BỘ TÀI
CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 898/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA, KIỂM TRA CHẤP HÀNH NHIỆM VỤ CÔNG VỤ CỦA CƠ
QUAN THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế đã được Quốc hội
thông qua ngày 29/11/ 2006;
Căn cứ các Luật thuế, Pháp luật thuế hiện
hành;
Căn cứ Luật thanh tra đã được Quốc hội thông
qua ngày 15/6/2004;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày
06/6/2006 của Bộ Tài chính về quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính;
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ và
Trưởng Ban Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ,
công vụ của cơ quan thuế (gọi tắt là quy trình thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 786
TCT/QĐ/TTr ngày 23 tháng 6 năm 2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc
ban hành Qui trình thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế.
Điều 3. Cục
trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng các Ban và
đơn vị tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3.
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế.
- Lưu VT, KTNB(2b). Vĩ
|
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy
Khương
|
QUY TRÌNH THANH TRA, KIỂM TRA
CHẤP HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN THUẾ
( Ban hành kèm theo Quyết định số 898 /QĐ-TCT ngày 10 tháng 7 năm
2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế )
A. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
I. Mục đích của quy
trình.
Chuẩn hoá các nội dung và các bước công việc
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan
thuế.
Đảm bảo công tác thanh tra, kiểm tra sự tuân
thủ của ngành thuế thống nhất, xuyên suốt từ Tổng cục thuế đến Cục thuế và Chi
cục thuế.
Đảm bảo hoạt động thanh tra, kiểm tra chấp
hành nhiệm vụ, công vụ của ngành thuế tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp
luật, đồng thời đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hoá ngành thuế.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh
tra, kiểm tra sự tuân thủ trong toàn ngành thuế; góp phần đưa công tác quản lý
thuế và quản lý nội bộ ngành thuế đi vào nề nếp, xây dựng ngành thuế ngày càng
vững mạnh toàn diện.
II. Phạm vi áp dụng
của quy trình.
Quy trình này được áp dụng cho cơ
quan thuế các cấp (Tổng cục Thuế, Cục thuế, Chi cục Thuế) khi thực hiện hoạt
động thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ cơ quan thuế theo thẩm
quyền và sự
phân cấp quản lý thuế.
- Tổng cục thuế thanh tra các đơn vị thuộc cơ
quan Tổng cục, các Cục thuế và Chi cục thuế.
- Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thanh tra các đơn vị thuộc cơ quan Cục thuế và các Chi cục thuế thuộc
quyền quản lý.
- Chi cục thuế kiểm tra các Tổ, Đội thuế
thuộc quyền quản lý.
- Trong trường hợp thanh
tra, kiểm tra chéo theo chương trình, kế hoạch thực hiện theo quyết định điều
động của Thủ trưởng cơ quan Thuế cấp trên.
III. Các thành phần
tham gia thực hiện quy trình.
Căn cứ vào các quy định về tổ chức bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ của các Ban, đơn vị tương đương thuộc Tổng cục Thuế, các Cục
Thuế, Chi cục Thuế; đối tượng trực tiếp tham gia thực hiện quy trình thanh tra,
kiểm tra sự tuân thủ bao gồm:
- Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp.
- Cán bộ công chức làm công tác kiểm tra nội
bộ thuộc các cấp trong ngành thuế.
- Cán bộ công chức các bộ phận nghiệp vụ có
liên quan theo chỉ đạo, phân công của thủ trưởng cơ quan thuế các cấp.
IV. Các hình thức
thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ của cơ quan thuế.
Công tác thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ
trong ngành thuế được thực hiện dưới hình thức thanh tra, kiểm tra theo kế
hoạch và thanh tra, kiểm tra đột xuất.
1- Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch được
tiến hành theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có thể
áp dụng các loại hình sau đây:
- Thanh tra toàn diện: là loại hình thanh tra
tổng hợp, toàn diện tình hình hoạt động của đơn vị, cơ quan thuế thuộc quyền
quản lý trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế.
- Thanh tra, kiểm tra hạn chế: là thanh tra,
kiểm tra trong phạm vi hẹp, tập trung vào một hoặc một số nội dung để làm rõ
những hạn chế, tồn tại cần phải chấn chỉnh, hoàn thiện trong quá trình thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế của đơn vị thuộc quyền quản lý.
- Thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề: là
thanh tra, kiểm tra trên diện rộng, được tiến hành ở nhiều địa phương, theo một
hoặc một số nội dung nhằm phục vụ cho yêu cầu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thuế và công tác quản trị nội bộ trong toàn ngành.
- Thanh tra, kiểm tra chéo: là thanh tra,
kiểm tra của cơ quan thuế địa phương này thực hiện thanh tra, kiểm tra cơ quan
thuế địa phương khác theo chương trình kế hoạch và quyết định điều động của cơ
quan thuế cấp trên.
2. Thanh tra, kiểm tra đột xuất: là hình thức
thanh tra, kiểm tra bất thường khi cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý có dấu
hiệu vi phạm pháp luật của nhà nước qua đơn thư khiếu nại, tố cáo, qua hồ sơ
chuyển của các cơ quan có thẩm quyền, hoặc yêu cầu của thủ trưởng cơ quan thuế
cấp trên.
B. NỘI
DUNG CỦA QUI TRÌNH
I. Lập kế
hoạch thanh tra, kiểm tra năm.
1. Tập
hợp và khai thác thông tin.
Khai thác hệ thống
thông tin của ngành và tập hợp các thông tin từ báo chí, phản ánh qua đường dây
nóng, từ các cơ quan bảo vệ pháp luật... về tình hình quản lý đối tượng nộp
thuế; tình hình lập và thực hiện dự toán thu ngân sách; tình hình quản lý nợ
thuế; kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thanh tra, kiểm tra
sự tuân thủ qua các năm; thông tin về tình hình hoàn thuế, miễn giảm thuế, xoá
nợ thuế; tình hình quản lý ấn chỉ thuế; tình hình chấp hành pháp luật về phòng,
chống tham nhũng, công tác xây dựng cơ bản của ngành, về công tác cán bộ, chi
tiêu kinh phí.... Các đơn vị làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ trong
ngành thuế tổ chức phân tích xác định nội dung và hình thức thanh tra, kiểm tra;
lựa chọn các đơn vị cần thanh tra, kiểm tra làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ hàng năm.
2. Nội dung trọng tâm
của kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ.
Hệ thống kiểm tra nội bộ có chức
năng giúp Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế các cấp. Trong phạm vi quy trình này, Tổng
cục định hướng một số nội dung trọng tâm cho hoạt động thanh tra, kiểm tra nội
bộ ngành thuế như sau:
+ Thanh tra, kiểm tra việc triển
khai thực hiện các văn bản pháp luật thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra công tác tổ
chức cán bộ trong ngành thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra việc lập và
thực hiện dự toán thu ngân sách;
+ Thanh tra, kiểm tra việc đăng
ký, cấp mã số thuế; công tác quản lý tổ chức và cá nhân người nộp thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý ấn chỉ thuế (in, cấp phát, sử dụng, thanh toán ấn chỉ thuế;
xử lý các sai phạm liên quan tới ấn chỉ thuế)
+ Thanh tra, kiểm tra công tác xử
lý đối với doanh nghiệp thành lập để mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.
+ Thanh tra, kiểm tra công tác xử
lý tờ khai thuế, hoàn thuế GTGT;
+ Thanh tra, kiểm tra công việc quản lý nợ
thuế và tổ chức thu nợ thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế của cấp dưới.
+ Thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết
khiếu nại về thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí trong
ngành thuế;
+ Thanh tra kiểm tra công tác xây dựng cơ bản
nội bộ ngành.
3. Lập kế
hoạch thanh tra, kiểm tra.
3.1. Tại Tổng cục Thuế.
Trên cơ sở các nguồn thông tin nêu
tại điểm 1; Ban Kiểm tra nội bộ thuộc cơ quan Tổng cục Thuế thực hiện các bước
công việc sau:
- Hàng năm tổ chức phân tích toàn
diện về tình hình hoạt động của các Cục thuế địa phương để có nhận định, đánh giá
và rút ra những điểm mạnh, điểm yếu trong việc thực hiện nhiệm vụ của các Cục
thuế địa phương; xác định những lĩnh vực trọng tâm, địa bàn trọng điểm cần phải
tiến hành thanh tra, kiểm tra để hướng dẫn, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm
tra nội bộ trong toàn ngành.
