ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2004/QĐ-UB
|
Đà Nẵng, ngày
10 tháng 3 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước
(sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
- Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08
tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu
tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 và Nghị định 35/2002/NĐ-CP ngày
29/3/2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại Phụ
lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ;
- Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18
tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;
- Căn cứ Thông báo số 70-TB/TU ngày 19 tháng
9 năm 2000 của Thành ủy Đà Nẵng về kết luận của Ban Thường vụ Thành uỷ tại cuộc
họp ngày 14 và 15 tháng 9 năm 2000;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Chánh văn phòng HĐND và UBND thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư trong
nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục
Thuế thành phố Đà Nẵng, Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất hướng dẫn
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này được áp dụng từ ngày 01/4/2004 đến hết ngày
31/12/2010 và thay thế cho các Quyết định số 134/2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000 v/v
quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư và hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 136/2000/QĐ-UB ngày 14/12/2000
v/v ban hành một số chính sách ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 115/2001/QĐ-UB ngày 19/7/2001 v/v bổ sung
Quyết định số 134/2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000 của UBND thành phố, Quyết định số
35/2002/QĐ-UB ngày 6/3/2002 của UBND thành phố v/v thực hiện một số ưu đãi đầu
tư đối với các loại hình kinh doanh du lịch tại khu du lịch Bà Nà-Suối Mơ. Sau
năm 2010, những dự án chưa được hưởng hết các ưu đãi theo quyết định này thì tiếp
tục được hưởng cho thời gian ưu đãi còn lại.
Điều 4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UBND
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Năm
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 03 năm 2004 của
UBND thành phố)
Điều 1. UBND thành phố Đà Nẵng khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào Đà Nẵng nhằm phát triển sản xuất
kinh doanh hợp pháp.
Điều 2. Về thủ tục hành chính:
1) Việc giải quyết các thủ tục đối với các dự án
đầu tư trong nước đầu tư vào địa bàn thành phố có liên quan chủ trương đầu tư,
địa điểm đầu tư, quy hoạch, giải phóng và bàn giao mặt bằng, hợp đồng thuê đất
hoặc chuyển quyền sử dụng đất.v.v... được thực hiện theo cơ chế "một cửa"
tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Đà Nẵng.
2) Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước đầu tư vào thành
phố Đà Nẵng được thực hiện theo cơ chế "một cửa" tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
không quá 05 ngày làm việc; thay đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh không quá 03 ngày làm việc.
Thời gian cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
không quá 10 ngày làm việc.
3) Nhà đầu tư được miễn mọi chi phí có liên quan
đến công tác giải quyết các thủ tục đầu tư ngoài việc nộp lệ phí đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Về đảm bảo mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Thành phố đảm bảo mặt bằng cần thiết, hợp lý phục
vụ sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư trong nước theo phương thức cho thuê
hoặc chuyển quyền sử dụng đất.
1) Đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp:
Thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng. Về kinh phí thực hiện bồi thường thiệt
hại, giải phóng mặt bằng được xử lý như sau:
1.1) Thành phố hỗ trợ 100% chi phí giải phóng mặt
bằng đối với dự án thuộc ngành nghề khuyến khích đầu tư hoặc có vốn thực hiện từ
30 tỷ đồng trở lên hoặc những dự án mà thành phố giao quyền sử dụng đất có thu
tiền. Tuy nhiên nhà đầu tư phải tạm ứng trước 50% chi phí giải phóng mặt bằng
và sẽ được hoàn trả lại ngay sau khi dự án đi vào hoạt động.
1.2) Thành phố hỗ trợ 50% và nhà đầu tư chịu 50%
chi phí giải phóng mặt bằng đối với dự án không thuộc khoản 1.1, điểm 1 Điều
này. Khoản chi phí do nhà đầu tư chịu nêu trên được ứng trước để thành phố thực
hiện việc chi trả bồi thường thiệt hại.
1.3) Sở Xây dựng thẩm định trình UBND xem xét,
phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng các dự án đầu tư (nếu có). Thời gian hoàn
thành không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ quy hoạch tổng mặt
bằng của các tổ chức tư vấn thiết kế.
