ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
906/1999/QĐ-UB
|
Huế, ngày 17
tháng 5 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ BẾN
THUYỀN DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
21/6/1994;
- Căn cứ quyết định số 2046 QĐ/PC ngày 06/08//996
của Bộ trưởng Bộ GTVT việc ban hành Thế lệ quán lý cáng, bến thủy nội địa;
- Nhằm tăng cường quán lý Nhà nước đối với
các bến thuyền du lịch, tạo môi trường .kinh doanh lành mạnh giữa các chủ
phương tiện cùng tham gia vận chuyến khách du lịch đường thủy nội địa;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sớ GTYT Thừa
Thiên Huế.
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU I: Nay ban hành kèm theo Quyết đinh này '' Quy định tạm thời về
tổ chức và quản lý bến thuyền du lịch''
ĐIỀU II: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các
quy định trước đây của UBND tỉnh và của các ngành, các địa phương liên quan
trái với quy định này đều bãi bỏ.
ĐIỀU III: Giám đốc Sở GTVT có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện
quy định này.
ĐIỀU IV: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sơ? GTVT, Du lịch,
VH-TT và thủ trưởng các ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như điều IV;
- Thường vụ TƯ;
- Công an tỉnh;
- UBND thành phố Huế;
- VP:LĐ và các CV;
- Lưu VT.
|
TM. UBND TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Mễ
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ BẾN THUYỀN DU LỊCH
( Ban hành kèm theo QĐ số: 906/1999/QĐ-UB ngày 17 tháng 5 năm 1999)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 1: Bản quy định này áp dụng cho tất cả các bến thuyền du lịch
( bao gồm : các bến xuất phát, bến ghé qua, bến đỗ) với mục đích góp phần tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy
nội địa , không ngừng nżng cao chất lượng phục vụ,đáp ứng ngày một tốt hơn nhu
cầu của khách du lịch và tạo môi trường khai thác kinh doanh lành mạnh trong lĩnh
vực vận chuyển khách du lịch đường thủy trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế.
ĐIỀU 2: Bến thuyền du lịch :
2.1: Là nơi quy định để thuyền vào đón trả
khách, là nơi dừng đỗ thuyền cho khách đi tham quan, là nơi thuyền neo đậu
trong thời gian chờ hoạt động.
2.2: Là một bộ phận thuộc cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải đường sông, nằm trong quy hoạch tổng thể của địa phương, được nhà
nước đầu tư hoặc hổ trợ dầu tư để thông qua bến thuyền quản lý các hoạt động vận
chuyển khách du lịch, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch khi đến Huế tham quan.
2.3: Bến thuyền du lịch được bố trí ở những nơi
thuận tiện chơ sự đi lại của khách du lịch, phù hợp với quy hoạch.
2.4: Bến thuyền du lịch được tổ chức thành một bộ
phận do Sở Giao thông vận tải thống nhất quản lý.
ĐIỀU 3 Căn cứ vào quy hoạch về bến thuyền du lịch được UBND tỉnh
phê duyệt. UBND Tỉnh giao nhiệm vụ cho Sở Giao thông vận tải phối hợp với các
ban ngành liên quan để lập đề án khả thi và triển khai xây dựng các bến.
ĐIỀU 4 Các phương tiện vận chuyển khách du lịch đều phải đón trả
khách trong các bến thuyền hoặc những nơi có điểm đỗ đã được Tỉnh cho phép.
ĐIỀU 5 Giải pháp xây dựng, kiến trúc và quy mô của bến thuyền được
xác định rõ trong dự án được UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo không phá vỡ cảnh
quan và môi trường.
ĐIỀU 6 Trong văn bản này các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
6.1: Thuyền du lịch: 1à 1oại thuyền tự chạy bằng
động cơ có công suất lớn hơn 15 CV, có sức chở 15 khách trở lên và do người điều
khiển. Thuyền được thiết kế theo mẫu được duyệt và đảm bảo mỹ quan, tiện lợi và
an toàn theo các tiêu chuẩn phương tiện được quy dình trong các văn bản pháp
quy của nhà nước và của tỉnh.
6.2: Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của khách du lịch
- có thể cho phép hoạt động một số thuyền chèo tay hoặc thuyền có bắp động cơ
nhỏ hơn 15 CV, sức chở từ 3 - 5 người để phục vụ vận chuyển khách ngang sông ở
các đoạn đường hẹp; nhưng các thuyền này cũng phải qua thủ tục đăng kiểm chặt
chẽ.
