UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
72/2006/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 21 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TUYỂN GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG, MẦM
NON,
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND, ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định
116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
- Căn cứ Thông tư
24/2002/TTLT-BGDDT-BTCCBCP ngày 29/4/2002 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc hướng dẫn xét tuyển dụng
công chức giáo viên phổ thông, mầm non;
- Căn cứ Quyết định
1832/2002/QĐ-UB ngày 26/8/2002 của UBND tỉnh về phân cấp quản lý giáo dục;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tuyển giáo
viên phổ thông, mầm non (gọi tắt là Quy chế xét tuyển giáo viên).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch
Hội đồng Xét tuyển giáo viên tỉnh, Giám đốc Sở: Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp)
- Các PVP,CV
- Lưu VT- VX-NC
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY CHẾ
XÉT TUYỂN GIÁO VIÊN
(Ban hành kèm theo quyết định số 72/2006/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 8 năm
2006)
Chương I
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG XÉT
TUYỂN
Điều 1. Phạm
vi:
Tuyển viên chức ngạch giáo viên
phổ thông cho tất cả các cơ sở giáo dục công lập; Giáo viên mầm non cho tất cả
các cơ sở giáo dục công lập và bán công vùng đặc biệt khó khăn trong tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng:
2.1 Điều kiện chung cho tất cả
các đối tượng dự tuyển:
- Tốt nghiệp các khoá đào tạo
giáo viên tại các trường sư phạm, khoa sư phạm.
- Tốt nghiệp các trường đại học,
cao đẳng khác có chuyên môn đào tạo phù hợp với bộ môn cần tuyển, có chứng chỉ
sư phạm và đã hợp đồng giảng dạy tại Quảng Trị từ 3 năm học trở lên được nhà
trường và Phòng Giáo dục xác nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nếu đào tạo theo hệ
tại chức thì phải được đào tạo tập trung tại địa điểm chính của trường.
- Có hộ khẩu thường trú tại Quảng
Trị ít nhất 3 năm; Vợ hoặc chồng có hộ khẩu thường trú tại Quảng Trị ít nhất 3
năm (trừ diện tuyển theo chính sách thu hút của tỉnh), có lịch sử chính trị rõ
ràng, đủ sức khoẻ để công tác lâu dài.
- Những người đang tham gia tình
nguyện làm nhiệm vụ phổ cập THCS tại miền núi và vùng khó của tỉnh Quảng Trị
theo Quyết định của Giám đốc Sở GD&ĐT.
- Về độ tuổi: Tuổi đời dự tuyển
từ đủ 18 đến 45;
- Những người đã có quyết định
tuyển dụng công chức năm học trước mà không nhận nhiệm sở hoặc tự ý bỏ nhiệm sở
mà không có lý do chính đáng, những người có hành vi gian lận về hồ sơ trong
xét tuyển giáo viên năm học trước thì không thuộc đối tượng tuyển dụng năm sau.
2.2. Điều kiện cho từng cấp học,
bậc học, ngành học:
a. Tuyển giáo viên trung học phổ
thông (THPT):
Những người tốt nghiệp các khoá
đào tạo giáo viên tại các trường sư phạm, khoa sư phạm hệ chính quy có trình độ
Đại học trở lên.
b. Tuyển giáo viên trung học cơ
sở (THCS):
Những người tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng có trình độ cao đẳng sư phạm trở lên.
c. Tuyển giáo viên tiểu học:
Những người tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng có trình độ trung cấp sư phạm 12 + 2 (hoặc tương đương) trở
lên.
d. Tuyển giáo viên mầm non:
Những người tốt nghiệp trường sư
phạm , khoa sư phạm mầm non có trình độ trung cấp trở lên; riêng đối với người
dân tộc thiểu số (tuyển để công tác lâu dài ở vùng miền núi) thì phải tốt nghiệp
sơ cấp sư phạm mầm non trở lên.
Chương II
HỒ SƠ VÀ LỆ PHÍ XÉT TUYỂN
Điều 3. Hồ
sơ dự tuyển:
- Đơn xin tuyển dụng (theo mẫu
do Sở GD&ĐT Quảng Trị quy định).
- Sơ yếu lý lịch rõ ràng, có dán
ảnh (theo mẫu do Sở GD&ĐT Quảng Trị quy định)..
- Bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng
nhận tốt nghiệp do Hiệu trưởng trường đào tạo cấp (nộp bản sao có công chứng),
sau khi trúng tuyển phải nộp bằng tốt nghiệp để thay cho giấy chứng nhận tốt
nghiệp.
