|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
7156/BTC-CST
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
29/05/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
7156/BTC-CST
V/v triển khai thực hiện Chỉ thị số
1617/CT-TTg ngày 19/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2012
|
Kính gửi: Thủ
tướng Chính phủ
Thực
hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại điểm c Mục III Chỉ
thị số 1617/CT-TTg ngày 19/9/2011 về tăng cường thực hiện và chấn chỉnh
công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới “Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương đề xuất các
biện pháp ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư thay thế các biện pháp phải loại bỏ theo
cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam, hoàn thành
trong tháng 5 năm 2012”, Bộ Tài chính đã có văn bản số 1861/BTC-CST ngày
15/02/2012 đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương tiến hành rà soát các
quy định về ưu đãi thuế, tài chính, đất đai, … phải bãi bỏ theo cam kết WTO và
đề xuất các biện pháp chính sách thích hợp. Sau khi có ý kiến của Bộ Công thương
tại văn bản số 1911/BCT-KH ngày 09/3/2012, Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng
Chính phủ như sau:
1.
Về rà soát tiến độ và kết quả đã thực hiện các cam kết trong WTO
Theo
nhiệm vụ được phân công, Bộ Tài chính đã rà soát các cam kết, thời hạn thực
hiện và kết quả thực hiện cam kết WTO và đã chủ động đề xuất trình Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ các biện pháp xử lý tại từng giai đoạn thích hợp, bao gồm:
cam kết về thuế, phí, lệ phí; cam kết về dịch vụ tài chính; các cam kết tài
chính khác (như loại bỏ trợ cấp trực tiếp từ ngân sách, bỏ trợ cấp bị cấm, cam
kết về chỉ đạo các doanh nghiệp nhà nước thực hiện mua sắm trên cơ sở tiêu chí
thương mại, cam kết công khai, minh bạch về tình hình cải cách doanh nghiệp và
cổ phần hóa, thực hiện chính sách quản lý giá theo hướng tăng cường tính tự chủ
và quyền tự định đoạt giá của doanh nghiệp). Ngoài việc rà soát các cam kết
này, Bộ Tài chính cũng tổng hợp chi tiết thêm một số chính sách hỗ trợ khác của
Nhà nước trên cơ sở tuân thủ các cam kết WTO như chính sách về tín dụng đầu tư,
tín dụng xuất khẩu, chính sách bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại.
(Nội
dung chi tiết và tiến độ thực hiện được thể hiện tại bản Phụ lục tổng hợp các
cam kết trong WTO trình kèm công văn này).
2.
Công việc tiếp tục triển khai giai đoạn tới:
2.1.
Nhiệm vụ của Bộ Tài chính: Theo
cam kết WTO, Việt Nam cần thực hiện các cam kết: (i) xóa bỏ ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) căn cứ trên tiêu chí xuất khẩu trong vòng 5 năm kể từ
khi gia nhập; và (ii) cam kết xóa bỏ mọi loại trợ cấp bị cấm (thay thế nhập
khẩu, khuyến khích xuất khẩu) khác dưới mọi hình thức miễn thuế, giảm thuế nội
địa từ thời điểm gia nhập.
Về
nội dung này, tương tự như các nội dung cụ thể tại mục 1 nêu trên, Việt Nam đã
thực hiện nghiêm túc các cam kết trong WTO và đã kịp thời sửa đổi, bổ sung các
chính sách ưu đãi thuế TNDN cho phù hợp với nội dung cam kết (quy định tại
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007,
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 26/12/2008 ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN).