- Xây dựng các tiêu chí thanh
tra, kiểm tra, xác định những nội dung và hình thức (loại hình) thanh tra, kiểm
tra trong năm kế hoạch.
- Căn cứ vào tiêu chí, nội dung, hình
thức (loại hình) thanh tra, kiểm tra và cân đối nguồn nhân lực (số lượng, khả
năng, năng lực cán bộ) để lựa chọn các Ban, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục thuế,
các Cục thuế địa phương cần phải tiến hành thanh tra, kiểm tra trong năm kế
hoạch theo mẫu số 01A/KH/KTNB.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn lập
kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ trình Tổng cục ban hành, kèm theo kế
hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ của Tổng cục thuế (theo mẫu số 01A/KH/TTr- NBN nêu trên) gửi các Ban,
đơn vị thuộc Tổng cục và Cục thuế trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
3.2. Tại Cục thuế, Chi cục
thuế địa phương.
Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục
Thuế và thông tin dữ liệu về tình hình hoạt động của các phòng, Chi cục thuộc
Cục thuế quản lý; Phòng kiểm tra nội bộ thực hiện các bước công việc sau:
- Nghiên cứu chi tiết về những
nội dung thanh tra, kiểm tra theo chỉ đạo của Tổng cục; đồng thời căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương để phân tích, đánh giá, xác định nội dung cần phải
thanh tra, kiểm tra tại các Phòng, Chi cục thuộc Cục thuế quản lý.
- Căn cứ vào nội dung thanh tra,
kiểm tra tiến hành phân tích, lựa chọn các đơn vị thanh tra, kiểm tra sự tuân
thủ. Trên cơ sở đó cân đối với số lượng cán bộ, khả năng, năng lực của cán bộ
và các nhiệm vụ khác để tính tổng quỹ thời gian thực tế làm việc tối đa cả năm
cho công tác thanh tra, kiểm tra (tính từ thời gian dự kiến triển khai công tác
thanh tra, kiểm tra đến cuối năm có tính trừ ngày nghỉ theo chế độ) để xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm của Cục thuế.
Lập danh sách các phòng, Chi cục
thuế phải tiến hành thanh tra, kiểm tra trong năm kế hoạch theo mẫu số 01A/KH/KTNB.
- Phòng kiểm tra nội bộ dự thảo văn
bản hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ và/hoặc thanh tra,
kiểm tra chéo giữa các Chi cục trình Cục thuế ban hành, kèm theo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra sự tuân thủ của Cục thuế (theo mẫu
số 01A/KH/KTNB nêu trên) đã được thủ trưởng cơ quan ký duyệt gửi các đơn vị
và Chi cục thuế trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
- Căn cứ
hướng dẫn và kế hoạch của Cục Thuế, các Chi cục tiến hành lập kế hoạch tự kiểm
tra sự tuân thủ tại Chi cục theo mẫu 01A/KH/KTNB
và báo cáo về Cục trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
- Cục thuế tổng hợp kế hoạch
thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ hàng năm của các đơn vị trực thuộc theo mẫu 01A/KH/KTNB (kèm theo thuyết minh) báo
cáo về Tổng cục thuế trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Nội dung báo cáo thuyết minh kế
hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ (Mẫu 01B/KH/)
Nội dung báo cáo thuyết minh phải
nêu rõ tiêu chí, nội dung và lý do mà Ban (hoặc Phòng, hoặc Tổ) kiểm tra nội bộ
lựa chọn để đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
Đối với các trường hợp dự kiến
thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề thì phải có thuyết minh về mục tiêu của
chuyên đề, nội dung chuyên đề, dự kiến nguồn nhân lực, địa bàn và đơn vị thanh
tra, kiểm tra, thời gian hoàn thành. Trường hợp thanh tra, kiểm tra chéo thì
phải có nội dung kiểm tra, dự kiến đơn vị thực hiện kiểm tra, địa bàn kiểm
tra,....
Trong trường hợp Phòng (hoặc Tổ)
kiểm tra nội bộ lựa chọn nội dung thanh tra, kiểm tra khác với hướng dẫn của cơ
quan thuế cấp trên thì ngoài việc thuyết minh phải gửi kèm theo tài liệu chứng
minh cho phần thuyết minh đó.
4. Duyệt
kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ hàng năm.
4.1. Duyệt kế hoạch: Tổng
cục Thuế xem xét và phê duyệt giao kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ
hàng năm do Ban kiểm tra nội bộ của Tổng cục xây dựng trước ngày 15 tháng 10
hàng năm.
Cục thuế xem xét và phê duyệt
giao kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ hàng năm do Phòng Kiểm tra nội bộ
và các Chi cục xây dựng trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
4.2. Điều chỉnh kế hoạch: Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra năm được duyệt là cơ sở để hệ thống kiểm tra nội bộ
ngành thuế triển khai thực hiện. Trường hợp trong quá trình thực hiện nếu có
các nguyên nhân chủ quan, khách quan phải điều chỉnh lại kế hoạch năm thì hệ
thống kiểm tra nội bộ ngành thuế thực hiện đánh giá, nêu rõ lý do báo cáo Thủ
trưởng cơ quan thuế (Người duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra sự tuân thủ hàng
năm) xem xét điều chỉnh. Thời điểm điều chỉnh kế hoạch cho các Chi cục Thuế trước
ngày 15 tháng 9 năm kế hoạch; cho các Cục thuế và Ban kiểm tra nội bộ Tổng cục
thuế trước ngày 30 tháng 9 năm kế hoạch được duyệt. Kế
hoạch đã điều chỉnh phải báo cáo về Tổng cục để tổng hợp chung toàn ngành
4.3. Xử lý trùng, chồng
chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được duyệt.
- Trường hợp kế hoạch thanh tra,
kiểm tra nội bộ của cơ quan thuế cấp dưới có sự chồng chéo với kế hoạch của cơ
quan thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan thuế cấp trên.
- Trường hợp kế hoạch thanh tra,
kiểm tra nội bộ của cơ quan thuế các cấp trùng với kế hoạch của cơ
quan Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Tài chính thì cơ
quan thuế các cấp không tiến hành thanh tra, kiểm tra các đơn vị này; đồng thời
lựa chọn, bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra các đơn vị khác và báo cáo
cơ quan thuế cấp trên sau 10 ngày bổ sung, điều chỉnh.
II. Công
việc chuẩn bị tiến hành thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch.
Ban kiểm tra nội bộ, Phòng kiểm
tra nội bộ và Tổ kiểm tra nội bộ tổ chức thành các Nhóm và giao nhiệm vụ kế
hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ cho từng Nhóm. Các Nhóm triển khai thực hiện
các bước công việc sau:
1. Tổ
chức tập hợp, nghiên cứu, phân tích các thông tin liên quan đến nội dung và đơn
vị được thanh tra, kiểm tra.
- Nắm vững các thông tin liên
quan đến đơn vị được thanh tra, kiểm tra gồm: đặc điểm, tình hình hoạt động của
đơn vị; Các biên bản thanh tra của các đoàn thanh tra, kiểm tra khác trước đó
đối với đơn vị (nếu có)
- Các thông tin, tài liệu của đơn
vị liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra. Phân tích xác định những vấn đề
nổi cộm, các trọng tâm, trọng điểm cần phải đi sâu để thanh tra, kiểm tra.
- Các văn bản quy định của nhà
nước liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra như: Luật, Pháp lệnh, Nghị
định, Thông tư, các Chỉ thị, hướng dẫn của ngành; các quy định của địa phương
ban hành theo thẩm quyền.
2. Xây
dựng đề cương thanh tra, kiểm tra.
- Xây dựng đề cương thanh tra,
kiểm tra theo từng nội dung đã xác định theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được
phê duyệt (Mẫu 02/ĐC/TTr-NBN).