6.3: Phương tiện kinh doanh vận chuyển khách du
lịch: và loại thuyền du lịch được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
phép kinh doanh và Giấy phép vận chuyển khách du lịch.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
BẾN THUYỀN DU LỊCH
ĐIỀU 7 Quản lý nhà nước đối với bến thuyền du lịch nhằm tạo sự bình
đẳng giữa các đơn vị vận tải, lập lại trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh
trong vận chuyển khách du lịch, bảo vệ quyền lợi cho chủ phương tiện và khách
du lịch di thuyền.
7.1: Quản lý về quy hoạch, kế hoạch:
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tề xã hội
nói chung và tình hình phát triển ngành du lịch dịch vụ nói riêng của tỉnh
(trong đó có nhu cầu của khách tham quan du lịch), Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm phối hợp với các ngành, đơn vị hữu quan tham mưu đề xuất về quy hoạch,
kế hoạch phát triển bến thuyền du lịch (về số lượng, vị trí và quy mô của bến
thuyền) đáp ứng nhu cầu đi lại tham quan của khách du lịch một cách tiện lợi,
văn minh.
7.2: Quản lý các hoạt động của bến thuyền du lịch:
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho bến thuyền du lịch triển khai các
hoạt động của mình theo đúng các quy định của pháp luật.
7.3: Quản lý giá cước:
Lệ phí bến thuyền và giá cước vận chuyển phải được
thực hiện theo giá cước của UBND tỉnh đã ban hành.
7.4: Kiểm tra, hướng dẫn các bến thuyền du lịch
trong việc thực hiện các quy định của liên ngành và của các địa phương có liên
quan theo sự phân công quản lý của nhà nước.
ĐIỀU 8 Phân cấp quản lý bến thuyền du lịch:
8.1: Ủy Ban Nhân Dân tỉnh quyết định việc thành
lập hoặc bải bỏ các bến thuyền du ịch và quy dịnh các cơ chế chính sách về tổ
chức quản lý bến thuyền du lịch trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế.
8.2: Sở GTVT:
- Được UBND tỉnh ủy quyền thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với các bến thuyền du lịch trong phạm vi toàn tỉnh.
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản về
tờ chức và quản lý bến thuyền du lịch. Trình UBND tỉnh ban hành hoặc Sở GTVT
ban hành theo ủy quyền của Tỉnh nhưng không trái với các văn bản pháp luật của
nhà nước, các quy dịnh của Tỉnh và Bộ GTVT đã ban hành.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra ,
thanh tra thực hiện các văn bản của Tỉnh và của nhà nước về tổ chức và hoạt động
của bến thuyền du lịch.
Chương III
TỔ CHỨC BẾN THUYỀN DU LỊCH
ĐIỀU 9: Về mô hình tổ chức bến thuyền du lịch.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và quy mô của bến
thuyền du lịch. Bến thuyền du lịch có thể tổ chức theo các mô hình sau:
- Một hoặc hai bến thuyền du lịch tổ chức thành một
bộ phận hoạt dộng độc lập hoặc thuộc một đơn vị quản lý chuyên ngành.
- Nhiều bến thuyền du lịch tổ chức thành một bộ
phận hoạt động dơn lập hoặc thuộc một đơn vị quản lý chuyên ngành.
Theo mô hình nào cũng đều nhằm mục đích phục vụ,
thực hiện nhiệm vụ do nhà nước giao. Ngoài ra bến thuyền được phép tổ chức một
số hoạt động dịch vụ phù hợp với phương án được duyệt và phải đăng ký kinh
doanh và nộp thuế theo đúng quy định
ĐIỀU 10 Về tổ chức bộ
máy của bến thuyền du lịch.
Tùy theo quy mô bến thuyền và số lượng phương tiện
thông qua bến, để bố trí cơ cấu tổ chức và số lượng nhân viên phục vụ, quản lý
họat động của bến thuyền đảm bảo gọn nhẹ, có hiệu quả. BQL các bến thuyền du lịch
gồm một sớ cán bộ trong biên chế nhà nước thuộc định biên của ngành GTVT, các
nhân viên còn lại chủ yếu là lao động hợp đồng. Về lâu dài, căn cứ vào sự phát
triển của tình hình thực tế sẽ xem xét lựa chọn các hình thức quản lý phù hợp.
ĐIỀU 11 Điều kiện và chất
lượng phục vụ của bến thuyền du lịch.
11.1: Điều kiện phục vụ của bến thuyền du lịch:
- Có nội quy, quy chế làm việc và biển hướng dẫn
cho khách đi thuyền khi dến giao dịch được biết.
- Có cầu tàu thích hợp và khoảng sáng rộng cho
thuyền ra vào thuận tiện để đón, trả khách.
- Có hệ thống chiếu sáng, khu vệ sinh, cứu hỏa,
y tế.