Đồng
thời, sau khi trao đổi và có ý kiến của Bộ Kế hoạch Đầu tư (công văn số
8365/BKH-TCTT ngày 14/11/2008); Bộ Công thương (công văn số 10838/BCT-TC ngày
12/11/2008), Bộ Tài chính đã có công văn số 15252/BTC-TCT ngày 15/12/2008 báo
cáo Thủ tướng Chính phủ đề xuất các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư thay
thế các biện pháp phải loại bỏ theo cam kết WTO. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại công văn số 8951/VPCP-KTTH ngày 31/12/2008 của Văn phòng
Chính phủ về ưu đãi thuế TNDN khi thực hiện cam kết WTO, ngày 03/3/2009, Bộ Tài
chính đã có công văn số 2348/BTC-TCT hướng dẫn cụ thể về việc xóa bỏ ưu đãi thuế
TNDN theo cam kết WTO. Theo đó, các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về tỷ lệ
xuất khẩu, về sử dụng nguyên liệu trong nước nhưng phải xóa bỏ ưu đãi thuế TNDN
theo cam kết WTO nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư khác (ngoài các ưu đãi
về tỷ lệ xuất khẩu và về sử dụng nguyên liệu trong nước) sẽ được hưởng các ưu
đãi thuế TNDN tương ứng với các điều kiện đáp ứng cho thời gian còn lại theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm được cấp
Giấy phép thành lập hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế TNDN tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO. Hướng dẫn này để đảm bảo
doanh nghiệp vẫn được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo đúng điều kiện thực tế mà
doanh nghiệp đáp ứng và phù hợp với quy định của văn bản pháp luật về thuế
TNDN.
Quy
định nêu trên đã được triển khai thực hiện ổn định trong thực tế. Theo chương
trình công tác của Bộ Tài chính và Chính phủ, năm 2011 Bộ Tài chính đã tiếp tục
trình Chính phủ sửa đổi, bộ sung và quy định cụ thể các quy định nêu trên tại Nghị
định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 như sau: Doanh nghiệp đang trong thời
gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu
mà bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN kể từ ngày 01/01/2012 do thực hiện cam kết WTO
được lựa chọn để tiếp tục hưởng ưu đãi thuế cho thời gian ưu đãi còn lại tương
ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều
kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu
trong nước) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN trong
thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị
định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế TNDN có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do
thực hiện cam kết WTO (hết ngày 31/12/2011).
Bộ
Tài chính thấy rằng về cơ bản các cam kết gia nhập WTO về thuế TNDN đã được
Chính phủ Việt Nam thực hiện nghiêm túc. Các biện pháp chính sách hỗ trợ nhà
đầu tư phải loại bỏ ưu đãi do thực hiện cam kết WTO quy định tại Nghị định số
122/2011/NĐ-CP nêu trên là mức ưu đãi cao nhất được phép áp dụng trong khung
pháp luật về thuế TNDN hiện hành và phù hợp với khả năng đáp ứng của Ngân sách
nhà nước hiện nay. Vì vậy, tổng hợp ý kiến tham gia của Bộ Công thương, Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ không cần tiếp tục thực hiện thêm các giải pháp
chính sách thuế đối với nội dung này, theo đó đề nghị các Bộ ngành và địa
phương triển khai hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nghiêm các quy định nêu
trên.
2.2.
Nhiệm vụ của Bộ Công thương: Từ
nay đến 2013, Bộ Công thương sẽ chủ trì cùng các Bộ, Ngành rà soát chính sách
thương mại (TPR) để phục vụ phiên rà soát đầu tiên của Việt Nam nhằm tiếp tục
hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách hành chính, xây dựng hệ thống chính
sách, pháp luật minh bạch, ổn định trong dài hạn.
3.
Về các nhiệm vụ thuộc chức năng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Về
việc thực hiện nhiệm vụ đề xuất các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư thay
thế các biện pháp phải loại bỏ theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam như quy
định tại điểm c Mục III Chỉ thị số 1617/CT-TTg, đến thời điểm hiện nay Bộ Tài
chính chưa nhận được ý kiến tham gia từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Căn
cứ quy định của văn bản pháp luật về thuế, quy định của Luật đầu tư và khả năng
cân đối ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính và Bộ Công thương thống nhất trình Thủ
tướng Chính phủ các nội dung đề xuất giải pháp hướng dẫn xác định ưu đãi thuế
TNDN cho các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, về sử dụng
nguyên liệu trong nước phải xóa bỏ ưu đãi thuế TNDN theo cam kết WTO nhưng đáp
ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư khác (ngoài các ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu và về
sử dụng nguyên liệu trong nước) và cần tiếp tục được hưởng các ưu đãi này như
nêu tại điểm 2 trên. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều
11 Luật đầu tư thì ngoài các biện pháp đề xuất trên còn có một số biện pháp
khác như điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án … Các giải pháp này thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, vì vậy cần thiết phải có thêm
ý kiến tham mưu của Bộ Kế hoạch và đầu tư để có đủ căn cứ đưa ra các giải pháp
thật bao quát nhằm đảm bảo các biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư được thỏa đáng.