- Đề cương thanh tra, kiểm tra
phải nêu rõ:
+ Mục đích, yêu cầu
+ Hình thức: Thanh tra, kiểm tra theo
kế hoạch hay đột xuất
(Loại hình thanh tra, kiểm tra:
Toàn diện, chuyên đề, kiểm tra chéo,...)
+ Đơn vị dự kiến thanh tra, kiểm
tra: Nêu tên các đơn vị (Ban, Cục, Phòng, Chi cục, Tổ, Đội) dự kiến thanh tra,
kiểm tra.
+ Nội dung thanh tra, kiểm tra:
+ Phương pháp thanh tra, kiểm tra
(nêu lên trình tự, cách thức kiểm tra phát hiện sai phạm).
+ Thời kỳ thanh tra, kiểm tra:
+ Thời gian thanh tra, kiểm tra:
- Căn cứ hệ thống biểu mẫu của
Tổng cục (kèm theo quy trình) và cụ thể hoá thêm một số biểu mẫu phù hợp với
thực tiễn quản lý thuế ở địa phương theo từng nội dung thanh tra, kiểm tra (gửi
trước cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra để chủ động cung cấp tài liệu cho
đoàn thanh tra, kiểm tra)
Đề cương thanh tra, kiểm tra nội
bộ phải được Lãnh đạo phụ trách công tác kiểm tra nội bộ phê duyệt.
3. Thành
lập đoàn (đội) thanh tra (kiểm tra).
Căn cứ vào đề cương thanh tra (kiểm
tra) đã xây dựng, Ban (hoặc Phòng, hoặc Tổ) kiểm tra nội bộ dự kiến thành viên
đoàn thanh tra (kiểm tra). Đối với thanh tra toàn diện, hoặc thanh tra (kiểm
tra) theo chuyên đề có thể tổ chức theo từng lĩnh vực để từng bước đào tạo các
cán bộ thanh tra (kiểm tra) chuyên sâu theo lĩnh vực.
Đối với các trường hợp thanh tra (kiểm
tra) đột xuất hoặc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo cơ quan thuế thì tuỳ
theo tính chất, nội dung từng vụ việc, các đoàn thanh tra (kiểm tra) được thành
lập theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng, Cục trưởng Cục thuế hoặc Chi cục trưởng
Chi cục Thuế.
4. Dự
thảo, ký ban hành quyết định thanh tra (kiểm tra):
Ban (hoặc Phòng, hoặc Tổ) kiểm
tra nội bộ dự thảo quyết định thanh tra (kiểm tra) trình Thủ trưởng cơ quan
thuế ký ban hành. Quyết định thanh tra (kiểm tra) phải ghi rõ: căn cứ pháp lý
để thanh tra (kiểm tra); nội dung, yêu cầu, phạm vi thanh tra (kiểm tra); thời kỳ
thanh tra (kiểm tra); thời gian thanh tra (kiểm tra); thành viên đoàn thanh tra
(kiểm tra), trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ thanh tra (kiểm tra);
nghĩa vụ của đơn vị được thanh tra (kiểm tra) (theo mẫu số 03/QĐ/TTr-NBN đính kèm qui trình).
Khi trình ký quyết định thanh tra
(kiểm tra) ngoài dự thảo quyết định thanh tra (kiểm tra) phải kèm theo hồ sơ
sau:
- Đề cương thanh tra (kiểm tra).
- Phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên trong đoàn thanh tra (kiểm tra).
- Đơn thư khiếu nại, tố cáo cơ
quan thuế (trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất giải quyết đơn)
Quyết định thanh tra (kiểm tra)
lập thành 04 bản lưu tại Bộ phận kiểm tra nội bộ, Đoàn thanh tra (kiểm tra), Văn
thư và Đơn vị được thanh tra (kiểm tra) mỗi đơn vị 01 bản.
Quyết định thanh tra (kiểm tra)
phải được gửi cho đơn vị được thanh tra (kiểm tra) chậm nhất là 03 ngày kể từ
ngày ký. Quyết định thanh tra (kiểm tra) phải được công bố chậm nhất là 15
ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra (kiểm tra) (trừ các
trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất).
Trong mọi trường hợp khi quyết
định thanh tra (kiểm tra) đã được ký ban hành (đã thông báo hoặc chưa thông báo
cho đơn vị), nếu vì lý do khách quan hay chủ quan mà không tiến hành thanh tra (kiểm
tra) thì trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) phải dự thảo quyết định thu hồi quyết
định thanh tra (kiểm tra) và nêu rõ lý do báo cáo lãnh đạo phụ trách công tác kiểm
tra nội bộ ra quyết định thu hồi quyết định đã ban hành. Quyết định thu hồi lập
thành 04 bản và gửi cho các đơn vị đã gửi quyết định thanh tra (kiểm tra).
Trường hợp khi Quyết định đã ban hành nhưng
hoãn lại từ phía đơn vị được thanh tra (kiểm tra) thì đơn vị được thanh tra (kiểm
tra) phải có văn bản gửi cơ quan thuế cấp trên nêu rõ lý do hoãn và thời gian
hoãn để trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) báo cáo phụ trách Ban (hoặc Phòng,
hoặc Tổ) kiểm tra và Lãnh đạo Cơ quan thuế. Trường hợp hoãn từ phía cơ quan
thuế cấp trên thì phải có công văn thông báo cho đơn vị được thanh tra (kiểm
tra) biết thời gian hoãn, thời gian bắt đầu tiến hành lại cuộc thanh tra (kiểm
tra) để đơn vị được thanh tra (kiểm tra) chủ động điều hành công việc của đơn
vị.
III. Thanh tra, kiểm tra tại đơn vị.
1. Công
bố quyết định thanh tra (kiểm tra).
Trước khi tiến hành thanh tra (kiểm
tra), Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) thực hiện:
- Công bố quyết định thanh tra (kiểm
tra) tại đơn vị: giới thiệu thành viên của đoàn thanh tra (kiểm tra); giải
thích cụ thể về mục đích, yêu cầu và nội dung thanh tra (kiểm tra) để đơn vị
hiểu rõ và có trách nhiệm thực hiện quyết định thanh tra (kiểm tra). Buổi công
bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản (Mẫu 04/CBQĐ/TTr-NBN) và lưu vào hồ sơ
thanh tra của Đoàn.
Trường hợp phạm vi thanh tra bao
gồm cả các Chi cục thuế, hoặc Tổ, Đội thuế trực thuộc được thanh tra thì Trưởng
đoàn thanh tra phải thông báo cụ thể danh sách, thời gian, nội dung thanh tra,
nhiệm vụ của các bên để đơn vị có căn cứ chủ động chỉ đạo các Chi cục thuế, Tổ,
Đội thuế trực thuộc thực hiện.
- Trao đổi để thống nhất với Lãnh
đạo đơn vị được thanh tra (kiểm tra) về kế hoạch làm việc, bố trí thời gian làm
việc, các tài liệu mà đơn vị có trách nhiệm cung cấp cho đoàn thanh tra (kiểm
tra); cán bộ, bộ phận của đơn vị chuẩn bị tài liệu làm việc với đoàn thanh tra (kiểm
tra).
Đối với các trường hợp đơn vị chưa
chấp hành Quyết định thanh tra (kiểm tra) thì trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra)
phải lập biên bản ghi nhận nguyên nhân khách quan, chủ quan và ký nhận với thủ
trưởng đơn vị được thanh tra (kiểm tra) để báo cáo lãnh đạo trực tiếp ra quyết
định thanh tra (kiểm tra) xử lý.
2. Thực
hiện thanh tra (kiểm tra).
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra (kiểm
tra) báo cáo chung kết quả thực hiện các vấn đề có liên quan tới nội dung thanh
tra (kiểm tra).
- Thực hiện việc khoá sổ, kiểm kê
kho quĩ khi tiến hành nội dung thanh tra (kiểm tra) về tài chính kế toán, ấn
chỉ để làm cơ sở xem xét, kiểm tra và kiến nghị thanh tra (kiểm tra).
- Thực hiện đầy đủ, chính xác các
bước công việc trong từng nội dung công việc nêu tại phụ
lục số 01 ban hành kèm quy trình để xem xét kiểm tra, đối chiếu các tài
liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra đã ghi trong quyết định.