1.4) Sở Xây dựng chỉ đạo tổ chức cắm mốc, giao mốc
cho Sở Tài nguyên- Môi trường và chủ dự án. Thời gian hoàn thành không quá 5
ngày làm việc, kể từ khi UBND thành phố ký quyết định phê duyệt quy hoạch tổng
mặt bằng dự án.
1.5) Sở Tài nguyên-môi trường tiến hành các thủ
tục giao đất và ký hợp đồng cho thuê đất đối với các chủ dự án được phê duyệt
thuê đất. Thời gian hoàn thành không quá 3 ngày làm việc, kể từ khi Sở Xây dựng
tổ chức cắm mốc, giao mốc mặt bằng dự án.
Sau thời gian một năm (12 tháng), kể từ ngày bàn
giao mặt bằng mà nhà đầu tư không triển khai dự án thì thành phố sẽ thu hồi lại
mặt bằng cho thuê và sẽ không hoàn trả các chi phí mà nhà đầu tư đã ứng trước để
chi trả bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng.
1.6) Đối với các dự án đầu tư thực hiện giao đất
có thu tiền sử dụng đất thì các cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục ký
hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các chủ dự án không quá 10 ngày làm việc, kể từ giao mặt
bằng cho chủ dự án.
2) Đối với các dự án đầu tư trong các khu công
nghiệp do thành phố quản lý:
Công ty phát triển và khai thác hạ tầng khu công
nghiệp Đà Nẵng ký hợp đồng cho thuê đất (hoặc chuyển quyền sử dụng đất), bàn
giao mặt bằng cho các chủ dự án trong nước đầu tư vào các khu công nghiệp sau
khi nhận được quyết định phê duyệt của UBND thành phố hoặc Ban quản lý các khu
công nghiệp và chế xuất.
Điều 4. Về tiền sử dụng đất: Trường hợp nhà đầu tư được giao quyền
sử dụng đất có thu tiền để thực hiện dự án đầu tư, nếu nộp đủ tiền sử dụng đất
trong vòng 60 ngày kể từ khi nhà đầu tư nhận được thông báo nộp tiền thì được
giảm 10% tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều 5. Về tiền thuê đất:
l) Các dự án đầu tư ở ngoài khu công nghiệp, đơn
giá tiền thuê đất được tính bằng 0,5%/năm (các ngành sản xuất), 0,7%/năm (các
ngành thương mại- dịch vụ) trên khung giá các loại đất do UBND thành phố ban
hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại Quyết định số
121/2003/QĐ-UB) ngày 24/7/2003. Đơn giá thuê đất tại các khu công nghiệp do
thành phố quản lý được thực hiện theo Quyết định số 2427/QĐ-UB ngày 14/5/2001 về
giá cho thuê đất trong khu công nghiệp Hòa Khánh; Quyết định số 6456/QĐ-UB ngày
23/10/2003 về việc Quy định giá đất để thu tiền, giao quyền sử dụng đất cho các
doanh nghiệp tại khu công nghiệp-dịch vụ thuỷ sản Thọ Quang, quận Sơn Trà.
2) Nhà đầu tư trong nước đầu tư vào Đà Nẵng được
áp dụng thời gian miễn tiền thuê đất như sau:
2.1) Tất cả các dự án đầu tư vào địa bàn thành
phố Đà Nẵng đều được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản.