Do
đó, để đảm bảo kịp tiến độ quy định tại Chỉ thị số 1617/CT-TTg và đảm bảo đúng
chức năng, nhiệm vụ được phân công, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ động báo cáo các nội dung liên quan theo quy định
tại Chỉ thị số 1617/CT-TTg.
Bộ
Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng Vương Đình Huệ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương;
- Các đơn vị: TCT, TCHQ, Vụ PC, Vụ HTQT, Vụ CĐKT&KT, Vụ TCNH, Vụ ĐT, Cục
TCDN, Cục QLGSBH;
- Lưu: VT (2), CST (TN).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
PHỤ
LỤC
TỔNG HỢP CÁC CAM KẾT TRONG WTO, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ
CÁC BIỆN PHÁP ƯU ĐÃI HỖ TRỢ ĐẦU TƯ THAY THẾ CÁC ƯU ĐÃI BỊ CẮT BỎ DO BỘ TÀI
CHÍNH CHỦ TRÌ
(Kèm theo công văn số 7156/BTC-CST ngày 29/05/2012 của Bộ Tài chính)
STT
|
Nội dung cam kết
|
Tiến độ thực hiện
|
Ghi chú
|
Mô tả
|
Thời hạn
|
I.
Cam kết về thuế, phí, lệ phí
|
1
|
Việt
Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu hiện hành gồm 10.600
dòng thuế. Thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi 23% so với
mức thuế bình quân hiện hành (thuế suất MFN) của Biểu thuế (từ 17,4% xuống
còn 13,4%). Thời gian thực hiện cho đến 2019 (Biểu cam kết thuế với WTO).
|
2007-2019
|
BTC
đã ban hành các văn bản thực hiện hàng năm, bao gồm:
+
QĐ 106/2007/QĐ-BTC ngày 20/12/2007;
+
QĐ số 123/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008;
+
TT số 216/2009/QĐ-BTC ngày 12/11/2009;
+
TT số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010;
+
TT số 157/2011/TT-BTC ban hành ngày 14/11/2011;
(hiện
nay mức thuế suất bình quân hiện hành là 10,46%)
|
|
2
|
Thực
hiện áp dụng thuế tuyệt đối kết hợp với thuế tỷ lệ đối với một số mặt hàng
(ôtô cũ …) phù hợp với cam kết (Biểu cam kết thuế với WTO và đoạn 155 Báo cáo
Ban công tác)
|
Theo lộ trình tương ứng của các mặt hàng này
|
-
Đã rà soát QĐ 69/CP, được thay thế bởi Quyết định 36/2011/QĐ-TTg để đảm bảo
mức thuế tuyệt đối đang áp dụng khi quy đổi (tính theo giá bình quân/giai
đoạn một hoặc vài năm) sẽ không cao hơn mức thuế kết hợp theo cam kết WTO.
|
|
3
|
Bỏ
các ưu đãi miễn giảm thuế nhập khẩu:
+
dự án đầu tư khuyến khích xuất khẩu:
-
Dự án mới và dự án dệt may;
-
Dự án đã cấp phép
+
quy định bắt buộc xuất khẩu đối với với doanh nghiệp khu chế xuất;
+
ưu đãi theo nội địa hóa
|
Thời
điểm Gia nhập 2007-2012
Thời
điểm Gia nhập
Thời
điểm Gia nhập
|
+
Thực hiện đồng thời với nhu cầu điều chỉnh, sửa đổi các nội dung khác của NĐ
149/2005/NĐ-CP;
+
Đã hoàn thành. Tiếp tục theo dõi để xử lý các vấn đề phát sinh (nếu có);
+
Đã hoàn thành. (Thông tư 85/2003/TT-BTC ngày 29/8/2003), Quyết định số
02/2007/QĐ-BTC ngày 5/1/2007.
