ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2013/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT
SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BÌNH
DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV
ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 83/2005/TT-BNV
ngày 10/08/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 181/TTr-SNV ngày 12/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các Sở ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày
10/04/2013 và thay thế Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 15/03/2007 của UBND tỉnh Bình Dương./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy, BHXH;
- Trung tâm Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- LĐVP, V, các Phòng CV, HCTC, TH.
- Lưu VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND
ngày 20/03/2013 của UBND tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với hoạt động
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ bầu cử làm việc tại các cơ
quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể, cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện hưởng lương
theo ngạch công chức và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo;
b) Cán bộ, công chức, viên chức được
xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa
hành, phục vụ đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể, cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Cán bộ, công chức cấp xã được xếp
lương theo ngạch công chức hành chính;
d) Người làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế, được xếp lương theo ngạch công chức,
viên chức trong các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể, cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 2. Nguyên
tắc và cấp độ về thành tích xuất sắc trong nâng bậc lương trước thời hạn
1. Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước
thời hạn
a) Việc xem xét, quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn phải đảm bảo tính công khai, dân chủ, công bằng không gây mất đoàn kết, đồng thời động viên, khích lệ phong trào
thi đua nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Đảm bảo số người được nâng
bậc lương trước thời hạn trong một năm không vượt quá 10% số biên chế trả lương
của cơ quan, đơn vị;
c) Việc xét nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào thành tích xuất sắc
cao nhất mà cán bộ, công chức, viên chức đạt được trong suốt thời gian giữ bậc
lương. Khi có quyết định bổ nhiệm ngạch sau khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển
loại, quyết định nâng bậc lương thường xuyên, quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn thì các thành tích công tác được khen thưởng trước đó không được tính
vào thành tích được xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với các lần sau;
d) Không xét nâng bậc lương
trước thời hạn hai lần liên tiếp đối với một cá nhân; không xét nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời hiệu bị xử lý
kỷ luật theo quy định tại Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức.
2. Cấp độ về thành tích xuất sắc
trong nâng bậc lương trước thời hạn
Cán bộ, công chức, viên chức được xét
nâng bậc lương trước thời hạn nếu trong thời gian giữ bậc lương lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối
cùng trong ngạch và còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương
thường xuyên, thì được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn so với thời gian
quy định tương ứng với các mức như sau:
a) Được nâng bậc lương trước thời hạn
12 tháng đối với cá nhân đạt một trong các hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu
thi đua sau:
- Các loại Huân chương gồm: Huân
chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập các hạng; Huân
chương Lao động các hạng; Huân chương Đại Đoàn kết Dân tộc; Huân chương Dũng cảm;
- Các Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
Anh hùng Lao động; Nhà giáo nhân dân; Thầy thuốc nhân dân; Nghệ sỹ nhân dân; Nhà
giáo ưu tú; Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ ưu tú;
- Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước;
- Chiến sĩ Thi đua toàn quốc;
- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ;
- Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh.
b) Được nâng bậc lương trước thời hạn
09 tháng đối với cá nhân đạt một trong các hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu
thi đua sau:
- Bằng khen của UBND tỉnh, Bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương;
- Chiến sĩ Thi
đua cơ sở.
c) Được nâng bậc lương trước thời hạn
6 tháng đối với cá nhân đạt một trong các hình thức khen
thưởng hoặc danh hiệu thi đua sau:
- Giấy khen của Thủ trưởng Sở, ngành,
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã;
- Lao động tiên tiến.
Điều 3. Cách tính
chỉ tiêu và thời điểm được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ
1. Cách tính chỉ tiêu
Căn cứ vào số cán bộ, công chức, viên
chức có mặt thuộc chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền
phân bố cho cơ quan, đơn vị hàng năm, bao gồm số biên chế và hợp đồng trong chỉ
tiêu biên chế hưởng lương từ ngân sách tỉnh đã thực hiện (gọi là biên chế trả
lương) để làm cơ sở tính chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ. Nếu Sở ngành có
nhiều cơ quan, đơn vị trực thuộc có thể tính riêng biên chế
từng cơ quan, đơn vị trực thuộc hoặc gộp biên chế các cơ quan, đơn vị trực thuộc
lại thành biên chế chung để linh động khi xét.
Lấy số biên chế trả lương chia cho
10, lấy phần nguyên sẽ được số chỉ tiêu tương ứng, số dư (nhỏ hơn 10) của phép chia này được tính như sau:
- Nếu số dư từ 08 đến 09 thì được bổ
sung thêm 01 chỉ tiêu;
- Nếu số dư từ 04 đến 07 thì trong 02
năm được bổ sung 01 chỉ tiêu;
- Nếu số dư từ
03 trở xuống thì không bổ sung chỉ tiêu.
