ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2000/QĐ-UB
|
Đồng
Hới, ngày 06 tháng 3 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO CỦA CÔNG DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo
ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị quyết số 38/CP
ngày 04 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính
trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Công văn số 99/TTr ngày 26 tháng 12 năm 1999,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành bản
Quy định tiếp công dân, xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Tổng Thanh tra Nhà nước; (báo cáo)
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lưu VT, NC.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH
Đinh Hữu Cường
|
QUY ĐỊNH
TIẾP
CÔNG DÂN, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
(ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ-UB ngày 06/3/2000 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Để nâng cao trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đảm bảo sự
chỉ đạo tập trung, thống nhất và hiệu quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
của công dân.
Nay ban hành Quy định tiếp công
dân, xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức thuộc tỉnh Quảng Bình.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân và tổ chức việc tiếp công
dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, trình bày nguyện vọng với cơ
quan có thẩm quyền. Tổ chức việc tiếp dân và giải quyết kịp thời những ý kiến của
công dân.
Điều 2. Trụ sở tiếp công
dân được gọi chung là nơi tiếp công dân của tỉnh; huyện, thị xã; các cơ quan sở,
ban ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhận được đơn khiếu nại, tố cáo phải xử lý kịp thời. Thời gian, trình tự,
thủ tục xử lý được thực hiện theo mục 2, Chương III của Quy định này.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 4. Việc tổ chức tiếp
công dân của các cấp các ngành được quy định như sau:
1. Ở tỉnh có nơi tiếp công dân
chung của Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Ở huyện, thị xã (gọi chung là
cấp huyện) có nơi tiếp công dân chung của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện.
3. Ở các ngành, các cơ quan cấp
tỉnh có nơi tiếp công dân của ngành.
4. Ở xã, phường, thị trấn có nơi
tiếp công dân của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Điều 5. Nơi tiếp công dân
của tỉnh được bố trí sắp xếp như sau:
1. Thường trực là nơi đón tiếp
công dân, kiểm tra giấy tờ liên quan, đăng ký danh sách, hướng dẫn công dân khiếu
nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật, bảo vệ an ninh trật tự trong khu vực
tiếp dân.
2. Nơi trực tiếp tiếp công dân:
Được bố trí chu đáo, nghiêm túc, thuận tiện. Có đầy đủ bàn ghế, các phương tiện
và trang thiết bị cần thiết để tiếp dân thường xuyên và phục vụ tiếp dân định kỳ
của lãnh đạo.
Điều 6. Tổ chức, hoạt động
và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tiếp công dân của tỉnh:
1. Tổ chức và hoạt động:
a) Tổ chức bộ máy tiếp công dân
của tỉnh gồm có: Người phụ trách chung có chức vụ tương đương Chánh hoặc Phó
Giám đốc sở; có từ 2 đến 3 cán bộ chuyên trách và một số cán bộ các ngành có
liên quan cử đến tiếp công dân.
b) Cán bộ tiếp công dân chịu sự
quản lý điều hành của đồng chí phụ trách chung. Các chế độ chính sách của cán bộ
tiếp công dân tại trụ sở tiếp dân của tỉnh được thực hiện theo các quy định của
Nhà nước đối với cán bộ, công chức.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Nhiệm vụ:
- Cán bộ tiếp công dân của tỉnh
tổ chức tiếp công dân vào các ngày làm việc trong tháng.
- Tổ chức tiếp công dân định kỳ
của lãnh đạo tỉnh mỗi tháng một lần, được tổ chức vào ngày 15 hàng tháng. Trong
trường họp ngày tiếp công dân trong ngày lễ, chủ nhật, thứ bảy thì được tổ chức
vào ngày sau liền kề.
b) Quyền hạn của bộ phận tiếp
công dân của tỉnh được quy định như sau:
- Yêu cầu Thủ trưởng cấp có thẩm
quyền giải quyết và trả lời các khiếu nại, tố cáo do nơi tiếp công dân của tỉnh
chuyển đến. Giải thích hướng dẫn cho công dân đến khiếu nại, tố cáo thực hiện
đúng các quy định của Nhà nước trong việc khiếu nại, tố cáo.
- Kiểm tra các cấp, các ngành chậm
giải quyết các vụ việc do nơi tiếp công dân của tỉnh chuyển đến, đồng thời đề
xuất cấp có thẩm quyền có hình thức xử lý thích đáng đối với các tổ chức, ban
ngành và cá nhân không chấp hành hoặc chấp hành chậm.