|
|
4
|
Cam
kết giảm thuế xuất khẩu đối với phế liệu kim loại đen và màu, với lộ trình 5
năm kể từ sau khi gia nhập (đoạn 260 Báo cáo Ban Công tác, Bảng 17 nêu lộ
trình)
|
2007-2012
|
-
Đã thực hiện cho các năm 2007 - 2012:
+
Quyết định số 67/2006 ngày 05/12/2006;
+
Quyết định số 106/2007 ngày 20/12/2007;
+
TT số 216/2009/QĐ-BTC ngày 12/11/2009;
+
TT số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010;
+
TT số 157/2011/TT-BTC ban hành ngày 14/11/2011.
|
|
5
|
Cam
kết thực hiện chính sách thu phí, lệ phí liên quan đến thương mại (các hoạt
động xuất nhập khẩu) phù hợp với nguyên tắc của WTO, là tương đương với chi
phí bỏ ra;
|
Thời
điểm gia nhập
|
-
BTC đã ban hành các văn bản thực hiện, gồm:
+
Thông tư 43/2009/TT-BTC ngày 9/3/2009 qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan.
|
|
6
|
-
Cam kết thuế trong nước đảm bảo nguyên tắc không phân biệt đối xử. Riêng với
rượu, bia, thuế TTĐB sẽ điều chỉnh với lộ trình 3 năm để thống nhất thuế đối
với rượu có nồng độ trên 20%, và với tất cả các loại bia. (đoạn 198-199 Báo
cáo Ban Công tác)
|
2007-2010
|
-
Các văn bản thực hiện, gồm:
+ Điều
7, Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008.
|
|
7
|
Cam
kết xóa bỏ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp căn cứ trên tiêu chí xuất khẩu
trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập; cam kết xóa bỏ mọi loại trợ cấp bị cấm
(thay thế nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu) khác dưới mọi hình thức miễn,
giảm thuế nội địa từ thời điểm gia nhập.
|
2007-2012
|
-
Các văn bản thực hiện, gồm:
+
NĐ24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 sửa NĐ về thuế TNDN (NĐ 164 và NĐ 152); NĐ
124/2008/NĐ-CP;
+
TT134/2007/TT-BTC hướng dẫn NĐ 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 về thuế TNDN;
+
Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thuế TNDN.
|
|
8
|
Các
khoản thu về đất theo cơ chế ưu đãi đầu tư cần xóa bỏ với các dự án mới, các
dự án cũ được bảo lưu 1 thời gian nhất định
|
2007-2012
|
-
Đã rà soát các văn bản về thu tiền sử dụng đất, trình Chính phủ ban hành Nghị
định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất. Kết quả: không có ưu đãi dự án xuất khẩu.
-
Đã rà soát các văn bản về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Kết quả: không có
chế độ miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho các dự án khuyến khích xuất
khẩu.
|
|
II.
Cam kết về dịch vụ tài chính
|
1
|
Cam
kết về dịch vụ bảo hiểm:
-
Đối với phương thức (1) cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, cho phép
thực hiện: bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước
ngoài làm việc ở Việt Nam; tái bảo hiểm; bảo hiểm vận tải quốc tế; môi giới
bảo hiểm và môi giới tái bảo hiểm; dịch vụ đánh giá, tư vấn, định phí và giải
quyết bồi thường; Không duy trì hạn chế phân biết đối xử quốc gia (NT)
-
Không áp dụng hạn chế tiếp cận thị trường (MA) hoặc hạn chế phân biệt đối xử
quốc gia (NT) đối với phương thức cung cấp (2) tiêu dùng ở nước ngoài;
-
Đối với phương thức (3) hiện diện thương mai:
+
Xóa bỏ hạn chế về phạm vi kinh doanh bảo hiểm bắt buộc đối với doanh ngh iệp
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài khi cung cấp dịch vụ theo phương thức (3)
hiện diện thương mại;
+
Cho phép mở chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ phù hợp với quy định thận trọng;
+
Không áp dụng hạn chế phân biệt đối xử quốc gia (NT)
|
Thời
điểm Gia nhập
Thời
điểm Gia nhập
1/1/2008
2007-2012
Thời
điểm Gia nhập
|
-
Đối với việc ban hành Quy chế cung cấp dịch vụ qua biên giới, TTCP đã có ý
kiến chỉ đạo tại CV mật số 994/VPCP-KTTH ngày 7/10/2008 của VPCP là chưa ban
hành Quy chế này và giao BTC xử lý từng trường hợp cụ thể (nếu phát sinh).
