TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28297/CT-TTHT
V/v hướng dẫn
về khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2020
|
Kính gửi: Trung tâm chứng nhận phù hợp - QUACERT.
(Địa chỉ: Số 8 đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội - MST: 0100935180)
Trả lời công văn số 900/CV-QUACERT ghi ngày 15/04/2020 và công
văn số 748/CV-QUACERT ghi ngày 30/03/2020 của Trung tâm chứng nhận phù hợp - QUACERT (sau đây gọi là Trung
tâm QUACERT) theo Phiếu chuyển số
261/PC-TCT ghi ngày 07/04/2010 của Tổng cục Thuế vướng mắc về chính sách thuế,
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 9 hướng dẫn về thuế suất GTGT 0% như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
khi xuất khẩu, trừ các trường hợp
không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam; bán,
cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu
phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các
trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với
dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài
các điều kiện về hợp đồng
và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục
nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải
làm thủ tục xuất khẩu.
…
3. Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% bao gồm:
…
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được
áp dụng thuế suất 0% gồm:
…
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”
+ Tại Khoản 15 Điều 10 hướng dẫn về thuế suất thuế
GTGT 5% đối với dịch vụ khoa học và công nghệ:
“15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động
phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ;
chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ,
hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng
dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp
đồng dịch vụ khoa học và công
nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến
và dịch vụ giải trí trên Internet.”
- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 10 Điều 3 Luật Khoa học
và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 quy định về dịch vụ khoa học và công nghệ như sau:
“10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục
vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng
lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học
và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.”
- Căn cứ Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày
24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập
và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại
Việt Nam quy định biện pháp khấu trừ thuế:
"Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có
thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định,
Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu
nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế đã nộp ở
Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt
Nam. Việc khấu trừ thuế
thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:
a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định;
b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải
nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện
hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế đã nộp
cao hơn ở nước ngoài;
c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc
năm tính thuế tại Việt Nam.
…”
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế như sau:
"1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ
(nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức
sau:
Thuế TNDN phải nộp
|
= (
|
Thu nhập tính thuế
|
-
|
Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu
có)
|
) x
|
Thuế suất thuế TNDN
|
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở
nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hơn
thì thu phần chênh lệch so với số thuế
thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của
Việt Nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp
đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của nước doanh
nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là
22% (từ ngày 01/01/2016
là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu
đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp)
ở nước ngoài, khi
tính thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài được trừ số thuế đã
nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác
nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối
với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của
nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tại Việt Nam.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai,
nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ
quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh
tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của
người nộp thuế.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được
kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp của năm có chuyển
phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập
(lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào
số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong
nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp."
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Khoản 4 Điều 44 hướng dẫn thủ tục khấu trừ thuế
nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam như sau:
“4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp
tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số thuế đã nộp là đúng với quy định của luật nước ngoài và quy định của Hiệp định thì sẽ được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt
Nam. Thủ tục khấu trừ thuế như sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại
nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại
Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này,
trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế nước ngoài đề nghị được khấu trừ
vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều này đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ thuế này để cơ quan thuế xem xét; quyết định.
a.2) Các tài liệu khác tùy theo hình thức đề nghị khấu trừ: Cụ thể:
- Trường hợp khấu trừ trực tiếp
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản gốc xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp.
- Trường hợp khấu trừ số thuế khoán
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác
nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp đăng ký kinh doanh hoặc các chứng từ pháp lý xác nhận hoạt động
kinh doanh tại nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Thư xác nhận của Nhà chức trách có thẩm quyền nước ngoài về số thuế đã miễn, giảm và xác nhận
việc đề nghị khấu trừ số thuế khoán là phù hợp với Hiệp định và luật pháp của
Nước ký kết Hiệp định có liên quan.
- Trường hợp khấu trừ gián tiếp
+ Các tài liệu pháp lý chứng minh quan hệ và tỷ lệ
góp vốn của đối tượng đề nghị khấu trừ;
+ Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài của
công ty chia lãi cổ phần mà đối tượng
tham gia góp vốn có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp Tờ khai thuế khấu trừ tại nguồn đối với lợi tức cổ phần được chia có xác nhận của người nộp thuế;
+ Xác nhận của Cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã
nộp đối với cổ phần được chia và số thuế thu nhập
công ty đã nộp trước khi
chia lãi cổ phần.
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết khấu
trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a khoản
này. Thời hạn 10 (mười) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và giải
trình hồ sơ.”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc như sau:
1. Về thuế GTGT:
Trường hợp các dịch vụ mà Trung tâm cung cấp là dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật và thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 15 Điều 10 Thông tư số
219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5%.
Trường hợp Trung tâm chứng nhận phù hợp - QUACERT
cung cấp dịch vụ chứng nhận cho các tổ chức nước ngoài và các dịch vụ Trung tâm
cung cấp được tiêu dùng ngoài Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính.
2. Về việc khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài.
Trường hợp Trung tâm chứng nhận phù hợp - QUACERT có phát sinh số thuế đã nộp tại nước ngoài là nước có ký kết Hiệp định tránh đánh thuế với Việt Nam thì nếu số thuế đã nộp tại nước
ngoài là đúng với quy định của luật nước ngoài và quy định của Hiệp định thì sẽ
được khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định
thuế với Việt Nam nếu đảm bảo các điều kiện và thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC
và thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thực hiện
theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 44 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
Liên quan đến nội dung được trừ số thuế đã nộp tại nước
ngoài đối với những nước không ký kết Hiệp định tránh đánh thuế với Việt Nam, đề
nghị Trung tâm chứng nhận phù hợp -
QUACERT căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
Nội dung vướng mắc liên quan đến hạch toán kế toán
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế TP Hà Nội, đề nghị đơn vị liên hệ
với Cục quản lý giám sát kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính để được hướng dẫn
theo đúng thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh
tra - Kiểm tra thuế số 4 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Trung tâm chứng nhận phù hợp - QUACERT được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Tổng cục thuế (để báo cáo)
- Phòng TKT 4;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|