2.2) Đối với các ngành nghề khuyến khích theo
Nghị định 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ và đối với các dự án kinh
doanh du lịch biển, du lịch sinh thái, khu nghỉ mát, du lịch nghỉ dưỡng, kinh
doanh khách sạn đạt tiêu chuẩn "3 sao" trở lên; kinh doanh tại khu du
lịch Bà Nà-suối Mơ; các khu vui chơi giải trí; các ngành sản xuất-kinh doanh
mang tính làng nghề truyền thống; các cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời địa điểm
theo chủ trương của thành phố:
2.2.1) Quận Hải Châu: 3 năm, kể từ ngày xây dựng
cơ bản hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
2.2.2) Các quận: Thanh Khê, Sơn Trà (trừ khu
công nghiệp Đà Nẵng, khu công nghiệp - dịch vụ thuỷ sản Thọ Quang), Ngũ Hành
Sơn, Liên Chiểu (trừ khu công nghiệp Hòa Khánh, khu công nghiệp Liên Chiểu,
thôn Hòa Vân - phường Hòa Hiệp), huyện Hòa Vang (trừ khu công nghiệp Hoà Cầm, 4
xã: Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa Liên) : 11 năm, kể từ ngày xây dựng cơ bản
hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
2.2.3) Các xã Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa
Liên thuộc huyện Hòa Vang và thôn Hòa Vân (phường Hòa Hiệp) thuộc quận Liên Chiểu:
miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.
2.2.4) Các dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định
tại mục 2.2.1, 2.2.2, 2.2.3, khoản 2.2, điểm 2, Điều này có vốn thực hiện từ 30
tỷ đồng trở lên được miễn tiền thuê đất thêm 02 năm tiền thuê đất.
2.3) Đầu tư vào các ngành nghề khác:
2.3.1) Các quận: Thanh Khê, Sơn Trà (trừ khu
công nghiệp Đà Nẵng, khu công nghiệp- dịch vụ thuỷ sản Thọ Quang), Ngũ Hành
Sơn, Liên Chiểu (trừ khu công nghiệp Hòa Khánh, khu công nghiệp Liên Chiểu,
thôn Hòa Vân- phường Hòa Hiệp), huyện Hòa Vang (trừ khu công nghiệp Hoà Cầm, 4
xã: Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa Liên): 7 năm, kể từ ngày xây dựng cơ bản
hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
2.3.2) Các xã Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa
Liên thuộc huyện Hòa Vang và thôn Hòa Vân (phường Hòa Hiệp) thuộc quận Liên Chiểu:
11 năm, kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
2.3.3) Các dự án thuộc đối tượng quy định tại mục
2.3.1, 2.3.2, khoản 2.3, điểm 2, Điều này có vốn thực hiện từ 30 tỷ đồng trở lên
được miễn tiền thuê đất thêm 01 năm.
3) Thời gian miễn, giảm tiền thuê đất tại các
khu công nghiệp do thành phố quản lý thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4) Tiền thuê đất được miễn, giảm tính theo đơn
giá quy định điểm 1, Điều 5 bản Quy định này.
Điều 6. Về chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ khi nhà đầu tư di
dời địa điểm sản xuất- kinh doanh theo chủ trương của UBND thành phố:
Các nhà đầu tư được bồi thường đầy đủ thiệt hại
về tài sản bao gồm cả đất (nếu có) và các chế độ hỗ trợ khác khi phải di chuyển
địa điểm theo chủ trương của UBND thành phố, đồng thời được xem xét hỗ trợ một
phần tiền khai thác quỹ đất (nếu có) tại địa điểm bàn giao cho thành phố theo
giá sử dụng đất nguyên trạng để bổ sung đầu tư tại địa điểm mới. Sở Tài chính đề
xuất UBND quyết định hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 7. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
1) Đầu tư các ngành nghề khuyến khích theo Nghị
định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và đối với các dự án kinh doanh du lịch biển, du lịch
sinh thái, khu nghỉ mát, du lịch nghỉ dưỡng, kinh doanh khách sạn đạt tiêu chuẩn
"3 sao" trở lên; kinh doanh tại khu du lịch Bà Nà-Suối Mơ; các khu
vui chơi giải trí; các ngành sản xuất-kinh doanh mang tính làng nghề truyền thống;
các cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời địa điểm theo chủ trương của thành phố:
1.1) Quận Hải Châu : áp dụng thuế suất 20% trong
thời gian 10 năm. Miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo.
Nếu các ngành nghề khuyến khích đầu tư nêu tại
điểm 1, Điều này có các dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản
xuất, thời gian được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập
tăng thêm, do đầu tư này mang lại: Miễn thuế 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 04 năm tiếp theo.
