ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
56/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 30 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV
ngày 06/6/2008 của liên Bộ: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du Lịch - Bộ Nội vụ Hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch thuộc UBND tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 16/TTr-SNV ngày 19/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký; các Quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (SNV 5bản, SVHTTDL
5bản);
- Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch (để b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, các phòng, TT, CVVP;
+ Lưu VT, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN
HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân cấp tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính
và xuất bản phẩm) ở địa phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình
phát triển văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và
xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa
phương;
1.2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức, đơn
vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; trưởng, phó Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở
Thông tin và Truyền thông.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
2.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch;
2.2. Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội
đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định
của pháp luật.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản
văn hóa:
4.1. Tổ chức thực hiện quy chế,
giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa tại địa phương sau khi được phê duyệt;
4.2. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau
khi được địa phương phê duyệt;
4.3. Tổ chức điều tra, phát hiện,
thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
4.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy
phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
4.5. Tổ chức thực hiện kiểm kê,
phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh
thuộc địa bàn tỉnh;
4.6. Thẩm định dự án cải tạo,
xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh
hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
4.7. Tổ chức việc thu nhận, bảo
quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu
giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
4.8. Đăng ký và tổ chức quản lý
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân;
4.9. Quản lý, Hướng dẫn tổ chức
các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống,
tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
5. Về nghệ thuật
biểu diễn:
5.1. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản
lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
5.2. Tổ chức thực hiện quy chế tổ
chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức
trên địa bàn tỉnh;
5.3. Thẩm định, cấp phép công diễn
chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở trong nước
và yếu tố nước ngoài cho các đối tượng.
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn
chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời
trang thuộc địa phương;
- Các tổ chức kinh tế - xã hội
khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại các nhà hàng,
vũ trường; sân biểu diễn ngoài trời.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật
có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục
đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt
Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.
5.4. Cho phép các đoàn nghệ thuật,
diễn viên thuộc địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ thuật,
diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương; cấp phép tổ chức
các cuộc thi hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
5.5. Tổ chức thực hiện việc cấp
thẻ hành nghề cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
4.6. Tổ chức thực hiện Quy chế
quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.
6. Về điện ảnh:
6.1. Tổ chức thực hiện kế hoạch
sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu
phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi,
đồng bào dân tộc miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
6.2. Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân
sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về
điện ảnh;
6.3. Cấp, thu hồi giấy phép phổ
biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh
thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
6.4. Cấp, thu hồi giấy phép phổ
biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
6.7. Kiểm tra việc phổ biến phim
ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt
động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
6.8. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt
động điện ảnh khác tại địa phương.
7. Về mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm:
7.1. Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
7.2. Tổ chức thực hiện các hoạt
động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
7.3. Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy
phép, kiểm tra và Hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ
thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và các triển lãm
khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; tổ chức các
cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật
tại địa phương theo các Quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành;
7.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện
phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh
hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
8. Về quyền tác
giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật.
8.1. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền
tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật:
8.2. Tổ chức thực hiện và Hướng
dẫn kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về cung cấp, hợp
tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên
quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm; ghi hình, chương trình phát sóng và chế
độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
8.3. Thẩm định quyền tác giả,
quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về thư viện:
9.1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa
phương cho thư viện tỉnh theo quy định;
9.2. Hướng dẫn việc đăng ký hoạt
động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
đăng ký hoạt động đối với thư viện tỉnh;
9.3. Hướng dẫn các thư viện
trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng
cáo:
10.1. Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
10.2. Cấp, sửa đổi bổ sung, thu
hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng zôn, màn hình đặt nơi công
cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật
thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc
tại nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;
10.3. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên
các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm).
11. Về văn hóa
quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
11.1. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
quy hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
11.2. Hướng dẫn xây dựng quy chế
tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở trên địa bàn tỉnh trên cơ
sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
11.3. Hướng dẫn tổ chức các lễ hội,
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình,
làng, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;
11.4. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và Hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
11.5. Tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển
các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên
địa bàn tỉnh;
11.6. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
11.7. Tổ chức hội thi, hội diễn
nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu
tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
trên địa bàn tỉnh;
11.8. Hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quy chế quản lý karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức liên hoan, hội
thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác tại địa phương;
11.9. Quản lý hoạt động sáng tác
và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
12. Về gia
đình:
12.1. Tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo
quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;
12.2. Tuyên truyền, giáo dục giá
trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
12.3. Tổ chức thu thập, lưu trữ
thông tin về gia đình.
