UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2103/2007/QĐ-UBND
|
Việt Trì, ngày
23 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11 ngày 17/6/2003; Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 21/11/2003; Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật Đầu tư số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ Về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại
đất; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005 Quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006
về đăng ký kinh doanh; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số
24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 113/2007/NQ-HĐND ngày 16
tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư:
Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài có dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, kể cả dự án đầu tư mở rộng theo danh mục quy định
tại Phụ lục I và Phụ lục II, Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ, được hưởng các ưu đãi đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện
hành và các ưu đãi khác quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Ưu đãi về đất:
1.Nhà đầu tư được quyền lựa chọn địa điểm, diện
tích đất để thực hiện dự án phù hợp với quy mô dự án và quy hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Khuyến khích các dự án đầu tư vào các khu, cụm công
nghiệp đã được quy hoạch.
2. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn hình thức xin
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định hiện hành của Nhà
nước và phù hợp với quy định cụ thể của tỉnh cho từng địa phương.
3. Trường hợp nhà đầu tư nộp tiền thuê đất một
hoặc hai lần trở lên được giảm tiền thuê như sau:
a) Nếu nộp tiền thuê đất một lần trong năm đầu
cho cả thời gian thuê đất thì được giảm 10% mức tiền thuê đất;
b) Nếu nộp tiền thuê đất từ hai lần trở lên
trong 05 năm đầu cho cả thời gian thuê đất thì được giảm 5% mức tiền thuê đất
và được tính giảm vào lần nộp cuối cùng;
4. Đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng các
khu, cụm công nghiệp thì được giảm thêm 10% mức tiền thuê đất.
Điều 3. Ưu đãi trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng
và phí hạ tầng:
1. Tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với tất cả các dự án khuyến khích, thu hút đầu tư sản xuất
kinh doanh vào tỉnh. Chủ dự án phối hợp với cấp chính quyền địa phương thực
hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng (Bao gồm bồi thường giá trị quyền sử
dụng đất, vật kiến trúc, tài sản khác, hỗ trợ bồi thường quỹ đất nông nghiệp,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất) và tự san lấp mặt bằng.
Trường hợp nhà đầu tư ứng trước một lần kinh phí
có mức bằng hoặc lớn hơn tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất phải nộp để chi
trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án, thì sẽ được hưởng chính
sách theo quy định tại khoản a, mục 3, Điều 2, quyết định này.
2. Tỉnh tạo điều kiện cung cấp dịch vụ điện,
nước, thông tin và các dịch vụ thiết yếu khác đến chân hàng rào cho dự án;
3. Tỉnh hỗ trợ đầu tư đường giao thông đến ngoài
hàng rào các khu, cụm công nghiệp theo tiêu chuẩn đường cấp 4 miền núi nhưng
tối đa không quá 3 km;
4. Các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, nếu
đầu tư trong khu, cụm công nghiệp được miễn nộp phí hạ tầng (hoặc tiền thuê
đất) tỏng thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 3 năm.
5. Các dự án đầu tư phục vụ trong các khu liên
hợp công nghiệp, dịch vụ, đô thị, cụm công nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ công
ích (trạm y tế, trường học, khu nhà ở công nhân, khu văn hoá thể thao…) được
miễn phí hạ tầng.
6. Các dự án đặc biệt quan trọng đối với tỉnh sẽ
có cơ chế ưu đãi riêng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 4. Hỗ trợ các dịch vụ và xúc tiến đầu
tư, xúc tiến thương mại
1. Được cung cấp miễn phí các tài liệu thông tin
tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cơ
chế, chính sách của tỉnh và các chính sách ưu đãi có liên quan đến hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp, các tài liệu quảng bá, xúc tiến đầu tư của tỉnh;
2. Được miễn các khoản lệ phí về các thủ tục
hành chính cho việc chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền của tỉnh;
3. Được miễn phí khi tham gia các hội nghị và
các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh;
4. Khi tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư
bên ngoài theo chương trình của tỉnh thì được miễn đóng góp các chi phí chung
cho đoàn.
Điều 5. Chính sách khen thưởng, xử lý các vấn
đề liên quan đến ưu đãi đầu tư
1. Nhà đầu tư có thành tích đóng góp cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được khen thưởng theo quy định hiện
hành về thi đua khen thưởng của Trung ương và của tỉnh;
2. Đối với các dự án không thực hiện đúng cam
kết, nhà đầu tư sẽ phải bồi hoàn các phần chi phí ưu đãi của tỉnh đã hỗ trợ và
bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và đánh giá các hoạt động liên quan đến đầu tư; đề xuất với
UBND tỉnh xem xét hỗ trợ ưu đãi đối với các dự án cần đặc biệt khuyến khích và
các dự án đặc biệt quan trọng;
2. Giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân
đối nguồn vốn để thực hiện các ưu đãi nêu trên;
3. Các sở, ban, ngành, và các đoàn thể, UBND các
huyện, thành, thị căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện Quyết định này.
Cơ chế phối hợp thực hiện dạ án đầu tư được thực
hiện theo quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc thực hiện
cơ chế quản lý một cửa đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và tỉnh ngoài
đầu tư vào tỉnh Phú Thọ;
Dự án thuộc cấp nào quyết định đầu tư thì do
ngân sách cấp đó cân đối để thực hiện các chính sách ưu đãi.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với nội dung
Quyết định này đều bãi bỏ./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|