-
Các văn bản thực hiện, gồm:
+
Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10;
+
Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12;
+
Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm;
+
Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ về việc quy định chế
độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
+
Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm;
+
Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
+
Thông tư số 156/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với
doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
+
Thông tư số 86/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và Thông tư 156/2007/TT-BTC
ngày 20/12/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007
của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
|
|
2
|
Cam
kết về dịch vụ chứng khoán:
-
Đối với phương thức (1) cung cấp qua biên giới không áp dụng hạn chế tiếp cận
thị trường (MA) với dịch vụ cung cấp thông tin tài chính và tư vấn, trung
gian và dịch vụ phụ trợ - bảo lưu quyền áp dụng với các dịch vụ khác; bảo lưu
quyền áp dụng hạn chế phân biệt đối xử quốc gia (NT);
-
Đối với phương thức (2) tiêu dùng ở nước ngoài không áp dụng hạn chế tiếp cận
thị trường hoặc hạn chế phân biệt đối xử quốc gia (NT);
-
Đối với phương thức (3) hiện diện thương mại:
+
Cho phép mở liên doanh 49% vốn nước ngoài;
+
Cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+
Cho phép thành lập chi nhánh của doanh nghiệp chứng khoán nước ngoài cung cấp
dịch vụ quản lý tài sản, thanh toán bù trừ, cung cấp thông tin, tư vấn và
dịch vụ phụ trợ
+
Không áp dụng hạn chế phân biệt đối xử quốc gia (NT)
|
Thời
điểm Gia nhập
Thời
điểm Gia nhập
Thời
điểm Gia nhập
2007-2012
2007-2012
Thời
điểm Gia nhập
|
-
Luật Chứng khoán 2007 và Luật sửa đổi một số điều của Luật chứng khoán 2010
đã cho phép công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam được thành lập dưới hình thức liên doanh, góp vốn cổ phần, công
ty 100% vốn nước ngoài do UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động; cho
phép thành lập chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam; cho phép thành lập văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
-
Quyết định 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được tham gia thành lập công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tại Việt Nam:
-
Chỉ có tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần
thành lập công ty chứng khoán. Tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài tối
đa là 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.
-
Chỉ có tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài có nghiệp vụ quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, tổ chức kinh doanh bảo hiểm nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần
thành lập công ty quản lý quỹ. Tỷ lệ tham gia góp vốn của bên nước ngoài tối
đa là 49% vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ.
Như
vậy, Quyết định 55 đã bám rất sát với tinh thần của các cam kết của Việt Nam
khi gia nhập WTO trong lĩnh vực chứng khoán. Mặt khác, Theo lộ trình, tỷ lệ
tham gia của bên nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ chứng khoán sẽ được mở hơn
nữa vào năm 2012 với hình thức 100% vốn nước ngoài và chi nhánh với một số
dịch vụ nhất định.
|
|
3
|
Cam
kết về dịch vụ kiểm toán kế toán:
-
Không áp dụng hạn chế tiếp cận thị trường (MA) hoặc hạn chế phân biệt đối xử
quốc gia (NT) đối với dịch vụ kiểm toán kế toán trên cả 3 phương thức (1) qua
biên giới (2) tiêu dùng ở nước ngoài và (3) hiện diện thương mại
|
Thời
điểm Gia nhập
|
-
Đối với dịch vụ kế toán: thực hiện trực tiếp điều khoản ưu tiên áp dụng các điều
ước quốc tế của Luật Kế toán để đảm bảo thực hiện cam kết WTO đối với phương
thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Tuy nhiên hiện nay chưa có
trường hợp nào thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Hiện Bộ Tài
chính đang tiến hành rà soát các nội dung cần sửa đổi, bổ sung Luật kết toán
(theo chương trình sửa đổi, bổ sung của Quốc hội giai đoạn 2012-2016) để đảm
bảo có quy định về việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới;
-
Đối với dịch vụ kiểm toán: Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày
29/3/2011, có hiệu lực từ 01/01/2012 đã đảm bảo thực hiện cam kết WTO. Đối
với cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới thì đã được quy định trong Nghị
định hướng dẫn chi tiết Luật kiểm toán độc lập số 17/2012/NĐ-CP ngày
13/3/2012.