13. Về thể dục,
thể thao cho mọi người:
13.1. Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương
sau khi được phê duyệt;
13.2. Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ Hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục,
thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
13.3. Chủ trì, phối hợp với tổ
chức xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia phát triển
phong trào thể dục thể thao: phổ biến, Hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao
phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp:
13.4. Xây dựng hệ thống giải thi
đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, Hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao
quần chúng cấp tỉnh;
13.5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui
chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hóa thể thao trên địa bàn tỉnh;
13.6. Chủ trì, phối hợp với các
tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, Hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động
thể dục, thể thao.
13.7. Tổ chức Hướng dẫn tập luyện,
biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức
khoẻ truyền thống.
13.8. Hướng dẫn, kiểm tra việc
công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
13.9. Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tổ chức thực
hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực
lượng vũ trang tại địa phương.
14. Về thể
thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
14.1. Tổ chức thực hiện kế hoạch
tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển
thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
14.2. Tổ chức thực hiện Đại hội
thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau
khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
14.3. Tổ chức thực hiện chế độ đặc
thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động
thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy
định của pháp luật;
14.4. Tổ chức kiểm tra các điều
kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh
doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động
thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật;
14.5. Thực hiện quyết định phong
cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở;
15. Về du lịch
15.1. Tổ chức công bố quy hoạch
sau khi được phê duyệt;
15.2. Tổ chức thực hiện điều
tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh
theo Quy chế của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
15.3. Thực hiện các biện pháp để
bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch,
môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
15.4. Tổ chức lập hồ sơ đề nghị
công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa
phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
15.5. Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp
lại, gia hạn, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp
du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân
cấp, uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
15.6. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
15.7. Quyết định xếp hạng 1 sao,
hạng 2 sao cho các khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt
thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi
cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu
trú du lịch khác;
15.8. Thẩm định và cấp biển hiệu
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong
khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
15.9. Tổ chức cấp, cấp lại, đổi,
thu hồi thẻ Hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh
viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
15.10. Xây dựng kế hoạch, chương
trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự
kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt.
16. Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống,
ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch.
17. Thẩm định,
tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, thể dục,
thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
18. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức
phi Chính phủ về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô cấp
tỉnh.
21. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
theo quy định của pháp luật và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
23. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các
vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định
của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục
thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
trên địa bàn tỉnh.
26. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
29. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc
và các Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh khi được yêu cầu; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định và theo quy định
của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
1.2. Các tổ chức chuyên môn,
nghiệp vụ trực thuộc Sở, gồm:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Nghiệp vụ văn hóa;
- Phòng Xây dựng Nếp sống văn
hóa và Gia đình;
- Phòng Nghiệp vụ Thể dục Thể
thao;
- Phòng Nghiệp vụ Du lịch;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Tổ chức Cán bộ.
1.3. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở, gồm:
- Bảo tàng tỉnh;
- Thư viện tỉnh;
- Trung tâm Văn hóa tỉnh;
- Đoàn Nghệ thuật (Chèo, ca múa
nhạc);
- Trung tâm Phát hành Phim và
Chiếu bóng;
- Ban Quản lý di tích;
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
thể dục thể thao;
- Trường Trung cấp Văn hóa, Thể
thao, Du lịch;
- Trường Năng khiếu thể dục thể
thao (có quyết định thành lập sau);
- Trung tâm Thông tin xúc
tiến du lịch (có đề án thành lập sau).
2. Biên chế: Biên chế hành
chính, sự nghiệp của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do UBND tỉnh giao hàng năm
trong tổng biên chế hành chinh, sự nghiêp của tỉnh.
Điều 4.
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
quy định nhiệm vụ cụ thể của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc và
xây dựng Quy chế làm việc của Sở để tổ chức thực hiện./.