- Học bạ hoặc phiếu tổng kết có
ghi điểm trung bình toàn khoá học (nộp bản sao có công chứng).
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do
Trung tâm Y tế huyện trở lên cấp trong năm xét tuyển.
- Giấy khai sinh (bản sao).
- Hộ khẩu thường trú (nộp bản
sao có công chứng).
- Các giấy tờ ưu tiên (nếu có)
theo quy định tại Chương III (bản photô từ bản gốc, có công chứng và nộp cùng một
lúc với hồ sơ dự tuyển).
Hồ sơ dự tuyển gồm 01 bộ, người
dự tuyển phải trực tiếp đến nộp hồ sơ, không trả lại hồ sơ sau khi xét tuyển.
Điều 4. Lệ
phí:
50.000đ/ người, nộp cùng với hồ
sơ dự tuyển.
Chương III
CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN, KHUYẾN
KHÍCH
Điều 5. Ưu
tiên tuyển thẳng:
1. Những người tốt nghiệp các
khoá đào tạo giáo viên tại các trường sư phạm, khoa sư phạm có bằng tiến sỹ, thạc
sỹ. Những người tốt nghiệp hệ chính quy đạt loại giỏi, xuất sắc các trường Sư
phạm, khoa sư phạm có trình độ từ cao đẳng trở lên có chuyên môn phù hợp với ngạch
cần tuyển.
2. Anh hùng lao động, Anh hùng lực
lượng vũ trang có bằng tốt nghiệp các trường sư phạm, khoa sư phạm có chuyên
môn phù hợp với ngạch cần tuyển.
3. Người dân tộc thiểu số có hộ
khẩu thường trú tại Quảng Trị, có bằng tốt nghiệp trường sư phạm, khoa sư phạm
đáp ứng yêu cầu trình độ của ngạch cần tuyển và tuyển dụng cho vùng dân tộc miền
núi tại địa phương.
4. Những người tình nguyện công
tác lâu dài ở miền núi của tỉnh, đối vối các bộ môn mà các trường trên địa bàn
miền núi có nhu cầu tuyển.
5. Những người đang tham gia
tình nguyện làm nhiệm vụ phổ cập THCS ở miền núi và vùng khó của tỉnh Quảng Trị
theo Quyết định của Giám đốc Sở GD&ĐT từ 2 năm học trở lên và hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, được Giám đốc Sở GD&ĐT trở lên khen thưởng (có giấy khen, bằng
khen).
Điều 6. Điểm
ưu tiên:
1. Đối tượng được ưu tiên 2 điểm:
a. Con liệt sỹ, bản thân là
thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% đến dưới 60%.
b. Những người đang tham gia
tình nguyện làm nhiệm vụ phổ cập THCS ở miền núi và vùng khó của tỉnh Quảng Trị
theo Quyết định của Giám đốc Sở GD&ĐT dưới 2 năm học, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, được Giám đốc Sở GD&ĐT trở lên khen thưởng (giấy khen, bằng
khen).
2. Đối tượng được ưu tiên 1,5 điểm:
a. Con thương binh, con bệnh
binh, con những người hưởng chính sách như thương binh tỷ lệ thương tật 81% trở
lên.
b. Những người đã hợp đồng giảng
dạy ở Quảng Trị 4 năm học trở lên, được trường và Phòng Giáo dục nhận xét hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
c. Những người đang tham gia
tình nguyện làm nhiệm vụ phổ cập THCS ở miền núi và vùng khó của tỉnh Quảng Trị
theo Quyết định của Giám đốc Sở GD&ĐT từ 1 năm đến dưới 2 năm học và hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Đối tượng được ưu tiên 1 điểm:
a. Con thương binh, con bệnh
binh, con những người hưởng chính sách như thương binh tỷ lệ thương tật từ 61%
đến dưới 81%.
b. Những người đã hợp đồng giảng
dạy ở Quảng Trị 3 năm học, được trường và Phòng Giáo dục nhận xét hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
c. Những người đang tham gia
tình nguyện làm nhiệm vụ phổ cập THCS ở miền núi và vùng khó của tỉnh Quảng Trị
theo Quyết định của Giám đốc Sở GD&ĐT, dưới 1 năm và hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
4. Đối tượng được ưu tiên 0,5 điểm:
a. Con thương binh, con bệnh
binh, con những người hưởng chính sách như thương binh tỷ lệ thương tật từ 21%
đến dưới 61%.
b. Những người đã hợp đồng giảng
dạy ở Quảng Trị từ 1 đến 2 năm học, được trường và phòng GD nhận xét hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
c. Những người đã hoàn thành
nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong; đội viên trí thức trẻ tình
nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên tại Quảng Trị, được Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh, Tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh xác nhận.
