ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
93/2008/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 24 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BẾN
KHÁCH NGANG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP
ngày 01/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Giao thông đường thuỷ nội địa;
Căn cứ Nghị quyết số
32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm
chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Quyết định số
07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
Theo đề nghị của Sở Giao thông
vận tải tại Tờ trình số 845/TTr-SGTVT-KH ngày
23/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo quyết định này Quy định quản lý hoạt động của bến khách ngang sông trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Giao Sở Giao
thông vận tải chỉ đạo tổ chức triển khai Quyết định này.
Điéu 3.
Các Ông(Bà)
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc
Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số 62/2008/QĐ-UBND
ngày 14/11/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý hoạt động của
bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh Gia Lai./.
Nơi nhận:
- Như điều
3;
- TT.TU, TT.HĐND;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Bộ GTVT;
- Cục Đường sông VN;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- CT & các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Thanh tra giao thông;
- Lưu Vt, CN, NC.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Lự
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BẾN
KHÁCH NGANG SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 93/2008/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định việc quản lý hoạt động của bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
2. Quy định
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác bến
khách ngang sông, sử dụng phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi là phương tiện)
phục vụ đưa đón khách, hàng hóa qua sông.
3. Quy định
này không áp dụng đối với các bến làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phục vụ
khai thác thuỷ sản.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bến khách
ngang sông là bến thuỷ nội địa chuyên phục vụ vận tải hành khách, hàng hóa sang
sông.
2. Chủ bến là
tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bến hoặc được chủ đầu tư giao quản lý khai
thác bến.
3. Chủ khai
thác bến là tổ chức, cá nhân sử dụng bến để kinh doanh.
4. Phương tiện
thủy nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc
không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa.
5. Phương tiện
có động
cơ là phương tiện di chuyển bằng sức đẩy của động cơ lắp trốn phương tiện.
6. Phương tiện
thô sơ là phương tiện không có động cơ chỉ di chuyển bằng sức người hoặc sức
gió, sức nước.
7. Phương tiện
thuộc diện đăng ký, đăng kiểm là phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần
từ 05 tấn trở lên hoặc có sức chở trên 12 người, phương tiện có động cơ tổng
công suất máy chính từ 05 mã lực trở lên hoặc có sức chở từ 05 người trở lên.
8. Phương tiện
thuộc diện đăng ký, không đăng kiểm là phương tiện không có động cơ trọng tải
toàn phần từ 01 tấn đến dưới 05 tấn hoặc có sức chở từ 05 người đến 12 người;
phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 05 mã lực hoặc có sức chở dưới
05 người.
9. Phương tiện
thuộc diện không đăng ký, không đăng kiểm là phương tiện . thô sơ có tải trọng
toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người hoặc bè.
Điều 3. Điều kiện hoạt động đối với bên khách ngang sông
1. Không nằm
trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của Pháp luật; phù hợp với quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa; vị trí bến có địa
hình bằng phẳng, thuỷ văn ổn định, phương tiện ra vào an toàn thuận lợi.
2. Có bậc, cầu
dẫn hoặc bãi chuồi đảm bảo cho người, phương tiện giao thông đường bộ lên xuống
an toàn, thuận lợi; có trang thiết bị cho phương tiện neo buộc, có đèn chiếu
sáng nếu hoạt động vào ban đêm; có đầy đủ trang thiết bị cứu hộ , cứu nạn. Đối
với bến khách ngang sông mà phương tiện vận tải hành khách ngang sông được phép
chở ôtô thì công trình bến phải áp dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của bến phà.
3. Lắp đặt báo
hiệu đường thuỷ theo quy định tại Điều 12 Luật giao thông đường thủy nội địa.
4. Có nhà chờ,
bảng nội quy, cam kết của phương tiện và niêm yết giá vé.
5. Được Ủy ban
nhân dân huyên, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân cấp huyện)
cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC MỞ VÀ CẤP GIÂY PHÉP HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
Điều 4. Trình tự, thủ tục mở và cáp giấy phép hoạt động
1. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu mở bến khách ngang sông gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đơn đề nghị
mở bến và cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mở bên (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã, mẫu 01). Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ
lý do.