- Yêu cầu các cơ quan liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc khiếu nại, tố cáo mà nơi tiếp
công dân của tỉnh đang xử lý.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các ngành liên quan tham gia tiếp công dân của tỉnh cử cán bộ
tham gia đoàn kiểm tra của tỉnh khi cần thiết.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm quản lý trụ sở tiếp công dân, các trang thiết bị và các điều kiện
đảm bảo cho công tác tiếp dân. Đồng thời phối hợp Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh soạn thảo Quy chế phối hợp tiếp
công dân của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định ban hành.
Điều 7. Nơi tiếp công dân
của huyện:
1. Mô hình tổng quát tiếp công
dân của huyện, thị xã giống như nơi tiếp công dân ở tỉnh, nhưng quy mô nhỏ hơn.
Số cán bộ tiếp công dân thường xuyên ít hơn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bố
trí nơi tiếp công dân chung của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
sau khi đã có sự thống nhất của lãnh đạo của các cơ quan trên. Thanh tra huyện
chịu trách nhiệm xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân tại
nơi tiếp công dân của huyện.
2. Lịch tiếp công dân của lãnh đạo
huyện, thị xã mỗi tháng 2 lần, thời gian tiếp do các cơ quan tham gia tiếp công
dân thống nhất ấn định bằng quy chế và nội quy tiếp công dân của huyện. Lịch tiếp
công dân của cán bộ tiếp công dân của huyện được tổ chức tiếp thường xuyên vào
các ngày làm việc trong tháng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận
tiếp công dân thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và quy chế tiếp
công dân của huyện.
Điều 8. Nơi tiếp công dân
của các ban ngành cấp tỉnh:
1. Nơi tiếp công dân của các ban
ngành cấp tỉnh được tổ chức tại trụ sở làm việc của cơ quan.
Thủ trưởng cơ quan ban ngành cấp
tỉnh tổ chức tiếp công dân ít nhất một tháng một lần. Lịch tiếp công dân được
niêm yết và thông báo công khai.
2. Những cơ quan sở, ban ngành
thường xuyên có quan hệ trực tiếp với công dân như: Lao động Thương binh và Xã
hội, Địa chính, Công an, Thanh tra Nhà nước, Xây dựng... phải bố trí cán bộ tiếp
công dân thường xuyên vào tất cả các ngày làm việc trong tháng.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cán bộ tiếp công dân thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 9. Ủy ban nhân dân
xã tổ chức tiếp công dân tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ
chức tiếp công dân mỗi tuần 1 ngày. Lịch tiếp công dân được niêm yết, công
khai.
Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã không thể trực tiếp tiếp công dân được thì có thể ủy quyền cho Phó
Chủ tịch, nhưng phải thông báo cho công dân biết lý do phải ủy quyền.
Văn phòng Ủy ban nhân dân xã
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc tổ chức tiếp công dân, tổng hợp
tình hình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của địa phương theo quy
định.
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Mục 1: Tiếp nhận đơn thư khiếu
nại, tố cáo
Điều 10. Người khiếu nại,
tố cáo cần thực hiện bằng đơn theo mẫu quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
Thủ trưởng các cơ quan đơn vị cơ sở, Thanh tra Nhà nước các cấp, các ngành và
cán bộ tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện.
Điều 11. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhận được đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trong ngày phải giao cho
người có trách nhiệm vào sổ theo dõi, đóng dấu nơi tiếp nhận theo mẫu “Sổ đăng
ký công văn đến”.
Mục 2: Xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo
Điều 12. Người xử lý đơn
phải ghi vào phiếu xử lý đơn theo mẫu quy định và tiến hành các bước như sau:
1. Phân loại đơn theo lĩnh vực.
2. Xem xét, xác định thẩm quyền
giải quyết.
3. Xác định tính chất của đơn
khiếu nại, tố cáo.
Điều 13. Xử lý đơn thư có
nội dung khẩn cấp:
Đơn thư khiếu nại, tố cáo có nội
dung khẩn cấp như tố giác tội phạm, việc cất dấu, sử dụng vũ khí trái phép, vận
chuyển ma túy, khiếu nại các quyết định cưỡng chế hoặc có dấu hiệu phạm tội...
thì phải chuyển ngay cho các cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn kịp
thời hậu quả có thể xẩy ra.
Điều 14. Xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo không đúng thẩm quyền:
a) Đơn tố cáo không thuộc thẩm
quyền thì cơ quan nhận đơn phải lập phiếu chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải
quyết và thông báo cho cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có thẩm quyền giải
quyết đơn đó biết để theo dõi chỉ đạo. Đồng thời lập phiếu báo tin cho người tố
cáo biết để theo dõi kết quả.
