QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Nghị quyết số
175/2010/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 của HĐND tỉnh Lai Châu Khóa XII, Kỳ họp thứ 17)
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chính sách
quy định trong Quy định này nhằm hỗ trợ các hộ nông dân phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt thế
mạnh của địa phương.
2. Đối tượng
áp dụng của quy định này là cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống và có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Lai Châu, trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
3. Đối tượng
không được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định này bao gồm cá nhân,
hộ gia đình đã được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại các văn bản sau:
- Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
- Thông tư số
08/2009/TT-BNN ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và thuỷ
sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP;
- Quyết định
số 20/2009/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định trình
tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ;
- Quyết định
số 23/2008/QĐ-UBND ngày 30/9/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy
định tạm thời chính sách chuyển đổi đất hỗ trợ phát triển cây cao su đại điền
trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Chính
sách hỗ trợ:
1. Hỗ trợ
việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
1.1. Hỗ trợ
sản xuất.
a. Hỗ trợ giống đúng phẩm cấp, chất lượng (lúa lai, lúa thuần
xác nhận, ngô lai, đậu tương) để chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng, phù hợp với điều kiện trên địa bàn của từng huyện,
thị xã theo hướng dẫn về cơ cấu, định mức và quy trình do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt. Số lượng giống hỗ trợ chuyển đổi
cơ cấu giống cây trồng không quá 30%/năm/tổng diện tích gieo trồng theo kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh. Mức hỗ trợ tính theo tỷ lệ % giá
mua giống trên thị trường, cụ thể như sau:
Vùng 1: hỗ trợ
30%; vùng 2: hỗ trợ 60%; vùng 3: hỗ trợ 90%.
b. Đối với
giống cây ăn quả mới lần đầu đưa vào trồng tại địa phương theo kế hoạch phê
duyệt của UBND tỉnh.
Được hỗ trợ
một lần toàn bộ tiền mua giống cho 01 vụ sản xuất đầu tiên theo định mức và quy
trình của tỉnh, từ năm thứ hai nếu tiếp tục trồng mở rộng thì được hỗ trợ giá
mua giống, mức hỗ trợ theo quy định tại điểm 1.1 mục 1, phần B của Quy định này.
1.2. Hỗ trợ
trồng các loại rau, màu.
- Đối tượng:
Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất các loại rau, màu theo hình
thức tập trung, công nghệ cao nằm trong quy hoạch vùng sản xuất rau, màu an
toàn của tỉnh.
- Điều kiện
được hưởng chính sách hỗ trợ:
+ Cá nhân, hộ
gia đình có diện tích canh tác rau, màu nằm trong quy hoạch sản xuất rau an
toàn của tỉnh, có diện tích canh tác tối thiểu là 0,1ha, tối đa không quá 10ha
đối với thị xã Lai Châu và tối đa không quá 3ha đối với thị trấn các huyện
trong cả giai đoạn 2011 - 2015.
+ Cá nhân, hộ
gia đình phải lập dự án và làm đơn đăng ký với UBND xã, phường, thị trấn (thông
qua tổ dân phố) nội dung dự án phải nêu rõ về địa điểm, diện tích và thời gian
thực hiện.
+ UBND các
huyện, thị xã tổng hợp các dự án trồng rau, màu của cá nhân, hộ gia đình và lập
kế hoạch trồng rau, màu của địa phương mình gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định trước khi phê duyệt.
- Chính sách
hỗ trợ cụ thể như sau:
+ Hỗ trợ một
lần kinh phí mua giống: Mức 500.000 đồng/ha.
+ Hỗ trợ một
lần kinh phí làm mái tre (theo quy trình sản xuất công nghệ cao): Mức 3.000.000
đồng/ha.
+ Hỗ trợ một
lần kinh phí làm hệ thống tưới nước cho rau, màu (theo quy trình sản xuất công
nghệ cao): Mức 1.500.000 đồng/ha.
1.3. Hỗ trợ
trồng cây dược liệu, cây thảo quả:
- Cá nhân, hộ
gia đình trực tiếp tham gia sản xuất, trồng mới các loại cây dược liệu, cây thảo
quả nằm trong vùng quy hoạch được hỗ trợ tiền mua cây giống, phân bón và một phần
tiền công lao động với mức hỗ trợ là 02 triệu đồng/ha.
- Điều kiện áp
dụng:
+ Cá nhân, hộ
gia đình đang sinh sống ở vùng có điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng để trồng và
phát triển cây dược liệu, cây thảo quả làm đơn đăng ký với UBND xã (thông qua
trưởng thôn, bản), nội dung đơn phải nêu rõ giống cây dược liệu, cây thảo quả,
địa điểm, diện tích và thời gian thực hiện.
+ UBND xã thẩm
tra, đối chiếu với quy hoạch sử dụng đất và quỹ đất của địa phương, lập kế
hoạch nêu rõ giống cây dược liệu, cây thảo quả, thời gian, địa điểm và diện
tích được phép trồng của cá nhân, hộ gia đình gửi phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện, thị xã thẩm định trước khi phê duyệt kế hoạch. Căn cứ
tiến độ thực hiện, UBND xã lập hồ sơ đề nghị phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện, thị xã cấp phát kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho các cá nhân, hộ
gia đình tự tổ chức để trồng cây dược liệu, cây thảo quả.
1.4. Hỗ trợ
chăn nuôi đại gia súc.