2. Sau khi
hoàn thành việc xây dựng, chủ khai thác bến làm thủ tục hồ sơ đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông gồm:
a. Văn bản của
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoàn thành việc xây dựng bến và lắp đặt báo hiệu
đường thuỷ nội địa theo quy định bảo đảm các điều kiện hoạt động quy định tại
khoản 1,2,3,4 Điều 3 Chương I Quy định này;
b. Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c. Bản sao giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (thuê đất) để xây dựng bến;
d. Bản thiết kế
công trình bến theo tiêu chuẩn cấp kỹ thuật bến phà, đối với bến có phương tiện
vận tải ngang sông được phép chở ôtô;
d. Hồ sơ liên
quan đến điều kiện hoạt động của phương tiện thủy nội địa, người điều khiển
phương tiện:
- Đối với
phương tiện thuộc diện đăng ký, đăng kiểm: Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện thủy nội địa; Bằng
thuyền trưởng, máy trưởng, chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản, chứng chỉ nghiệp
vụ chuyên môn hoặc chứng chỉ lái phương tiện của người điều khiển phương tiện;
- Đối với
phương tiện thuộc diện đăng ký, không đăng kiểm: Giấy chứng nhận đăng ký phương
tiện thủy nội địa, Bản kê khai điều kiện hoạt động của phương tiện thuỷ nội
địa thuộc diện đăng ký, không đăng kiểm; Chứng chỉ lái phương tiện của người điều
khiển phương tiện;
- Đối với
phương tiện thuộc diện không đăng ký, không đăng kiểm: Giấy chứng nhận phương
tiện thuỷ nội địa thô sơ đủ điều kiện hoạt động; Giấy chứng nhận học tập về
pháp luật giao thông đường thủy nội địa và người điều khiển phương tiện phải biết
bơi.
e. Hợp đồng
thuê bến (trừ trường hợp chủ khai thác bến đồng thời là chủ bến);
f. Danh sách đội
cứu hộ, cứu nạn (theo mẫu 7).
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp phép căn cứ đặc điểm địa hình, địa chất, thuỷ văn nơi đặt bến,
chất lượng công trình bến và thời hạn hợp đồng thuê bến (nếu là bến thuê) để
quy định thời hạn hoạt động bến khách ngang sông.
4. Tối đa
trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến
khách ngang sông cho chủ khai thác bến (theo mẫu 02).
Điều 5. Thủ tục cấp lại Giấy phép hoạt động
Chủ khai thác
bến lập thủ tục hồ sơ cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông. Đơn đề
nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông (theo mẫu 03) phải có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã kèm theo các giấy tờ tương ứng với từng trường
hợp sau:
1. Khi Giấy
phép hoạt động bến khách ngang sông hết hạn thì chủ khai thác bến có đơn đề nghị
cấp phép lại gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.
Trường hợp các điều kiện quy định trong Giấy phép hoạt động bến ngang sông
không thay đổi thì đơn đề nghị cấp phép lại ghi rõ bến không thay đổi so với hồ sơ đã gửi lần
trước. Trường hợp các điều kiện nói trên có thay đổi như đầu tư xây dựng nâng
cao khả năng thông qua hoặc tiếp nhận được loại phương tiện lớn hơn, ..., thì
đơn đề nghị cấp phép lại ghi rõ những thay đổi so với hồ sơ đã nộp lần trước,
kèm theo hồ sơ về những thay đổi này.
2. Trường hợp
phân chia, sáp nhập bến, chủ khai thác bến có đơn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện
đề
nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông kèm theo Quyết định hoặc
văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép phân chia, sáp nhập bến khách ngang
sông và hồ sơ quy định tại Điểu 4 Chương này của các phần được phân chia sáp nhập.
3. Trường hợp
chuyển quyền quản lý khai thác bến, chủ khai thác bến có đơn gửi Uỷ ban
nhân dân cấp huyện để nghị cấp phép lại kèm theo các vãn bản hợp pháp vé chuyển
nhượng tài sản theo quy định của pháp luật.
Tối đa trong
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điểu này, Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp lại
giấy phép mới cho chủ khai thác bến. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng
vãn bản có nêu rõ lý do.
Điều 6. Đóng bên hoặc đình chỉ hoạt động bến khách ngang
sông
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện đã cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông ra quyết định
đóng bến khách ngang sông (theo mẫu 04) khi xảy ra một trong những trường hợp
sau:
a. Điều kiện về địa hình, địa chất,
thuỷ văn biến động không đảm bảo an toàn cho hoạt động bến khách ngang sông.
b. Chủ bến chấm
dứt hoạt động.