- Các thành viên trong đoàn thanh
tra (kiểm tra) khi yêu cầu đơn vị cung cấp tài liệu, hoặc khi trả tài liệu phải
thực hiện theo mẫu số 05/BKTL/TTr-NBN.
Đồng thời khi yêu cầu cán bộ của đơn vị được thanh tra (kiểm tra) giải trình,
làm rõ những nội dung đang thanh tra (kiểm tra), các thành viên trong đoàn
thanh tra (kiểm tra) phải lập phiếu yêu cầu giải trình theo mẫu số 06/YCGT/TTr-NBN.
- Khi thanh tra (kiểm tra) các
phần công việc, các thành viên trong đoàn thanh tra (kiểm tra) phải kiểm tra chi
tiết các phần việc của từng bộ phận, từng cán bộ được kiểm tra liên quan để chỉ
rõ những việc làm đúng cần phát huy, những việc làm sai cần khắc phục; quy rõ
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, từng cán bộ; đồng thời kiến nghị xử lý những
cán bộ vi phạm pháp luật theo quy định (đối với trường hợp xác định rõ vi phạm),
hoặc chuyển hồ sơ cho bộ phận kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm công vụ của công
chức thuế để tiếp tục kiểm tra làm rõ các sai phạm của công chức đó (đối với
trường hợp chưa xác định rõ vi phạm).
- Thực hiện thu thập và lập hồ sơ
chứng lý thanh tra (kiểm tra), hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu gốc để lập
biên bản thanh tra (kiểm tra), gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu;
các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lời,
hình những việc làm sai của đơn vị (phân tán kho quĩ, cất giấu chứng từ, tài liệu...);
biên bản kiểm kê kho quĩ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên đoàn thanh
tra (kiểm tra) với đơn vị; các tài liệu, báo cáo của đơn vị lập theo yêu cầu
của đoàn thanh tra (kiểm tra) hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh
tra, kiểm tra thực hiện có xác nhận của cán bộ đơn vị được thanh tra, kiểm tra.
- Trong trường hợp thay đổi, bổ
sung nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra (kiểm tra) hoặc trong quá trình
thực hiện Quyết định kiểm tra thấy vụ việc cần phải tiến hành thanh tra hoặc
quá trình thanh tra (kiểm tra) thấy có dấu hiệu tội phạm thì trưởng đoàn phải
lập báo cáo nêu rõ lý do, kèm theo các tài liệu chứng minh, và Quyết định thanh
tra (kiểm tra) đã ban hành trình Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định.
- Trong quá trình kiểm tra lại các
biên bản của các đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện tại doanh nghiệp, ... nếu
phát hiện những nghi vấn, đoàn thanh tra được quyền yêu cầu đơn vị cung cấp hồ
sơ, tài liệu có liên quan để thẩm tra. Trường hợp phát hiện có sai sót thuộc
trách nhiệm của đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện tại doanh nghiệp thì chuyển
hồ sơ cho Bộ phận làm công tác kiểm tra trách nhiệm công vụ của công chức thuế
để đề nghị Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra xác định trách nhiệm
của các thành viên trong đoàn thanh tra, kiểm tra. Trường hợp sai sót thuộc về
trách nhiệm của doanh nghiệp thì đề nghị thủ trưởng trực tiếp ra quyết định
thanh tra, kiểm tra đột xuất tại doanh nghiệp. Công tác thanh tra, kiểm tra đột
xuất tại doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của Luật quản lý thuế và theo
các bước quy định tại quy trình thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp do Tổng
cục thuế ban hành.
- Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra)
phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng ký quyết định thanh tra (kiểm tra) và
trước pháp luật về kết quả thanh tra (kiểm tra) của đoàn. Từng thành viên trong
đoàn được giao nhiệm vụ phải tuân thủ theo pháp luật và chịu trách nhiệm về
tính chính xác kết quả nội dung được phân công thanh tra (kiểm tra).
3. Lập
nhật ký thanh tra, kiểm tra.
Quá trình thực hiện thanh tra
(kiểm tra) tại đơn vị, trưởng đoàn phải lập nhật ký thanh tra (kiểm tra), các
thành viên trong đoàn phải lập biên bản làm việc ghi nhận kết quả thanh tra,
kiểm tra.
- Nhật ký thanh tra (kiểm tra)
được lập riêng cho từng cuộc thanh tra (kiểm tra).
- Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra)
có trách nhiệm lập nhật ký thanh tra (kiểm tra) chung toàn Đoàn để ghi nhận
toàn bộ công việc và phân công công việc cho từng cán bộ thanh tra (kiểm tra)
theo từng ngày kể từ khi công bố quyết định thanh tra (kiểm tra) đến khi kết
thúc (theo mẫu 07/NK/TTr-NBN kèm theo
Quy trình này).
- Từng thành viên đoàn thanh tra (kiểm
tra) phải lập biên bản làm việc theo từng nội dung công việc đã được phân công
để xác nhận kết quả thanh tra (kiểm tra) với cán bộ trực tiếp làm việc (theo mẫu 08/NK/TTr-NBN kèm theo Quy trình này).
- Nhật ký chung của toàn đoàn
phải được trưởng đoàn và từng thành viên của đoàn thanh tra (kiểm tra) ký. Nhật
ký và biên bản làm việc phải lưu cùng hồ sơ thanh tra (kiểm tra).
4. Lập
biên bản và kết luận thanh tra, kiểm tra.
4.1. Nội dung biên bản thanh tra,
kiểm tra:
Đoàn thanh tra (kiểm tra) phải
lập biên bản thanh tra (kiểm tra) khi kết thúc cuộc thanh tra (kiểm tra). Biên
bản thanh tra (kiểm tra) phải đảm bảo yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác,
phản ánh đầy đủ kết quả của cuộc thanh tra (kiểm tra) (theo mẫu số 09/BB/TTr-NBN kèm theo quy trình),
gồm 4 phần chủ yếu sau:
Phần 1: Nêu tóm tắt về căn cứ
pháp lý để đoàn thanh tra (kiểm tra) thực hiện nhiệm vụ, thành phần đoàn thanh
tra (kiểm tra), thời gian bắt đầu và kết thúc thanh tra (kiểm tra); thành phần
của đơn vị được thanh tra (kiểm tra).
Trường hợp đoàn thanh tra (kiểm
tra) có sử dụng tài liệu thanh tra (kiểm tra) của các đoàn thanh tra (kiểm tra)
khác hoặc báo cáo của cơ quan liên quan để kết luận hoặc làm chứng lý thì phải
ghi cụ thể (nguồn tài liệu lấy từ đâu) trong Biên bản thanh tra (kiểm tra).
Phần 2: Mô tả thực trạng diễn
biến của sự việc theo từng nội dung đã thanh tra (kiểm tra); nêu rõ các căn cứ
của vụ việc mà đoàn đã kiểm tra, xác minh; phản ánh đầy đủ tình tiết của sự
việc về hiện tượng cũng như bản chất theo các chứng lý đã kiểm tra, xác minh;
nêu cụ thể số liệu kết quả của đoàn thanh tra (kiểm tra) với số liệu, báo cáo
của đơn vị; giải thích lý do, nguyên nhân (kèm theo các hồ sơ chứng lý đã kiểm
tra, xác minh, các biểu phụ lục đính kèm biên bản thanh tra, kiểm tra).
Trên cơ sở đó, khẳng định đúng,
sai theo từng nội dung thanh tra (kiểm tra). Việc khẳng định đúng sai theo từng
nội dung phải dẫn chiếu điều khoản văn bản pháp quy, mức độ, phạm vi của từng
vụ việc đúng sai đó.
Phần 3: Kiến nghị của đoàn thanh
tra, kiểm tra về giải pháp xử lý.
Phần 4: Kiến nghị về trách nhiệm
của thủ trưởng, cán bộ đơn vị được thanh tra (kiểm tra).
4.2. Trình tự lập biên bản:
- Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra)
tổng hợp kết quả thanh tra (kiểm tra) kèm theo đầy đủ hồ sơ chứng lý đã lập tại
biên bản làm việc với từng bộ phận (cán bộ) trong quá trình thanh tra (kiểm tra)
làm căn cứ lập Biên bản thanh tra (kiểm tra).