- Có phòng chờ cho khách đi thuyền.
- Có nơi đỗ xe chờ đợi khi khách đi thuyền (đối
với những bến xuất phát và bến đón khách quay trở về theo đường bộ nếu xét thấy
cần thiết).
- Có phòng làm việc cho BQL bến.
- Có phòng làm việc cho các ban ngành liên quan,
trước mắt có thể phối hợp công ty chuyên ngành thuộc sở Du lịch xây dựng nơi
bán vé hoặc làm thủ tục hợp đồng cho khách đi thuyền tham quan du lịch và nghe
ca Huế trên sông.
11.2: Cán bộ nhân viên phục vụ và quản lý bến
thuyền phải là những người có đạo đức tốt, am hiểu thông thạo nghiệp vụ, được
đào tạo về chuyên môn và ngoại ngữ ở mức cần thiết hoặc có kinh nghiệm quản lý
về lĩnh vực chuyên ngành vận tải đường thủy nội địa.
ĐIỀU 12 Nhiệm vụ, quyền
hạn của bến thuyền du lịch.
12.1: Bến thuyền du lịch có các nhiệm vụ :
- Là trung tâm phối hợp hoạt động giữa các đơn vị
vận tải, tổ chức sắp xếp, điều hành các phương tiện ra vào bến đón trả khách một
cách an toàn, phân chia phiên chuyến hợp lý tránh chồng chéo và tuyệt đối tuân
thủ các điều khoản đã được thống nhất giữa BQL bến với các đơn vị vận tải trong
các hợp đồng, đảm bảo cho các phương tiện xuất bến đúng giờ quy định. .
- Tổ chức trông giữ ,bảo vệ thuyền và ô tô đổ
trong khu vực bến được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Tổ chức một số hoạt động dịch vụ, chủ yếu là dịch
vụ kỹ thuật cho các phương tiện, hành khách thông qua bến.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, công an
đường bộ, đường thủy nhằm đảm bảo trật tự trị an, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh
môi trường trong khu vực bến.
- Bến thuyền là người đại diện cho ngành GTVT đường
thủy nội địa trong lĩnh vực vận chuyển khách du lịch, trực tiếp tiếp xúc với
khách du dịch, phương tiện thuộc các thành phần kinh tế. Bến thuyền được ủy quyền
thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước thông qua các mặt công tác như sau:
+ Kiểm tra việc chấp hành thể lệ vận chuyển hành
khách đối với các phương tiện hoạt động tại các bến thuyền.
+ Kiểm tra các thủ tục, giấy tờ của phương tiện
và người điều khiển phương tiện theo quy định hiện hànhcủa nhà nước khi tham
gia vận chuyển khách du lịch tại các bến thuyền, như: giấy chứng nhận đăng ký
hành chính, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, giấy phép vận chuyển khách du lịch,
giấy bảo hiểm TNDS và HK, hợp đồng vận chuyển, bằng thuyền trưởng, danh bạ thuyền
viên...
+ Kiểm tra các thiết bị đảm bảo ATGT đường thủy
nội địa, như: neo, phao cứu sinh, chèo, đèn, còi,... của phương tiện trước khi
phương tiện xuất bến .
+ Làm các thủ tức, lập danh sách hành khách đi
thuyền trước khi phương tiện hành trình.
+ Ký bệnh xuất bến cho phương tiện sau khi đã được
kiểm tra đầy đủ.
+ Phối hợp với TTGT, Công an đường thủy công ty
Bảo hiểm thực hiện công tác cứu hộ khi phương tiện đang hành trình xảy ra sự cố
trong phạm vi trách nhiệm.
- Phối hợp và tại điều kiện thuận lợi cho các lực
lượng chức năng khác khi có nhu cầu kiểm tra, làm việc với các chủ phương tiện
tại bến.
12.2: Quyền hạn của bến thuyền du lịch:
- Tất cả các phương tiện hoạt động phục vụ khách
đi tham quan du lịch và các hoạt động địch vụ khác trên sông đều phải và đón và
trả khách tại bến thuyền quy định và chịu sự điều hành trực tiếp của BQL bến.
- BQL bến có quyền từ chối không cho phương tiện
vào bến đón khách dối với những phương tiện không đảm bảo tiêu chuẩn phục vụ,
người điều khiển phương tiện vi phạm nội quy quy chế phục vụ khách du lịch và
có quyền tạm đình chỉ phương tiện hoạt đang khi xét thấy các điều kiện về an
toàn không đảm bảo, giấy tờ thủ tục vận chuyển khách du khách không hợp lệ để
báo cáo cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động.