- Đối tượng:
hỗ trợ trực tiếp cá nhân, hộ gia đình tham gia phát triển chăn nuôi đại gia súc
trên địa bàn tỉnh; Số lượng hỗ trợ hàng năm tối đa không quá 15% tổng số hộ gia
đình trực tiếp chăn nuôi đại gia súc tính theo số liệu chỉ tiêu phát triển kinh
tế xã hội hàng năm của tỉnh.
- Điều kiện áp
dụng: cá nhân, hộ gia đình trực tiếp tham gia phát triển chăn nuôi đại gia súc
có quy mô từ 3 con trở lên (đối với từng loại gia súc như trâu, bò).
- Chính sách
hỗ trợ:
+ Hỗ trợ một
lần kinh phí xây dựng chuồng, trại (gồm nền, mái, hố ga), mức: 01triệu đồng/hộ.
+ Hỗ trợ một lần
kinh phí để mua giống cỏ trồng làm thức ăn chăn nuôi đại gia súc cho cá nhân,
hộ gia đình có diện tích trồng cỏ tối thiểu 0,1 ha/hộ và tối đa không quá 0,2
ha/hộ; mức hỗ trợ là: 02 triệu đồng/ha.
2. Hỗ trợ
phòng, chống dịch bệnh.
2.1. Hỗ trợ
phòng trừ dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.
- Khi Trung
ương có Quyết định công bố dịch trên địa bàn thì chính sách hỗ trợ thực hiện
theo hướng dẫn Bộ, ngành Trung ương đối với kinh phí mua thuốc thú y, công tiêm
và kinh phí tập huấn.
- Khi Tỉnh có
Quyết định công bố dịch trên địa bàn các huyện, thị xã, mức hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ 100% tiền công tiêm phòng, chống dịch, cụ thể:
Trâu, bò, ngựa 2.000 đồng/mũi tiêm; Lợn, dê 1.000 đồng/mũi tiêm;
+ Hỗ trợ 100%
giá mua vắc xin, vật tư, thuốc thú y.
- Đối với cấp
huyện: Khi dịch mới bùng phát với quy mô nhỏ tại các huyện, thị xã chưa có
Quyết định công bố dịch của UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã căn cứ vào mức hỗ trợ
tại Quyết định này chủ động tổ chức phòng, chống dịch. Kinh phí phòng, chống
dịch được trích từ nguồn dự phòng ngân sách của các huyện, thị xã.
2.2. Hỗ trợ
phòng trừ dịch bệnh đối với thực vật.
- Khi Trung
ương có Quyết định công bố dịch trên địa bàn thì chính sách hỗ trợ thực hiện
theo hướng dẫn Bộ, ngành Trung ương đối với kinh phí mua thuốc bảo vệ thực vật,
công phun và kinh phí tập huấn.
- Khi UBND
tỉnh có Quyết định công bố dịch trên địa bàn các huyện, thị xã, mức hỗ trợ như
sau:
+ Hỗ trợ 100%
tiền công cho người trực tiếp tham gia phòng, trừ dịch bệnh và người giám sát
tiêu huỷ, mức tối đa 50.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 100.000
đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ.
+ Hỗ trợ 100% giá
mua thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ dịch bệnh.
- Đối với cấp
huyện: Khi dịch mới bùng phát với quy mô nhỏ tại các huyện, thị xã chưa có
Quyết định công bố dịch của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã căn cứ vào mức hỗ
trợ tại Quy định này chủ động tổ chức chống dịch. Kinh phí chống dịch được
trích từ nguồn dự phòng ngân sách của các huyện, thị xã.
2.3. Hỗ trợ tiền vắc xin tiêm phòng dịch bệnh nguy hiểm đối
với gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh.
Cá nhân, hộ
gia đình trên địa bàn toàn tỉnh được hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng cho
đàn vật nuôi hiện có đối với bệnh nguy hiểm như lở mồm long móng, nhiệt thán,
tụ huyết trùng, dịch tả và cúm gia cầm.
3. Hỗ trợ khai
hoang hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp.
3.1. Đối tượng
và điều kiện áp dụng.
- Cá nhân, hộ
gia đình khai hoang hoặc tạo ruộng bậc thang để phát triển sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Điều kiện áp
dụng: Diện tích đất nông nghiệp nằm trong quy hoạch và chưa giao cho tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình khai thác sử dụng đang để hoang hoá. Đất nương rẫy hoang
hoá hoặc đang được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp nhưng được cải tạo
thành ruộng bậc thang phục vụ sản xuất nông nghiệp.
3.2. Chính
sách hỗ trợ: Mức hỗ trợ khai hoang hoặc tạo ruộng bậc thang để phát triển sản
xuất nông nghiệp là 10 triệu đồng/ha.
4. Hỗ trợ
đối với cây công nghiệp lâu năm: Chính
sách hỗ trợ đối với việc trồng và phát triển cây cao su, cây chè thực hiện theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Trước khi thực hiện các mức hỗ trợ UBND
các cấp cần có sự thống nhất với Thường trực HĐND cùng cấp.
5. Hỗ trợ
đối với nuôi trồng thuỷ sản: Chính
sách hỗ trợ nuôi cá nước lạnh, cá lồng thực hiện theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; Trước khi thực hiện các mức hỗ trợ UBND các cấp cần có sự
thống nhất với Thường trực HĐND cùng cấp.
II. Nguồn
kinh phí.
Nguồn kinh phí
để chi trả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp được cân
đối bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của huyện, thị xã.