Điều 7. Điểm
khuyến khích:
Cộng điểm để khuyến khích cho những
người tốt nghiệp các khoá đào tạo giáo viên tại các trường sư phạm, khoa sư phạm
hệ chính quy:
- Tốt nghiệp Đại học: 1 điểm
- Tốt nghiệp Cao đẳng: 0,5 điểm.
- Giáo viên mầm non dạy giỏi cấp
Bộ: 1,5 điểm, cấp tỉnh: 1 điểm, cấp huyện: 0,5 điểm.
Chương IV
THỂ LỆ XÉT TUYỂN
Điều 8. Tuyển
thẳng:
Đối với những người đủ tiêu chuẩn
tuyển thẳng, sau khi nhận hồ sơ, Tổ thư ký lập danh sách riêng đề nghị Hội đồng
xét tuyển báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, ra quyết định bố trí công
tác theo nhu cầu của ngành và nguyện vọng cá nhân.
Điều 9. Cách
tính điểm và xét trúng tuyển:
1. Các tính điềm xét tuyển
Điểm xét tuyển = Điểm trung binh
chung toàn khóa x 2 + Điểm ưu tiên + Điểm khuyến khích.
(Đối với bậc Đại học được tuyển
sinh từ năm 1997 trở về trước thì lấy điểm trung bình chung giai đoạn 2).
- Điểm ưu tiên là điểm được quy
định ở Điều 6 Quy chế này.
- Điểm khuyến khích là điểm được
quy định ở Điều 7, Quy chế này.
- Người dự tuyển có nhiều chế độ
ưu tiên thì lấy điểm ưu tiên cao nhất để tính điểm ưu tiên trong xét tuyển.
2. Cách xét tuyển:
2.1. Tuyển giáo viên THPT:
Lấy hết số được tuyển thẳng, sau
đó lấy điểm trung bình chung toàn khoá x 2, để lấy thứ tự từ cao xuống thấp cho
đến hết chỉ tiêu của từng bộ môn.
Trường hợp điểm xét tuyển ngang
nhau thì ưu tiên xét tuyển theo thứ tự hộ khẩu thường trú tại địa bàn có chỉ
tiêu bộ môn cần tuyển, đối tượng chính sách theo thứ tự được quy định tại Mục
1,2,3,4 Điều 6 Quy chế này.
2.2. Tuyển giáo viên THCS:
Lấy hết số được tuyển thẳng, sau
đó lấy các đối tượng ở điểm a, mục 2.2 Điều 2 (số tốt nghiệp đại học sư phạm
không trúng tuyển giáo viên THPT) và điểm b, mục 2.2, Điều 2 theo điểm xét tuyển
từ cao xuống thấp cho hết chỉ tiêu của từng bộ môn (không phân biệt trình độ
đào tạo vì đã được cộng điểm khuyến khích).
2.3. Tuyển giáo viên Tiểu học:
Lấy hết số được tuyển thẳng, sau
đó xét tuyển số tốt nghiệp đại học tiểu học tập trung, tiếp theo căn cứ vào điểm
xét tuyển để lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu biên chế.
2.4. Tuyển giáo viên mầm non:
Căn cứ điểm xét tuyển và chỉ tiêu
phân bổ của từng huyện, thị xã, Phòng Giáo dục – Đào tạo tham mưu cho UBND huyện,
thị xã xét chọn giáo viên và đề nghị Hội đồng xét tuyển của tỉnh quyết định
(tuyển trước diện tuyển thẳng và Hiệu trưởng, Hiệu phó đương nhiệm ở các trường
mầm non công lập, bán công; số còn lại lấy điểm từ cao xuống thấp).
Trường hợp điểm xét tuyển ngang
nhau khi xét tuyển giáo viên THCS, Tiểu học, Mầm non thì xét tuyển theo thứ tự:
a. Trình độ đào tạo theo thứ tự:
- Đại học Sư phạm (thứ tự chính
quy, cử tuyển, tại chức), Đại học khác (thứ tự chính quy, cử tuyển, tại chức);
- Cao đẳng sư phạm (thứ tự chính
quy, cử tuyển, tại chức), Cao đẳng khác (thứ tự chính quy, cử tuyển, tại chức).
b. Điểm trung bình chung toàn
khoá từ cao xuống thấp.
c. Hộ khẩu thường trú tại địa
bàn có chỉ tiêu bộ môn tuyển.
d. Đối tượng chính sách được quy
định thứ tự tại điểm 1/a,2/a,3/a,4/a Điều 6 Quy chế này.