- Tổ chức xem xét, thảo luận
thống nhất trong đoàn thanh tra (kiểm tra) về các nội dung, kết quả, kiến nghị
thanh tra (kiểm tra).
- Tiến hành lập dự thảo Biên bản
thanh tra (kiểm tra) và lấy ý kiến tham gia của các thành viên trong đoàn thanh
tra (kiểm tra) để hoàn chỉnh biên bản trước khi tổ chức họp thông báo kết quả
thanh tra (kiểm tra) với lãnh đạo đơn vị được thanh tra (kiểm tra).
- Trưởng đoàn chỉ được thay đổi
kết quả và chịu trách nhiệm trước quyết định của mình trong các trường hợp sau:
+ Đoàn viên thay đổi ý kiến của
mình so với đề xuất trước đó, khi thấy đề xuất trước đó chưa đúng (kèm theo tài
liệu chứng minh).
+ Đề xuất của đoàn viên nêu nhưng
trưởng đoàn không đồng ý (đoàn viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình).
+ Dự thảo của đoàn thanh tra đã
thống nhất trong đoàn, nhưng khi thông qua, đơn vị có đầy đủ tài liệu chứng
minh nội dung của dự thảo chưa chuẩn xác thì trưởng đoàn xem xét điều chỉnh số
liệu, sửa đổi nội dung, kiến nghị và giải pháp xử lý để đảm bảo tính chính xác
khách quan.
Những nội dung công việc nêu trên
phải được tập hợp thành hồ sơ cùng với biên bản để lưu trữ theo chế độ quy
định; làm cơ sở để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của đơn vị cũng như xác
định trách nhiệm của từng thành viên trong đoàn thanh tra (kiểm tra). Đồng thời
là một yêu cầu bắt buộc khi xem xét, kiểm tra hồ sơ lưu trữ trong nội bộ ngành
thuế.
- Đoàn thanh tra (kiểm tra) tổ
chức công bố dự thảo Biên bản thanh tra (kiểm tra) tại đơn vị thanh tra (kiểm
tra).
- Tiếp nhận ý kiến của đơn vị
(nếu có), nghiên cứu phân tích xem xét lại các kết luận, kiến nghị của đoàn và giải
đáp ý kiến của đơn vị được thanh tra (kiểm tra)...
- Hoàn chỉnh biên bản, trưởng
đoàn thanh tra (kiểm tra) và thủ trưởng đơn vị được thanh tra ký biên bản thanh
tra (kiểm tra).
Việc ký biên bản thanh tra (kiểm
tra) phải trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thanh tra (kiểm
tra).
Trường hợp chậm lập biên bản
thanh tra (kiểm tra) do chờ ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền giải đáp các
vướng mắc về cơ chế chính sách, quan điểm xử lý chưa thống nhất hoặc vì lý do
khách quan khác thì trưởng đoàn thông báo cụ thể (bằng biên bản ghi nhận giữa
đoàn và đơn vị) lý do chưa lập biên bản thanh tra (kiểm tra) cho đơn vị được thanh
tra (kiểm tra).
Số lượng Biên bản thanh tra (kiểm
tra) phải lập cho mỗi cuộc thanh tra (kiểm tra) tuỳ theo tính chất, nội dung
từng cuộc thanh tra (kiểm tra) nhưng ít nhất phải được lập thành là 03 bản.
Biên bản thanh tra (kiểm tra) phải ghi rõ số trang và các phụ lục đính kèm (nếu
có); trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) và thủ trưởng đơn vị được thanh tra (kiểm
tra) ký vào từng trang của Biên bản thanh tra (kiểm tra) và phụ lục kèm theo
hoặc đóng dấu giáp lai của đơn vị được thanh (kiểm tra).
4.3. Kết luận thanh tra:
- Chậm nhất là 10 ngày, kể từ
ngày thông qua biên bản thanh tra (kiểm tra), Trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra)
phải báo cáo kết quả thanh tra (kiểm tra) (Mẫu
số 10/BC/TTr-NBN), kèm theo dự thảo kết luận thanh tra (đối với trường hợp
thanh tra - Mẫu số 11/KL/TTr-NBN) trình
Lãnh đạo trực tiếp ký quyết định thanh tra xem xét kết luận.
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ
ngày đoàn thanh tra trình dự thảo kết luận, Lãnh đạo trực tiếp ký quyết định
thanh tra xem xét và ký kết luận thông báo đến đơn vị được thanh tra.
4.4. Kết thúc đợt thanh tra (kiểm
tra), trưởng đoàn thanh tra (kiểm tra) lập bản nhận xét, đánh giá chất lượng
công việc, ý thức kỷ luật của từng thành viên trong đoàn thanh tra (kiểm tra).
Trên cơ sở đó làm căn cứ để xem xét, đánh giá phân loại công chức hàng quý,
năm.
IV. Thực
hiện kết luận và lưu trữ hồ sơ thanh tra, kiểm tra.
1. Thực
hiện kết luận thanh tra.
- Hết thời hạn đã ghi trong kết
luận thanh tra, đơn vị được thanh tra, kiểm tra phải báo cáo (bằng văn bản) gửi
cơ quan ban hành quyết định thanh tra về kết quả thực hiện các nội dung kết
luận thanh tra đã nêu.
- Trên cơ sở báo cáo của đơn vị,
nếu xét thấy cần thiết phải thẩm tra thực tế việc thực hiện kết luận thanh tra
tại đơn vị thì thủ trưởng cơ quan thuế có công văn chỉ đạo bộ phận đã thanh tra
(Ban, hoặc Phòng) triển khai thẩm tra thực tế tại đơn vị những nội dung theo
báo cáo để ghi nhận và đánh giá kết quả đã khắc phục của đơn vị được thanh tra.
2. Lưu
trữ hồ sơ.
Đoàn thanh tra (kiểm tra) tập hợp
toàn bộ hồ sơ liên quan đến mỗi cuộc thanh tra (kiểm tra): Đề cương, quyết
định, nhật ký, biên bản, báo cáo, kết luận,... bàn giao và lưu trữ theo chế độ
quy định.
V. Báo
cáo thực hiện kế hoạch và kết quả thanh tra, kiểm tra.
Định kỳ hàng quí, năm, Phòng
(hoặc Tổ) kiểm tra nội bộ phải lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thanh
tra (kiểm tra); kết quả thanh tra (kiểm tra) gửi cơ quan thuế cấp trên trực
tiếp như sau:
- Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch thanh tra (kiểm tra) sự tuân thủ hàng quí theo mẫu số 12/BCKH/TTr-NBN đính kèm quy trình
này: Chi cục Thuế lập và gửi về Cục thuế trước ngày 05 của tháng cuối quí; Cục
thuế tổng hợp, lập và gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng cuối quí.
- Báo cáo kết quả thanh tra (kiểm
tra) sự tuân thủ hàng năm Cục thuế tổng hợp, lập và gửi về Tổng cục Thuế trước
ngày 30/11 của năm báo cáo.
C. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Kiểm tra nội bộ thuộc cơ
quan Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo triển khai thực hiện và
tổ chức thực hiện theo chức trách nhiệm vụ qui định tại Quy trình này.
2. Lãnh đạo cơ quan thuế các cấp tổ chức, bố
trí phân công cán bộ công chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ
ngành theo đúng qui định của quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm
tra việc thực hiện qui trình của các đơn vị và thực hiện các hình thức khen
thưởng, kỷ luật theo quy định về chế độ chấp hành kỷ luật lao động, quy chế
công tác đối với đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục
Thuế để giải quyết./.
Mẫu
số 01A/KH/TTr-NBN
TỔNG CỤC THUẾ
Cục (Chi Cục)........
KẾ
HOẠCH THANH TRA (KIỂM TRA) SỰ TUÂN THỦ
NĂM ....
Đơn vị được thanh
tra (kiểm tra)
|
Tiêu chí lựa chọn
|
Nội dung thanh tra
|
Đơn vị thực hiện
TTr (Nguồn lực)
|
Hình thức thanh tra
(kiểm tra)
|
Thời gian thanh tra
(kiểm tra)
|
TC1
|
TC2 ...
|
ND1
|
ND2 ...