|
|
4
|
Cam
kết về dịch vụ tư vấn thuế:
-
Không áp dụng hạn chế tiếp cận thị trường (MA) hoặc hạn chế phân biệt đối xử
quốc gia (NT) đối với dịch vụ tư vấn thuế 2 phương thức (1) qua biên giới và
(2) tiêu dùng ở nước ngoài;
-
Gỡ bỏ mọi hạn chế về cấp phép theo nhu cầu kinh tế và hạn chế phạm vi cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp tư vấn thuế có vốn đầu tư nước ngoài (MA) và
không áp dụng hạn chế phân biệt đối xử quốc gia (NT) đối với dịch vụ cung cấp
theo phương thức (3) hiện diện thương mại
|
Thời
điểm Gia nhập
2007-2008
|
Đã
thực hiện đúng cam kết. Quy định tại các văn bản sau:
+
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 (Điều 26);
+
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật quản lý thuế;
+
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một điều của
Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế;
+
Thông tư số 28/2008/TT-BTC ngày 3/4/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng
ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc
tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
+
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
|
|
III.
Các cam kết tài chính khác
|
|
1
|
Cam
kết bỏ các khoản trợ cấp trực tiếp từ ngân sách, bỏ các trợ cấp bị cấm.
|
2007
|
Đã
thực hiện đúng cam kết: bỏ Quyết định 195/1999/QĐ-TTg; ban hành Nghị định
151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
nhà Nước.
|
Xét
về mặt tác động, các doanh nghiệp FDI không chịu tác động tiêu cực từ các cam
kết này vì nội dung cam kết không bao gồm các ưu đãi của các doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài mà chủ yếu liên quan tới doanh nghiệp trong nước
|
2
|
Cam
kết về việc chỉ đạo các DNNN thực hiện mua sắm trên cơ sở tiêu chí thương
mại.
|
Thời
điểm Gia nhập
|
Đã
thực hiện đúng cam kết. Quy định tại các văn bản:
+
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
+
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008 hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
+
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;
+
Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản.
|
3
|
Cam
kết công khai, minh bạch về tình hình cải cách doanh nghiệp và cổ phần hóa.
|
Thời
điểm Gia nhập
|
Đã
thực hiện đúng cam kết. Quy định tại các văn bản:
+
Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04/3/2011 quy định về tiêu chí, danh mục
phân loại doanh nghiệp nhà nước;
+
Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 về chuyển DN 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần;
+
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần (bãi bỏ NĐ 109/2007/NĐ-CP).
|
4
|
Cam
kết thực hiện chính sách quản lý giá theo hướng tăng cường tính tự chủ và
quyền tự định đoạt giá của doanh nghiệp căn cứ trên cơ sở nguyên tắc thị
trường.
|
Thời
điểm Gia nhập
|
Đã
và đang thực hiện đúng cam kết. Quy định cụ thể tại các văn bản sau:
+
Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26/4/2002;
+
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của pháp lệnh Giá;
+
Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ sửa đổi một số điều
của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất cung
cấp và tiêu thụ nước sạch;
+
Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 25/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng
dầu;
+
Thông tư liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19/5/2009 của Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên
tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại
các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
+
Thông tư số 100/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính v/v ban hành
khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt;
+
Quyết định số 24/2011/QĐ-TTg ngày 15/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều
chỉnh giá bán điện theo cơ chế thị trường;
+
Thông tư số 42/2011/TT-BTC ngày 19/12/2011 của Bộ Công thương quy định giá
bán điện và hướng dẫn thực hiện;
+
Thông tư số 234/2009/TT-BTC ngày 9/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế
hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu theo quy định tại
Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng
dầu;
+
Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
+
Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 dcủa Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
+
Thông tư số 154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 về việc ban hành Quy chế tính giá
tài sản, hàng hóa dịch vụ;
+
Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
+
Dự thảo Luật Giá 2011-2012 (Quốc hội họp cho ý kiến vào tháng 10-11/2011, dự
kiến thông qua vào kỳ họp tháng 5/2012).