Điều 10.
Trình tự xét tuyển:
- Tuyển giáo viên khối THPT trước,
sau đó là khối THCS.
- Đối với những người có chuyên
môn đào tạo là song môn (ví dụ văn – GDCD) thì lấy môn ghi trước tham gia xét
tuyển, sau khi xét tuyển môn đó mà không trúng tuyển và môn ghi sau số người
tham gia xét tuyển còn thiếu so với chỉ tiêu cần tuyển thì được tham gia xét
tuyển cho môn ghi sau, khi đã lấy hết số đăng ký xét tuyển của bộ môn này.
- Đối với những người đã có quyết
định tuyển dụng sau 30 ngày (kể từ ngày ký) không đến nhận nhiệm sở mà không có
lý do chính đáng thì sẽ huỷ bỏ hiệu lực quyết định tuyển dụng và tuyển bổ sung
những người có điểm kế cận của bộ môn đó.
Giáo viên tình nguyện làm nhiệm
vụ phổ cập THCS ở miền núi và vùng khó của tỉnh Quảng Trị theo Quyết định của
Giám đốc Sở GD&ĐT, khi trúng tuyển được bố trí chủ yếu ở miền núi và vùng
khó của tỉnh để tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ phổ cập THCS trên địa bàn được
phân công, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ luân chuyển giáo viên vùng khó
theo quy định của tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hội
đồng tuyển dụng:
1. Hội đồng xét tuyển thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2002/TTLT-BDG&ĐT-BTCCBCP
ngày 29/4/2002 của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Ban TCCBCP (nay là Bộ Nội vụ).
Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập và chỉ định các
thành viên.
2. Hội đồng xét tuyển có tổ thư
ký giúp việc để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm 2.4, mục II của
Thông tư liên tịch số 24/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP và thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể sau:
a. Hướng dẫn người dự tuyển lập
hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, thu lệ phí xét tuyển.
b. Xây dựng hệ thống biểu mẫu, lập
danh sách người dự tuyển theo thứ tự điểm xét tuyển từ cao xuống thấp của từng
bộ môn, bậc học, trình Hội đồng xét tuyển giáo viên tỉnh trước ngày 15/8 hàng
năm .
c. Giúp Hội đồng lập danh sách
những người trúng tuyển để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Nhiệm
vụ của Sở Giáo dục & Đào tạo:
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ
tịch Hội đồng xét tuyển giáo viên tỉnh triển khai kế hoạch xét tuyển đúng
nguyên tắc và đảm bảo quy trình.
2. Lập chương trình tin học phục
vụ xét tuyển; thu nhận hồ sơ, lập danh sách dự tuyển.
3. Tiếp nhận và giải quyết khiếu
nại, tố cáo; báo cáo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo với Hội đồng xét tuyển
và Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Thẩm tra, xác minh những trường
hợp lịch sử chính trị phức tạp hoặc những vấn đề nghi vấn trong hồ sơ người dự
tuyển.
5. Giúp Hội đồng tuyển dụng công
chức, viên chức quản lý thu, chi lệ phí xét tuyển.
6. Căn cứ thông báo trúng tuyển
của Sở Nội vụ, tiếp nhận và phân bổ những người trúng tuyển để các cơ quan sử dụng
ký hợp đồng theo đúng quy định hiện hành (hoàn thành trước Lễ khai giảng năm học
mới).
Điều 13.
Nhiệm vụ của Sở Nội vụ:
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh và Hội
đồng xét tuyển giáo viên tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, thẩm định tất cả các
vấn đề liên quan đến xét tuyển.
2. Phối hợp với Sở GD&ĐT chỉ
đạo tổ thư ký trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách xét tuyển, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Ban hành thông báo trúng tuyển
và quyết định tuyển dụng những người trúng tuyển vào biên chế theo đúng quy định
hiện hành (hoàn thành trước Lễ khai giảng năm học mới, ít nhất 5 ngày).
Điều 14.
Nhiệm vụ của UBND các huyện, thị xã:
Căn cứ thông báo trúng tuyển của
Sở Nội vụ tiếp nhận và phân bổ những người trúng tuyển để cơ quan sử dụng ký hợp
đồng làm việc theo đúng quy định hiện hành.
Điều 15. Điều
khoản thi hành:
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã phản ánh về UBND tỉnh
(qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.