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1.Cục thuế (Chi cục, Phòng,)
|
|
|
|
|
|
|
|
2.Chi cục (Phòng)
|
|
|
|
|
|
|
|
3....
|
|
|
|
|
|
|
|
4....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
........., Ngày
tháng năm 200..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
THUẾ
|
- Đơn vị được thanh tra (Cột 1)
là những đơn vị mà Tổng cục, Cục (Chi cục) sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra nội
bộ trong năm.
- Đơn vị thực hiện thanh tra
(Cột 6) là những đơn vị trực tiếp triển khai công tác thanh tra, kiểm tra sự
tuân thủ tại các đơn vị tương ứng ở cột 1. Đơn vị thực hiện thanh tra có thể
là: Ban kiểm tra nội bộ, Phòng kiểm tra nội bộ, có thể là Tổ kiểm tra nội bộ của
Chi cục này kiểm tra chéo Chi cục khác, ... Đồng thời nêu lên nguồn nhân lực
(số lượng cán bộ) trực tiếp tiến hành công tác thanh tra (kiểm tra).
- Tiêu chí lựa chọn (Cột 2 và Cột
3): là các chỉ tiêu đưa ra để sàn lọc, lựa chọn đối tượng để thanh tra (kiểm
tra). Ví dụ có thể đưa ra các tiêu chí sau: TC1: Đơn vị có số thu từ 500 tỷ
đồng trở lên và từ 3 – 5 năm liên tục chưa được kiểm tra; TC2: Đơn vị có các
doanh nghiệp vi phạm khấu trừ thuế, gian lận tiền hoàn thuế của nhà nước; TC3:
Đơn vị có doanh nghiệp bỏ trốn, có các doanh nghiệp mua bán hoá đơn; TC4: Đơn
vị có nợ đọng thuế lớn; tỷ lệ DN NQD được kiểm tra thấp và tỷ lệ sai phạm lớn.
- Nội dung thanh tra (Cột 4 và
Cột 5): Nội dung dự kiến sẽ thanh tra (kiểm tra) đối với từng đơn vị phải phản
ánh cụ thể vào kế hoạch thanh tra (kiểm tra). Ví dụ có thể đưa ra các nội dung
sau: ND1: Thực hiện cấp mã số thuế và cấp bán hoá đơn; ND2: Quản lý nợ thuế;
ND3: Giải quyết hoàn thuế; ND4: Kết quả thực hiện và tổ chức về thanh tra kiểm
tra đối tượng nộp thuế.
- Hình thức thanh tra (Cột 7):
thanh tra toàn diện, thanh tra theo nội dung, thanh tra chuyên đề, thanh tra,
kiểm tra đột xuất hoặc thanh tra, kiểm tra chéo
- Thời gian thanh tra (Cột
8): là thời gian làm việc thực tế của Đoàn thanh tra, kiểm tra tại đơn vị theo
quy định của pháp luật (dự kiến thời gian triển khai - từ tháng ....năm đến ...
tháng... năm).
Mẫu
số 01B/KH/TTr-NBN
TỔNG CỤC THUẾ
Cục (Chi Cục)........
THUYẾT MINH KẾ HOẠCH THANH TRA, KIỂM TRA
SỰ TUÂN THỦ - NĂM ....
- Nêu rõ căn cứ lựa chọn đơn vị để đưa vào kế
hoạch thanh tra (kiểm tra): tiêu chí, nội dung và nguyên nhân .
- Trường hợp dự kiến thanh tra, kiểm tra theo
chuyên đề thì phải thuyết minh rõ về mục tiêu của chuyên đề, nội dung chuyên
đề, dự kiến nguồn nhân lực, địa bàn và đơn vị thanh tra (kiểm tra), thời gian
hoàn thành.
- Trường hợp thanh tra (kiểm tra) chéo thì
phải có nội dung thanh tra (kiểm tra), dự kiến đơn vị thực hiện thanh tra (kiểm
tra), địa bàn thanh tra (kiểm tra),....
- Trường hợp Phòng kiểm tra thuộc nội bộ lựa
chọn tiêu chí và nội dung thanh tra (kiểm tra) khác với hướng dẫn của Tổng cục
Thuế thì ngoài việc thuyết minh phải gửi kèm theo tài liệu chứng minh cho phần
thuyết minh đó.
|
........., Ngày
tháng năm 200..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
THUẾ
|
Mẫu
số 02/ĐC/TTr-NBN
TỔNG CỤC THUẾ
(CỤC THUẾ)
Đoàn Thanh
tra.....
--------------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
...........,
ngày tháng năm 200
|
ĐỀ
CƯƠNG THANH TRA, KIỂM TRA SỰ TUÂN THỦ
Tại ...................................................
Căn cứ vào kế hoạch thanh tra,
kiểm tra sự tuân thủ được duyệt;
Căn cứ kết quả các bước, các công
việc đã thực hiện trong khâu chuẩn bị thanh tra, kiểm tra tại
....................;
1. Mục đích, yêu cầu
2. Hình thức quyết định: Thanh
tra hay kiểm tra
3. Hình thức Thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch hay đột xuất
(Loại hình thanh tra, kiểm tra:
Toàn diện, chuyên đề, kiểm tra chéo,...)
4. Đơn vị dự kiến thanh tra, kiểm
tra:
Nêu tên các đơn vị (Ban, Phòng,
Chi cục, Tổ , Đội) dự kiến thanh tra, kiểm tra.
5. Nội dung thanh tra, kiểm tra:
5.1/ Nội dung 1:
..............................
5.2/ Phương pháp thanh tra, kiểm
tra: nêu lên trình tự, cách thức kiểm tra phát hiện sai phạm).
..............................
6. Thời kỳ thanh tra, kiểm tra:
7. Thời gian thanh tra, kiểm tra:
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
|
TRƯỞNG
BỘ PHẬN THANH TRA, KIỂM TRA
|
Mẫu
số 03/QĐ/TTr-NBN
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ (CHI CỤC THUẾ)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số
/QĐ - ...
|
....., Ngày....tháng.....năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v thanh tra (kiểm tra) sự tuân thủ tại cơ
quan thuế địa phương
TỔNG CỤC
TRƯỞNG ( HOẶC CỤC TRƯỞNG,...)
- Căn cứ Luật thanh tra đã được
Quốc hội thông qua ngày 26/05/2004;
- Căn cứ Quyết định 76/2007/QĐ-TTg
ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày
06/6/2006 của Bộ Tài chính về quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính;
- Căn cứ quyết định số .../QĐ-TCT
ngày.../.../2007 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình
thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ, công vụ cơ quan thuế;
- Căn cứ chương trình kế hoạch
Thanh tra (kiểm tra) sự tuân thủ năm 200.. của ...........
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cử Đoàn
thanh tra (kiểm tra) .........đến.........để thanh tra các nội dung sau đây:
1.................
2.................
Điều 2. Thời kỳ
thanh tra (kiểm tra): Năm 200...
Thời gian thanh tra (kiểm tra):
...... ngày làm việc thực tế; kể từ ngày…/…/…
Điều 3. Đoàn
Thanh tra (kiểm tra) gồm có:
- Ông
(Bà)....................... - Trưởng đoàn.
- Ông
(Bà)...................... - Đoàn viên
-
.....................................
Điều 4. Đơn vị
được thanh tra (kiểm tra) có trách nhiệm báo cáo nội dung thanh tra và cung cấp
đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ... có liên quan đến công
việc thanh tra (kiểm tra), cử cán bộ tham gia với Đoàn Thanh tra (kiểm tra) khi
có yêu cầu của đồng chí Trưởng đoàn và tạo điều kiện để Đoàn Thanh tra (kiểm tra)
hoàn thành nhiệm vụ./.
Nơi nhận
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
|
Mẫu
số 04/CBQĐ/TTr-NBN
CƠ QUAN THUẾ
ĐOÀN THANH TRA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BIÊN
BẢN CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH THANH TRA
- Căn cứ Luật thanh tra đã được Quốc
hội thông qua ngày 15/6/2004;
- Căn cứ Quyết định 218/2003/QĐ-TTg ngày
28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
- Căn cứ quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày
06/6/2006 của Bộ Tài chính về Quy chế hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính;
- Căn cứ Quyết định số ........... ngày
..../.../200 của ...........về việc thanh tra tại ............................