1.2) Các quận: Thanh Khê, Sơn Trà (trừ khu công
nghiệp Đà Nẵng, khu công nghiệp - dịch vụ thủy sản Thọ Quang), Ngũ Hành Sơn,
Liên Chiểu (trừ khu công nghiệp Hòa Khánh, khu công nghiệp Liên Chiểu, thôn Hòa
Vân - phường Hòa Hiệp), huyện Hòa Vang (trừ khu công nghiệp Hoà Cầm, 4 xã: Hòa
Ninh, Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa Liên): Áp dụng thuế suất 15% trong thời gian 12
năm. Miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải
nộp cho 07 năm tiếp theo.
Nếu các ngành nghề khuyến khích đầu tư nêu tại
điểm 1, Điều này có các dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản
xuất, thời gian được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập
tăng thêm, do đầu tư này mang lại: Miễn thuế 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 05 năm tiếp theo.
1.3) Các xã Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa Liên
thuộc huyện Hòa Vang và thôn Hòa Vân (phường Hòa Hiệp) thuộc quân Liên Chiểu:
Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm. Miễn thuế 04 năm, kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo.
Nếu các ngành nghề khuyến khích đầu tư nêu tại
điểm 1, Điều này có các dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản
xuất, thời gian được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập
tăng thêm, do đầu tư này mang lại: Miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 07 năm tiếp theo.
1.4) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1.1, 1.2, 1.3, điểm 1, Điều này có vốn thực hiện từ 30 tỷ đồng trở lên được
miễn thêm 02 năm thuế thu nhập doanh nghiệp.
2) Đầu tư vào các ngành nghề khác:
2.1) Các quận: Thanh Khê, Sơn Trà (trừ khu công
nghiệp Đà Nẵng, khu công nghiệp - dịch vụ thuỷ sản Thọ Quang), Ngũ Hành Sơn,
Liên Chiểu (trừ khu công nghiệp Hòa Khánh, khu công nghiệp Liên Chiểu, thôn Hòa
Vân - phường Hoà Hiệp), huyện Hòa Vang (trừ khu công nghiệp Hoà Cầm, 4 xã Hòa
Ninh, Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa Liên): Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10
năm. Miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải
nộp cho 06 năm tiếp theo.
2.2) Các xã Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa Liên
thuộc huyện Hòa Vang và thôn Hòa Vân (phường Hòa Hiệp) thuộc quận Liên Chiểu.
Áp dụng thuế suất 15% trong thời gian 12 năm. Miễn thuế 02 năm, kể từ khi có
thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo.
2.3) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2.1, 2.2, điểm 2, Điều này có vốn thực hiện từ 30 tỷ đồng trở lên được miễn
thêm 01 năm thuế thu nhập doanh nghiệp.
3) Sau thời gian được hưởng thuế suất ưu đãi quy
định tại điểm 1,2 Điều này, các nhà đầu tư phải nộp mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 28%.
Điều 8. Về chính sách cấp hỗ trợ lại thuế thu nhập doanh nghiệp:
Những doanh nghiệp nhà nước do thành phố quản lý
có số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách năm sau cao hơn năm trước
(không tính thuế nợ đọng) thì được cấp hỗ trợ 50% số thực nộp cao hơn để đầu tư
mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Điều 9. Về chế độ khen thưởng, kỷ luật:
Tổ chức và cán bộ công chức có thành tích trong
việc thực hiện các quy định của Quyết định này được khen thưởng theo quy định
chung của Nhà nước. Ngược lại, nếu có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho các
nhà đầu tư thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường phần thiệt hại đã gây ra.
Điều 10. Về tổ chức thực hiện:
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các quận, huyện
hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện Quy định này. Định kỳ 6 tháng 01 lần, Sở
Kế hoạch và Đầu tư thực hiện sơ kết và báo cáo UBND thành phố tình hình thực hiện
và những vấn đề mới phát sinh cần xử lý.