2. Uỷ ban nhân
dân cấp huyện đã cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông ra quyết định
đình chỉ có thời hạn bến khách ngang sông (theo mẫu 05) khi xảy ra một trong những
trường hợp sau:
a. Bến khách
ngang sông xuống cấp không đảm bảo điều kiện an toàn quy định tại khoản 2 Điều
3 Quy định này.
b. Chủ khai thác
bến có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, trật tự bến bãi bị đình chỉ
hoạt động theo quy định của Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương III
ĐIỂU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm của chủ bến khách ngang sông
1. Thực hiện
thủ tục đề nghị mở bến, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
theo quy định.
2. Trường hợp
cho thuê bến khách ngang sông, phải ký kết hợp đồng với chủ khai thác bến theo quy định của pháp luật
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết.
3. Trường hợp
chấm dứt hoạt động hoặc bến có hiện tượng biến động về điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, phải thông
báo cho cơ quan chức năng, cơ quan cấp Giấy phép hoạt động bến để ra quyết định
đóng bến hoặc đình chỉ có thời hạn hoạt động của bến khách ngang sông.
Điều 8. Trách nhiệm của chủ khai thác bến khách ngang sông
1. Duy trì điều
kiện an toàn hiện có của bến theo quy định.
2. Không xếp
hàng hoá, đón khách xuống phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật, không đủ
giấy tờ quy định.
3. Không xếp
hàng hoá quá kích thước hoặc quá trọng tải cho phép, xếp hành khách quá số lượng
quy định.
4. Cứu người,
hàng hoá, phương tiện khi xảy ra tai nạn; báo cáo và phối hợp với cơ quan chức
năng có thẩm quyền giải quyết; khắc phục hậu quả tai nạn và ô nhiễm môi trường
(nếu có).
5. Chịu sự kiểm
tra, giám sát và xử lý của cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông, chấp hành các quy định
phòng chống lụt bão và giữ gìn vệ sinh môi trường.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện việc mở bến, cấp phép hoạt động, đóng bến hoặc đình chỉ
có thời hạn hoạt động của bến khách ngang sông.
2. Chỉ đạo lực
lượng thanh tra giao thông kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định về an
toàn giao thông đường thủy nội địa đối với hoạt động của bến khách ngang sông
và phương tiện thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ
hàng quý, năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tinh về tình hình hoạt động của các bến khách ngang sông
trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Chủ trì phối hợp
với Sở Giao thông vận tải thực hiện các biện pháp bảo vê trật tự, an toàn giao
thông bến khách ngang sông; tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm
về an toàn giao thông đường thủy nội địa; thống kê, phân tích, lưu trữ và cung
cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1. Lập quy hoạch
xây dựng và phương án tổ chức quản lý bến khách ngang sông.
2. Tổ chức thực
hiện việc mở bến, cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn quản
lý; đóng bến hoặc đình chỉ có thời hạn hoạt động của bến khách ngang sông theo quy định Điểu 6
Chương II Quy định này và các bến hoạt động không có giấy phép.
3. Chủ trì, phối
hợp với các sở ngành chức năng kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Quy định này
đối với hoạt động của bến khách ngang sông thuộc địa bàn quản lý bảo đảm an
toàn giao thông đường thủy trong quá trình hoạt động.
4. Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý hoạt động bến khách ngang sông; thực hiện kiểm tra
bảo đảm trật tự an toàn xã hội và an toàn giao thông tại khu vực bến; kiểm tra
hoạt động đội cứu hộ, cứu nạn.
5. Lập danh bạ
bến khách ngang sông thuộc thẩm quyền quản lý theo mẫu 06; định kỳ hàng quý,
năm báo cáo Sở Giao thông vận tải tình hình hoạt động của các bến khách ngang
sông thuộc địa bàn quản lý để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn để xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa
do bến hoặc phương tiện không đủ các điều kiện an toàn sẽ bị xử lý kỷ luật, nếu
tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị cách chức, bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
2. Chủ bến, chủ
khai thác bến, chủ phương tiện, người lái phương tiện và các tổ chức, cá nhân
có liên quan vi phạm quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Mẫu 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
……….., ngày.......................................... tháng.............
năm.................