Hôm nay, vào lúc .........giờ, ngày ..../.../200..
tại ............, Địa chỉ ..................;
Đoàn thanh tra gồm có:
1. Ông (Bà).....................
- Trưởng đoàn.
2. Ông (Bà)...................
- Thành viên.
3.........
Tiến hành công bố quyết định thanh tra số ..........ngày
.../.../200.. của .............. trước ..............; gồm:
- Ông
(Bà).................. - Thủ trưởng
- Ông (Bà)..................
Đoàn thanh tra bắt đầu làm việc tại
....................... từ ngày ..../..../200...
Thủ Trưởng Đơn vị
được Thanh tra
|
Trưởng Đoàn Thanh
Tra
|
Mẫu
số 05/BKTL/TTr-NBN
CƠ QUAN THUẾ
ĐOÀN THANH TRA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BẢNG
KÊ TÀI LIỆU CUNG CẤP
THEO YÊU CẦU CỦA ĐOÀN THANH TRA (KIỂM TRA)
- Cán bộ cung cấp tài liệu (họ và tên - chức
vụ)..............................................
......................................................................................................................
- Cán bộ nhận tài liệu (họ và tên - chức vụ
trong đoàn thanh tra, kiểm tra)....
......................................................................................................................
TT
|
Danh mục tài liệu
|
Cung cấp tài liệu
|
Trả tài liệu
|
Ngày yêu cầu cung
cấp
|
Ngày cung cấp
|
Người cung cấp (ký
tên)
|
Ngày trả
|
Người trả
(ký tên)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 06/YCGT/TTr-NBN
CƠ QUAN THUẾ
ĐOÀN THANH TRA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
PHIẾU
YÊU CẦU GIẢI TRÌNH
Căn cứ Quyết định số ........... ngày
..../.../200 của ...........về việc thanh tra (kiểm tra) tại
............................
Qua thanh tra (kiểm tra) hồ sơ (tài liệu)
.........................................................
........................................................................................................................
Đoàn thanh tra (kiểm tra) yêu cầu Ông (Bà)
......................... là cán bộ (trưởng đoàn,...).......................giải
trình các nội dung sau:
1/......
2/......
3/......
.........
Bản giải trình gửi cho đoàn thanh tra (kiểm
tra) vào lúc.................... tại ..............
|
.........,
ngày......tháng....... năm 200..
TM/ Đoàn thanh tra
(kiểm tra)
|
Mẫu
số 9/BB/TTr-NBN
CƠ QUAN THUẾ
ĐOÀN THANH TRA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
BIÊN
BẢN THANH TRA (KIỂM TRA) SỰ TUÂN THỦ
tại........................................................
- Căn cứ Luật thanh tra đã được Quốc hội thông
qua ngày 15/6/2004;
- Căn cứ Quyết định 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007
của Thủ tướng Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số ........... ngày
.../.../200.. của .....................về việc thanh tra nội bộ tại cơ quan
thuế địa phương;
Đoàn Thanh tra đã tiến hành thanh tra theo
nội dung:
- .............
- .............
Thời gian Thanh tra: từ ngày .../.../200...
đến ngày ..../.../200.....
Hôm nay, ngày .../.../200... tại .........,
chúng tôi gồm:
1. Đoàn Thanh tra:
- Ông (Bà) ..................... -
Trưởng đoàn
- Ông (Bà) ..................... -
Đoàn viên
- ....................................
2. Cơ quan thuế địa phương
- Ông (Bà) .................. -
Chức danh.
- Ông (Bà)................... -
Chức danh.
Cùng các ông (bà) ................
Lập biên bản xác nhận kết quả thanh
tra theo các nội dung như sau:
I/- Về tình hình thực hiện nhiệm vụ thu năm 200..:
II/-
Kết quả thanh tra, kiểm tra:
2.1. Nội dung 1:
- Diễn biến tình hình...........
- Ưu điểm
- Nhược điểm, đối chiếu với quy định của pháp
luật, quy trình nghiệp vụ của ngành,.....
- Kết luận của Đoàn thanh tra:
+ sai phạm về mặt chính sách, chế độ.......
+ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, của cán bộ
..........................
2.2. Nội dung 2:
- Diễn biến tình hình...........
- Ưu điểm
- Nhược điểm, đối chiếu với quy định của pháp
luật, quy trình nghiệp vụ của ngành,.....
- Kết luận của Đoàn thanh tra:
+ sai phạm về mặt chính sách, chế độ.......
+ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, của cán bộ
..........................
2.3.........................................
III. Kiến nghị của đoàn thanh tra:
1.
Kiến nghị bổ sung, sửa đổi về chính sách, chế độ
2.
Xử lý sai phạm về mặt chính sách, chế độ...............
3.
Kiến nghị xử lý trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, của cán bộ........
Biên
bản được thông qua vào hồi h, ngày .... tháng ... năm 200...
Được
lập thành ..... bản nơi nhận:
-
..........................
-
..........................
Thủ trưởng đơn vị
được thanh tra
|
Trưởng đoàn thanh
tra
|
Mẫu
số 07/NK/TTr-NBN
NHẬT
KÝ THANH TRA, KIỂM TRA SỰ TUÂN THỦ
I/ THÔNG TIN CHUNG
1. Đoàn thanh tra,
kiểm tra
- Tên trưởng
đoàn:............................................ Chức
vụ....................................
- Tên các thành viên trong đoàn:
+
................................................................... Chức vụ
...................................
+
................................................................... Chức vụ
...................................
+
................................................................... Chức vụ
...................................
2. Đơn vị được thanh
tra, kiểm tra
- Cục thuế
...........................................................................................................
- Chi cục
thuế......................................................................................................
3. Thời gian thanh tra, kiểm tra
- Ngày công bố quyết định thanh tra ..................................................................
- Ngày làm việc thực tế ...............(Ngày
gia hạn quyết định - Nếu có)...............
- Ngày kết thúc làm việc tại đơn vị
....................................................................
- Ngày thông qua biên bản thanh tra
.................................................................
II/ NHẬT KÝ THANH TRA
1. Công việc chính.
Số TT
|
Đơn vị (bộ
phận) được thanh tra, kiểm tra
|
Nội dung
công việc
|
Thời gian kiểm tra
(từ ngày.... đến
ngày.....)
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3
|
........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Phân công nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra
Số TT
|
Cán bộ
thanh tra
|
Nội dung
công việc được giao
|
Thời gian
thực hiện (từ ngày ... đến ngày...)
|
Ý kiến đề
xuất của cán bộ thanh tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Phân công nhiệm vụ
sau thanh tra, kiểm tra
- Người lập dự thảo báo
cáo...........................Ngày hoàn thành...........................
- Người lập dự thảo kết luận
............................Ngày hoàn thành ......................
- Ngày hoàn thành bản nhận xét, đánh
giá công tác của Đoàn............................
Các thành
viên trong đoàn
(ký, ghi rõ
họ tên)
|
Trưởng đoàn
(ký, ghi rõ
họ tên)
|
Mẫu
số 08/BBLV/TTr-NBN
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
- Căn cứ Quyết định số ...........
ngày .../.../200.. của .....................về việc thanh tra (kiểm tra) sự
tuân thủ tại cơ quan thuế địa phương;
- Căn cứ phân công của trưởng đoàn
thanh tra (kiểm tra);
Tôi tên là
............................ thành viên của đoàn Thanh tra (kiểm tra) đã trực
tiếp làm việc với Ông (Bà) .......................... là cán bộ (trưởng hoặc
phó.......) theo các nội dung:
- .............
- .............
Thời gian làm việc: từ ngày
.../.../200... đến ngày ..../.../200.....
Hôm nay, ngày .../.../200... tại
........., chúng tôi lập biên bản xác nhận kết quả làm việc như sau:
I/-
Kết quả làm việc:
1. Nội dung 1:
- Diễn biến tình hình...........
- Ưu điểm.....
- Nhược điểm, đối chiếu với quy định của pháp
luật, quy trình nghiệp vụ của ngành,.....