- Bến thuyền có quyền kiến nghị và phối hợp với
các cơ quan: TTGT, công an chính quyền địa phương nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao. Lập biên bản vi phạm đối với những người diều khiển phương tiện
không thực hiện đúng hợp đồng, tinh thần thái độ phục vụ thiếu văn minh lịch sự
với khách du lịch.
- Phối hợp thực hiện lệnh tạm giữ phương tiện
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật
và kịp thời báo các lên cấp trên quản lý trực tiếp
- Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong
khu vực bến dể tham gia cứu người, phương tiện, hành lý trong trường hợp khẩn cấp
và xử ký sự cố ô nhiễm môi trường.
- Thu các khoản phí, lệ phí và các khoản tiền
khác theo quy định.
ĐIỀU 13 Quy trình hoạt
động của bến thuyền du lịch:
Hoạt động của bền thuyền du lịch bao gồm 2 quy
trình chính sau:
13.1: Quy trình 1 : Thuyền xuất bến.
- Làm thủ tục cho thuyền đăng ký vào bến đón
khách (có từ 2 - 4 thuyền thường xuyên tại bến).
- Hướng dẫn người điều khiển phương tiện vào vị
trí để đón khách.
- Kiểm tra các thiết bị ATGT và các giấy tờ liên
quan.
- Lập danh sách khách đi thuyền giao cho người
điều khiển phương tiện và hướng dẫn hành khách lên thuyền.
- Lập chứng từ vận chuyển và ký tên đóng dấu cho
thuyền xuất bến.
13.2: Quy trình 2: Thuyền và bến trả khách.
- Hướng dẫn chơ thuyền vàn vị trí quy định để trả
khách.
- Làm các thu tục trả khách theo quy định.
- Hướng dẫn cho thuyền vào vị trí chờ đợi để chuẩn
bị dăng ký hoạt động tiếp thông báo cho thuyền về vị trí bến đỗ đã được quy định.
ĐIỀU 14 Các khoản thu -
chi của bến thuyền:
14.1: Các khoản thu của bền thuyền bao gồm:
- Thu về lệ phí bến thuyền.
- Thu về bảo vệ các loại xe ơ tô đậu đỗ trong
bãi và các loại thuyền đỗ qua trong bến.
- Thu về các hoạt động dịch vụ khác được cấp có
thẩm quyền cho phép.
Mức thu các khoản trên do UBND tỉnh quy định cụ
thể.
14.2: Các khoản chi của bến thuyền bao gồm:
- Chi nâng cấp sửa chữa định kỳ nhằm đảm bảo duy
trì tình trạng kỹ thuật của công trình kiến trúc trên bến.
- Chi cho công tác đảm bảo trật tự, vệ sinh, môi
trường nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch và phương tiện thông qua
bến.
- Chi cho hoạt động của bộ máy quản lý điều hành
bến thuyền và ký kết hợp đồng.
- Chi cho hoạt động phối hợp với các ban ngành
chức năng để làm tốt nhiệm vụ của BQL bến.
Tất cả các khoản chi phí trên, bền thuyền phải lập
dự toán chi phí tháng, quý, năm và được cấp trên phê duyệt.
ĐIỀU 15 Giá dịch vụ bến
thuyền du lịch.
Đối với những bến thuyền có dủ điều kiện (như điều
11) dược thu giá dịch vụ bến thuyền loại 1do UBND tỉnh ban hành.
Đối với những bền thuyền chưa đạt tiêu chuẩn quy
định thì được thu theo giá dịch vụ bến thuyền loại 2 hoặc loại 3.
ĐIỀU 16 Thành lập và
bãi bỏ bến thuyền du lịch.
Sở GTVT là cơ quan tham mưu đề xuất việc thành lập
hoặc bãi bỏ bến thuyền du lịch, trình UBND tỉnh quyết định.
Thủ tục công bố mở bến theo quy định của Bộ
GTVT. Sở GTVT có trách nhiệm hướng dẫn cho các tổ chức cá nhân làm các thủ tục
sau khi có quyết định củaUBND tỉnh.
ĐIỀU 17 Mọi trường hợp
kiểm tra đối với phương tiện, người điều khiển phương tiện, khách du lịch... đều
phải được thực hiện tại bến thuyền (trước giở xuất bến).Trường hợp cần thiết phải
giữ phương tiện, BQL bền thuyền phải thông báo cho khách du lịch biết và bố trí
phương tiện khác thay thế để phục vụ tốt khách du lịch.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN
ĐIỀU 18 Bản quy định tạm
thời này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho các văn
bản quy định trước dây của UBND tỉnh và của các cấp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
ĐIỀU 19 Sở GTVT phối hợp
với các ban ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt quy định này.