Trong trường hợp người khiếu nại
gửi kèm các tài liệu, giấy tờ là văn bản gốc liên quan đến khiếu nại thì cơ
quan nhận được phải trả lại các giấy tờ, tài liệu bản gốc đó cho người khiếu nại.
b) Đơn khiếu nại, tố cáo trùng nội
dung mà trước đó đã báo tin, thông báo như quy định ở điểm a, Điều 14 trên đây
thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm thông báo, báo tin lại cho người
khiếu nại, tố cáo và các cơ quan liên quan biết.
Điều 15. Xử lý đơn thư tố
cáo mạo danh, khuyết danh:
Đơn thư tố cáo không có địa chỉ
cụ thể, không có nội dung rõ ràng, không có các căn cứ để tiến hành các thủ tục
giải quyết thì thực hiện theo mục c, khoản 1, Điều 43 Nghị định 67/CP ngày 07
tháng 8 năm 1999 của Chính phủ.
Điều 16. Xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo có nội dung phức tạp:
Những đơn thư khiếu nại, tố cáo
có nhiều nội dung liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành thì cơ quan nhận được
đơn tách nội dung liên quan đến cơ quan ngành mình để giải quyết theo thẩm quyền.
Đồng thời làm công văn gửi những nội dung còn lại cho cấp có thẩm quyền giải
quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết, đồng thời báo cáo với bộ
phận tiếp công dân rõ.
Điều 17. Xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo đúng thẩm quyền:
1. Cơ quan nhận được đơn thư khiếu
nại cần kiểm tra hồ sơ, làm thủ tục báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
2. Cơ quan nhận được đơn tố cáo
cần xác định tính chất vụ việc, chuyển giao cho Thủ trưởng cấp có thẩm quyền chỉ
đạo cơ quan có trách nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận.
Điều 18. Thời gian xử lý
đơn thư khiếu nại, tố cáo (trừ đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh có nội dung
khẩn cấp) phải được thực hiện trong 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn.
Chương IV
QUẢN LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 19. Để giúp cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các ngành quản lý Nhà nước về công tác
khiếu nại, tố cáo, tất cả đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực kinh tế xã hội
thuộc hệ thống hành chính Nhà nước đều do cơ quan thanh tra các cấp, các ngành
quản lý. Cụ thể như sau:
1. Đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân gửi Ủy ban nhân dân tỉnh do người phụ trách nơi tiếp dân của tỉnh xử
lý và quản lý. Đồng thời báo cáo tình hình khiếu nại, tố cáo cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chánh Thanh tra tỉnh theo quy định.
2. Đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân gửi Ủy ban nhân dân và nơi tiếp công dân của huyện, thị xã do Thanh
tra huyện, thị xã xử lý và quản lý. Định kỳ báo cáo tình hình khiếu nại, tố cáo
trong huyện, thị xã cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Chánh Thanh
tra tỉnh theo quy định.
3. Đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân gửi lãnh đạo và nơi tiếp công dân của sở, ban ngành cấp tỉnh do Thanh
tra sở, ban ngành cấp tỉnh xử lý và quản lý. Định kỳ báo cáo tình hình khiếu nại,
tố cáo trong ngành cho Thủ trưởng cùng cấp và Chánh Thanh tra tỉnh theo quy định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, sở, ban ngành cấp tỉnh định kỳ báo cáo tình hình khiếu nại, tố cáo của
cơ quan đơn vị mình cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng
ngành và Chánh Thanh tra huyện, ngành theo quy định.
Điều 20. Đơn thư khiếu nại,
tố cáo mà nội dung có liên quan đến các cơ quan của Đảng, cơ quan hoạt động tư
pháp, cơ quan hành chính Nhà nước thì cơ quan Nhà nước cùng cấp có trách nhiệm
liên hệ với cơ quan liên quan để phân định trách nhiệm thẩm quyền giải quyết
theo từng nội dung liên quan.
Điều 21. Hệ thống sổ sách
theo dõi đơn thư khiếu nại, tố cáo; biểu mẫu các loại và chế độ báo cáo được thực
hiện thống nhất theo quy định chung do Thanh tra Nhà nước tỉnh hướng dẫn.
Điều 22. Hồ sơ tài liệu về
giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được bảo quản theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Nghiêm cấm các
việc làm sai trái, gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu, không kịp thời xử lý hoặc
làm sai lệch các thông tin tài liệu do người khiếu nại, tố cáo cung cấp.
Mọi hành vi vi phạm đều phải xử
lý theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 24. Thanh tra Nhà nước
các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này. Khi phát hiện có vi
phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Quy định này thì xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 25. Quy định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi cho phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương, phù hợp với quy định của pháp luật.