoặc sự đồng ý của đại diện hộ để được công nhận làm trưởng thôn, phó trưởng
thôn thì phải tổ chức bầu lại theo danh sách người được giới thiệu và quy trình
bầu ở trên; nếu bầu thiếu phó trưởng thôn thì phải bầu thêm; việc tổ chức bầu lại,
bầu thêm được tiến hành đến lần thứ ba (kể cả bầu lầm đầu); nếu qua ba lần bầu
không được thì chủ tịch UBND xã chỉ định tạm thời người làm trưởng thôn, phó
trưởng thôn trong thời hạn 6 tháng cho đến lần họp hội nghị thôn tiếp theo sẽ
tiếp tục bầu trưởng thôn, phó trưởng thôn.
Điều 18: Công nhận kết quả bầu trưởng thôn:
- Trong thời gian bảy ngày kể từ
ngày nhận được biên bản kết quả bầu trưởng thôn, phó trưởng thôn, Chủ tịch UBND
xã kiểm tra và ra quyết định công nhận kết quả bầu. Sau khi có quyết định công
nhận của UBND xã thì trưởng thôn, phó trưởng thôn mới được bầu chính thức nhận
nhiệm vụ; trưởng thôn nhiệm kỳ trước bàn giao công tác cho trưởng thôn mới,
biên bản bàn giao có xác nhận của UBND xã.
- Trường hợp kiểm tra phát hiện
những sai sót hay vi phạm làm sai lệch kết quả bầu mà người được bầu không đủ số
phiếu hoặc đại diện hộ đồng ý theo quy định, hoặc người được bầu vi phạm pháp
luật thì Chủ tịch UBND xã không công nhận kết quả bầu, thông báo cho nhân dân
biết, đồng thời yêu cầu tổ chức bầu lại.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 19: Ban tổ chức chính quyền thành phố, các Sở,
Ban, Ngành của Thành phố, UBND huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, theo
dõi thực hiện bản Quy định này.
Điều 20: Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố,
các đoàn thể ở Thành phố chỉ đạo hướng dẫn tổ chức cấp dưới phối hợp với các cơ
quan Nhà nước cùng cấp thực hiện bản Quy định này.
Điều 21: UBND xã, trưởng thôn, phó trưởng thôn có
trách nhiệm thi hành bản Quy định này, trong quá trình thực hiện nếu có những
vướng vướng mắc, kiến nghị gửi về UBND huyện để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố
xem xét, giải quyết.