|
|
5
|
Cam
kết thực hiện Hiệp định trị giá Hải quan và các quyết định trong G/VAL/5
(đoạn 238 Báo cáo Ban Công tác).
|
Thời
điểm Gia nhập và 2009
|
Thông
tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 (thay thế Thông tư 113/2005/TT-BTC ngày
15/12/2005 - phần trị giá) hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP về xác định
trị giá tính thuế cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
|
|
IV
|
Một
số chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước
|
|
|
|
1
|
Về
chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu.
|
|
-
Ngày 30/8/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (có hiệu lực thi hành từ ngày
20/10/2011 và thay thế Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 và Nghị
định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước); Nghị định trên được xây dựng trên nguyên
tắc phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong
thời kỳ mở cửa và hội nhập; trong đó có việc tuân thủ các cam kết WTO, theo
đó:
+
Đối với Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu đã được Chính phủ xem
xét và sửa đổi theo hướng giữ nguyên danh mục nhóm mặt hàng xuất khẩu được
vay vốn tín dụng xuất khẩu.
+
Về lãi suất tín dụng đầu tư: để đảm bảo tính linh hoạt trong điều hành lãi
suất tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu, giúp ngân hàng phát triển Việt
Nam (NHPTVN) tiến tới tự chủ và cân bằng về tài chính đồng thời phù hợp với
nguyên tắc của OECD là lãi suất cho vay phù hợp với nguyên tắc thị trường, cơ
chế lãi suất cho vay được xác định:
++
Đối với lãi suất tín dụng đầu tư: lãi suất cho vay không thấp hơn lãi suất
huy động bình quân cộng với phí hoạt động của NHPTVN.
Nguyên
tắc này vừa đảm bảo cho NHPTVN bù đắp đủ chi phí huy động vốn bình quân,
trang trải các chi phí hoạt động và tiến tới tự chủ về tài chính, giảm bớt số
vốn cấp bù từ ngân sách nhà nước, đồng thời cũng phù hợp với nguyên tắc của
OECD.
++
Đối với lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu: do chủ tịch Hội đồng quản trị
NHPTVN báo cáo Bộ Tài chính công bố theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị
trường.
|
|
2
|
Về
Chính sách bảo lãnh tín dụng.
|
|
TTgCP
ban hành Quyết định 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 về ban hành Quy chế bảo
lãnh cho DN vay vốn của Ngân hàng thương mại.
|
|
3
|
Về
chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho DNN&V.
|
|
Từ
2004-2008: toàn quốc đã tổ chức 4.000 lớp đào tạo với 200.000 học viên. Tổng
kinh phí thực hiện gần 74 tỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ hơn
27 tỷ đồng.
|
|
4
|
Về
Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại.
|
|
Từ
năm 2003-2010: kinh phí hỗ trợ thực hiện các chương trình XTTM quốc gia khoảng
500 tỷ đồng.
Đối
tượng hỗ trợ là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; mức hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước từ 50-100% kinh phí tùy thuộc nội dung hỗ trợ.
Chính
sách này đã góp phần giúp doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp tư
nhân nâng cao năng lực xuất khẩu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, có nhiều
cơ hội tìm hiểu, làm việc với các đối tác và nâng cao vị thế của doanh nghiệp
Việt Nam trên thế giới.
|
|
Công văn 7156/BTC-CST thực hiện Chỉ thị 1617/CT-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 7156/BTC-CST ngày 29/05/2012 thực hiện Chỉ thị 1617/CT-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
4.764
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|