Lưu ý: Đối với các cơ quan, đơn vị
đơn lẻ có số biên chế trả lương từ 03 trở xuống cần trao đổi trước với Sở Nội vụ
về số lượng chỉ tiêu trước khi đề nghị.
2. Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời
hạn của năm nào thì thực hiện hết chỉ tiêu của năm đó. Nếu
đến hết quý I ở năm sau liền kề, cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số chỉ
tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của năm đó thì không được tính vào chỉ
tiêu nâng bậc lương trước thời hạn của các năm sau.
3. Thời điểm
tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời
hạn được tính kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức có số
tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng
số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp ngày ký
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc
lương mới thì cán bộ, công chức, viên chức được truy lĩnh
tiền lương và truy lĩnh nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch
tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.
Điều 4. Thứ tự
xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Trường hợp số người đủ tiêu chuẩn
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
nhiều hơn số chỉ tiêu theo cách tính tại khoản 1, Điều 3 Quy định này thì xét
theo thứ tự cấp độ thành tích từ cao đến thấp theo khoản
2, Điều 2 của Quy định này.
2. Trường hợp có
từ 02 người trở lên có cấp độ thành tích ngang nhau mà không đủ chỉ tiêu để
nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả, thì thực hiện ưu tiên theo thứ tự
sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức chưa
được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
b) Công chức, viên chức không giữ chức
vụ lãnh đạo hoặc giữ chức vụ lãnh đạo thấp hơn;
c) Cán bộ, công chức, viên chức nữ;
d) Cán bộ, công chức, viên chức có hệ
số lương thấp hơn;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức ngoài
thành tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn còn có nhiều
thành tích khác hơn.
Điều 5. Quy trình
xét nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ
1. Vào cuối tháng 12 hàng năm cho đến
hết quý I của năm sau liền kề, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức hoặc đại diện gồm Cấp ủy, Ban lãnh đạo, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Trưởng, phó các phòng ban, Trưởng,
phó các đơn vị trực thuộc (nếu đơn vị trực thuộc xét chung
chỉ tiêu với cơ quan chủ quản). Các thành viên tham dự căn cứ vào chỉ tiêu nâng
bậc lương trước thời hạn theo cách tính chỉ tiêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này tiến hành xét chọn những người xứng đáng trong số những
trường hợp còn thiếu từ 01 đến 12 tháng là đến hạn nâng lương thường
xuyên (tính tại thời điểm họp xét đề nghị) theo thứ tự được quy định
tại Điều 4 Quy định này.
2. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước
thời hạn
Sau khi tổ chức họp xét tại cơ quan,
đơn vị, Sở ngành, UBND cấp huyện gửi hồ sơ đề nghị về Sở Nội vụ để xem xét quyết
định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Công văn của cơ quan, đơn vị kèm
danh sách đề nghị các trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn (theo mẫu).
b) Biên bản cuộc họp xét nâng bậc
lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức trong đó tóm tắt kết quả thực hiện nâng bậc lương trước thời
hạn 02 năm gần nhất của cơ quan, đơn vị; ghi rõ số biên chế được giao, số biên
chế trả lương và chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị
theo cách tính chỉ tiêu tại khoản 1, Điều 3 Quy định này, danh sách các trường
hợp được xét nâng bậc lương trước thời hạn của năm hiện tại.
c) Bản sao quyết định của cấp có thẩm
quyền công nhận thành tích xuất sắc các trường hợp được đề nghị nâng lương trước
thời hạn.
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, ngành trực thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai cho cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị Quy định này, đảm bảo tính dân chủ,
công khai, minh bạch khi xét.
b) Tổ chức họp
xét và dự kiến danh sách cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương
trước thời hạn, niêm yết công khai danh sách này ở cơ
quan, đơn vị ít nhất 10 ngày trước khi đề nghị Sở Nội vụ xem xét
giải quyết.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Tham mưu UBND tỉnh quyết định nâng
bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp có ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương (trình Bộ Nội vụ thỏa thuận trước khi quyết định).
b) Ký quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn đối với các trường hợp có ngạch chuyên viên chính và tương đương.
c) Thỏa thuận cho Thủ trưởng Sở
ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối
với các trường hợp có ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
d) Giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra,
thanh tra, báo cáo việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập
thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
1. Quy định này được phổ biến đến từng
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh và làm căn cứ thực hiện trong cuộc họp xét nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh, kiến
nghị, Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh bổ sung,
sửa đổi Quy định này cho phù hợp./.