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
MỞ BẾN VÀ CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG
BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
Kính gửi:
……………………………………………………………
Tên tổ chức,
cá nhân:………………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………………………………
Giấy chứng nhận
kinh doanh số…………….ngày…………………………
Do cơ
quan:………….cấp………………………
Làm đơn để nghị
được mở bến và cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông:
Tên bến:……………………………………………………………………
Vị trí bến:
- Từ km thứ đến
km thứ………….bên bờ (phải,trái)………………(nếu có) của sông (hồ)……… thuộc thôn (làng),xã,
huyện, tỉnh:…………………………
Thời gian xin
hoạt động :…………………………………………………..
Đặc điểm công
trình bến :
- Đường dẫn : Vật liệu xây dựng
:………………….…………………..
Chiều rộng :…………….........…………………………
Độ dốc …………………..…………………………….
Số lượng
phương tiện thuỷ:………………………………………………..
Trọng tải:
- Số lượng
hành khách :……………………………………………………..
- Loại phương
tiện đường bộ được phép chở:………………………………
Tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan thực hiện đầy đủ
các quy định của Pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa
và pháp luật khác có liên quan./.
Xác nhận của UBND cấp xã
|
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY PHÉP
Hoạt động bến
khách ngang sông
Số:……../GPBNS
Ủy ban nhân dân huyện (thị xã, thành phố)
Căn cứ Quyết định
số/2008/QĐ-UBND ngày............................ /12/2008 của UBND tinh Gia Lai ban hành Quy định quản lý hoạt động của Bến khách
ngang sông, xét đơn và hồ sơ xin
cấp Giấy phép mờ bến khách ngang sông của Ông(Bà):……………………….nay cho phép mở bến
khách ngang sông:……………………………………………….
Tên (tổ chức,
cá nhân):…………………………………………...……………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………
Giấy chứng
nhân đăng
ký kinh doanh số:……..ngày................................. …………..
do cơ
quan:……………………………………………………………….cấp.
Vi trí bến: km
thứ…….. bên bờ (phải, trái)…………………………của sông
Đặc điểm công trình bến:
Đường dẫn: Vật liệu xây dựng:…………………………………………………
Chiểu
rông:……………………………………………………………………..
Độ dốc:…………………………………………………………………………
Phạm vi vùng
nước
- Chiều
dài:mét, kể từ:……..dọc theo bờ vé phía: (thương, ha
lưu)......................................
- Chiều
rông:mét, kể từ:………………………….trở ra phía sông.
Bên có khả
năng vận chuyển:
- Số lượng hành
khách:…………………………………………………………
- Loai phương
tiện đường bô lớn nhất được phép chở:.....................................................
Trong thời gian
hoạt động chủ khai thác bến có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các quy định pháp luật về đảm bảo trật tự
an toàn giao thông và các quy định pháp luật Ị khác có liên quan.
Giấy phép có
hiệu
lực từ
ngày…….đến ngày………………………………....
|
…….ngày……tháng…năm………
TM.UBND HUYỆN (THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)
CHỦ TỊCH
|
Mẫu 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
…………………, ngày……….tháng……….năm
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
Kính gửi:……………………………………
Tên tổ chức,
cá nhân:……………………………………..………………….
Địa chỉ:…………………………………………………….………………...
Giấy chứng nhận
kinh doanh số………..ngày………….………………...
Do cơ
quan:…………………………………………………….cấp.
Làm đơn đề nghị
được cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông:
Tên bến:………………………………………………………..…………….
Vị trí bến:
- Từ km thứ...............đến
km thứ…………………..………………bên bờ (phải, trái)………….(nếu có) của sông (hồ)……………………thuộc thôn (làng),
xã, huyện, tỉnh
:…………………………….………………………………
Thời gian xin
hoạt động:…………………………………………………….
Đặc điểm công
trình bến :
- Đường dẫn
: Vật liệu xây dựng:……………………………...
Chiều
rộng:……………………………………..
Độ dốc :………………………………………..
Số lượng phương
tiện thuỷ :………………...……………………………...
Trọng tải:
- Số lượng
hành khách :……………………………………………………...
- Loại phương
tiện đường bộ được phép chở:……………………………….
Lý do đề nghị
cấp lại giấy phép:………………………….………………..
Tình trạng bến
(có thay đổi hay không thay đổi so với hồ sơ đã gửi lần trước):……………………………………………………………………………..
Nội dung thay
đổi:………………………………………………………….
Tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa và
pháp luật khác có liên quan./.
Xác nhận của UBND cấp xã
|
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 04
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (T.XÃ, T.PHỐ)
---------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ-UBND
|
………., ngày ….. tháng …… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc đóng
bến khách ngang sông
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN (THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số ….../2008/QĐ-UBND ngày …../12/2008 của UBND tỉnh Gia Lai ban hành Quy định
quản lý hoạt động của bến khách ngang sông;
Theo đề nghị
của..............................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Chấm dứt hoạt
động với bến…………………………………………………..
Tại vị trí km
thứ………….đến km thứ………………………bên bờ (phải, trái)………..(nếu có) của sông (hồ)………... thuộc thôn (làng), xã, huyện,
tỉnh.............................
Của (đơn vị,
cá nhân)…………………………………………………………..
Địa chỉ:……………………………………………………………………….…
Lý
do:…………………………………………………………………………
Điều 2.
Xoá tên bến………………………trong danh mục Bến khách ngang sông.
Điều 3.
1. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày…………tháng……………năm 2008;
2. Huỷ bỏ Giấy
phép mở bến khách ngang sông số……../GPBNS ngày……../……../2008.
Điều 4.
Các
Ông(Bà)…………………….. các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện quyết định
này./.
Nơi nhận
- Như điều 4;
- Sơ GTVT (thay b/c)
- Lưu VT
|
TM. UBND HUYỆN
(THỊ XÃ,THÀNH PHỐ)
CHỦ TỊCH
|
Mẫu 05
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (T.XÃ, T.PHỐ)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ-UBND
|
………., ngày ….. tháng …… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc đình
chỉ có thời hạn hoạt động của bến khách ngang sông
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN (THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)
Căn cứ Luật tổ
chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số.../2008/QĐ-UBND ngày.../12/2008 của UBND tinh Gia Lai ban hành Quy định quản
lý hoạt động của bến khách ngang sông;
Theo để nghị của.............................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Đình chỉ hoạt
động đối với bến…………………………………………………
Tại vị trí km
thứ………….bên bờ (phải, trái)…………của sông……(nếu có), thuộc thôn (làng) xã, huyện, tỉnh…………………………………………………..
Của (đơn vị,
cá nhân)…………………………………………………………...
Địa chỉ………………………………………………………………………….
Thời hạn đình
chỉ hoạt động:…………….ngày, kể từ……………...đến…….
Lý do:.
………………………………………………………………………….
Điều 2.
Phòng Công
thương (Phòng Quân lý đô thị) có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành
việc tạm ngừng hoạt động của bến, xử lý theo thẩm quyển những hành vi vi phạm
quyết định này.
Điều 3.
Các
Ông(Bà)………………………….; các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện quyết định này./.
Nơi nhận
- Như điều 4;
- Sơ GTVT (thay b/c)
- Lưu VT
|
TM. UBND HUYỆN
(THỊ XÃ,THÀNH PHỐ)
CHỦ TỊCH
|
Mẫu 06
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (T.XÃ, T.PHỐ)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày ….. tháng …… năm ……
|
Danh bạ bến khách
ngang sông
Tính
đến ngày…………….
STT
|
Tên bến
|
Vị trí km...phía bờ phải hay trái của sông...
|
Địa danh xã... huyện tỉnh...
|
Tên Chủ bến
|
Tên chủ khai thác bến
|
Số giấy phép; ngày cấp; cơ quan cấp phép
|
Ngày hết hạn
|
Số đăng ký của phương tiện
|
Sức chở lớn nhất của phương tiện (Ghi rõ
phương tiện chở bao nhiêu người, tải trọng hàng hoá)
|
Họ và tên thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện
|
Bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng, người lái
phương tiện
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. UBND HUYỆN (THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)
CHỦ TỊCH
|
Mẫu 07
DANH SÁCH ĐỘI CỨU HỘ CỨU NẠN
STT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Chổ ở hiện nay
|
Số CMND
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú:
Danh sách đội cứu hộ cứu nạn phải kèm theo các bản photo Chứng minh nhân dân của các thành viên.
|
ngày
tháng năm
Tổ chức, cá nhân mở bến khách ngang sông
|