- Kiến nghị thanh tra (kiểm tra):
+ sai phạm về mặt chính sách, chế độ.......
+ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị....... của cán
bộ ..........................
2. Nội dung 2:
- Diễn biến tình hình...........
- Ưu điểm.......
- Nhược điểm, đối chiếu với quy định của pháp
luật, quy trình nghiệp vụ của ngành,.....
- Kiến nghị thanh tra (kiểm tra):
+ sai phạm về mặt chính sách, chế độ.......
+ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị..........
của cán bộ ..........................
3.........................................
Bản
bản được thông qua vào hồi......h, cùng ngày và đã đọc lại cho mội người cùng
nghe.
Cán bộ trực tiếp
làm việc
(ký tên)
|
Cán bộ Đoàn thanh
tra
(ký tên)
|
Mẫu
số 10/BC/TTr-NBN
CƠ QUAN THUẾ
ĐOÀN THANH TRA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
...........,
ngày tháng năm 200...
|
Kính gửi:...................................................
Báo
cáo kết quả Thanh tra (kiểm tra) sự tuân thủ tại..............
- Căn cứ Quyết định số: .........,
ngày .... tháng ... năm 200.. của ................, V/v thanh tra sự tuân thủ
tại ...............
- Căn cứ Biên bản thanh tra của đoàn
thanh tra .................... ngày tháng ... năm 200....
- Căn cứ qui định tại điều 41 Luật
thanh tra.
-
...................................................................
Đoàn thanh tra sự
tuân thủ báo cáo ......... kết quả như sau:
I. Tình hình thực
hiện nhiệm vụ.
II- Kết quả về nội
dung được thanh tra (kiểm tra):
2.1/- Về những mặt
công tác đã đạt được:
1. Nội dung 1
2. Nội dung 2
.......................
2.2/- Những thiếu sót
qua công tác thanh tra (kiểm tra) sự tuân thủ:
1. Nội dung 1
- Nêu thiếu sót....
- Nêu căn cứ pháp lý.......
- Nguyên nhân thiếu sót...........
- Trách nhiệm của cơ quan thuế, cán bộ
thuế...............
2. Nội dung 2
.......................
2.3/- Kiến nghị của đoàn thanh tra,
kiểm tra:
1. Chấn chỉnh, xử lý các sai
phạm..................
2. Kiểm điểm, xử lý trách nhiệm của thủ
trưởng, cán bộ (nếu có).......
III- Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đoàn
thanh tra (kiểm tra):
1. Việc chấp hành thời gian...... Chấp hành
nội dung trong quyết đinh .....
2. Chấp hành quy chế, quy trình thanh tra (kiểm
tra).........
3. Những khó khăn vướng mắc và kiến
nghị...........
Đoàn Thanh tra báo cáo .............. kết quả
thanh tra (kiểm tra).
Trình thủ trưởng cơ quan thuế xin ý kiến chỉ
đạo./.
Mẫu
số 11/KL/TTr-NBN
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ (CHI CỤC THUẾ)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: KL /.....- NBN
V/v Kết luận thanh
tra.....
|
...........,
ngày tháng năm 200...
|
- Căn cứ quyết định số:
- Căn cứ Biên bản kết luận thanh
tra ngày ............. của Đoàn thanh tra ........ với ................
- Căn cứ Báo cáo kết quả thanh
tra ngày ............... của Đoàn Thanh tra .....
................. kết luận thanh
tra .............. như sau:
I/- Về tình hình thực hiện nhiệm vụ thu năm
200..:
II/- Kết luận về nội dung được thanh
tra:
2.1/- Về những mặt công tác đã đạt được:
1. Nội dung 1
2. Nội dung 2
.......................
2.2/- Những thiếu sót qua
công tác thanh tra (kiểm tra) sự tuân thủ:
1. Nội dung 1
- Nêu thiếu sót....
- Nêu căn cứ pháp lý.......
2. Nội dung 2
.......................
2.3/- Kết Luận:
1. Chấn chỉnh, xử lý các sai
phạm..................
2. Kiểm điểm, xử lý trách nhiệm của cơ quan,
cán bộ (nếu có).......
2.4/- Yêu cầu đơn vị triển
khai thực hiện kết luận này trong thời hạn..... ngày.
Nơi nhận :
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
THUẾ
|
Mẫu
số 12/BCKH/TTr-NBN
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ(CHI CỤC
THUẾ)................
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
THANH TRA (KIỂM TRA) SỰ TUÂN THỦ
Tháng........Quý......./..........
Tên
đơn vị
|
Thời
gian dự kiến thanh tra (kiểm tra) theo KH
|
Thực
hiện thanh tra
|
Thời
gian thực hiện (Từ ngày... đến ngày...)
|
Đã ký
biên bản thanh tra (kiểm tra)
|
Đã báo
cáo kết quả thanh tra (kiểm tra)
|
Đã ký
kết luận thanh tra
|
Kết quả
thực hiện kết luận thanh tra
|
1. Đơn
vị A
|
|
|
|
|
|
|
2.................
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THUYẾT
MINH:
1/Giải
trình: Nguyên nhân chậm triển khai so với kế hoạch, Nguyên nhân chậm ký
biên bản thanh tra, Nguyên nhân chậm ban hành kết luận
2/ Những sai phạm chủ yếu qua
thanh tra, kiểm tra
- Nội dung sai phạm
- Nguyên nhân sai phạm
- Trách nhiệm cơ quan, cán bộ.
3/ Kết quả xử lý
4/ Kết quả thực hiện kết luận
thanh tra, kiểm tra
5/ Kiến nghị trong quá trình thực
hiện kế hoạch:
- Về cơ
chế, chính sách; quy chế, quy trình
- Đề xuất điều chỉnh kế hoạch
6/ Các văn bản gửi kèm.
- Báo cáo kết quả thanh tra của
đoàn thanh tra
- Kết luận thanh tra của thủ
trưởng đơn vị
- Báo cáo kết quả thực hiện kết
luận thanh tra (trường hợp đã thực hiện xong kết luận)
|
..........,
Ngày .... tháng.... năm.....
LÃNH
ĐẠO ĐƠN VỊ
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
TỔNG CỤC THUẾ
---------------
NỘI
DUNG CHI TIẾT THANH TRA, KIỂM TRA SỰ TUÂN THỦ
CỦA MỘT SỐ LĨNH VỰC TRONG NGÀNH THUẾ
(Phụ lục ban hành kèm
theo quyết định số ........ngày ...tháng...năm..... của Tổng cục Trưởng Tổng
cục thuế)
I. Thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực
hiện các văn bản pháp luật thuế. (Kèm theo Biểu
VBPL 01/TTNB)
1. Rà soát, kiểm tra việc hướng dẫn thực hiện
các văn bản pháp luật thuế và các văn bản chính sách chế độ của ngành, cụ thể
là:
- Các văn bản trả lời, hướng dẫn, giải thích
về chính sách chế độ đối với các sắc thuế hiện hành như: áp dụng thuế suất, căn
cứ tính thuế, trình tự thủ tục liên quan đến người nộp thuế và cơ quan quản lý
thuế trực tiếp.
- Các văn bản trả lời về đăng ký thuế, khai
thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thu nợ và cưỡng chế thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn
thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt….đối chiếu với quy định của các
văn bản pháp luật hiện hành nhằm phát hiện các trường hợp sai phạm trong quá
trình thực hiện để kiến nghị kịp thời.
- Hình thức, nội dung, thời hiệu các văn bản
hướng dẫn thực hiện các chính sách thuế hoặc các quy định về nghiệp vụ thuế do
cơ quan thuế và các cấp chính quyền địa phương ban hành theo thẩm quyền.
- Kiểm tra thẩm quyền ban hành văn bản nhằm
ngăn ngừa tình trạng tuỳ tiện ban hành các văn bản sai quy định, vì lợi ích cục
bộ của địa phương. Kiểm tra nội dung các văn bản đã ban hành xem có trái với
các Luật thuế hoặc các văn bản dưới luật của nhà nước không....
2. Kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện
các văn bản pháp luật thuế và các quy định của ngành:
- Thời gian triển khai có đảm bảo với thời
gian quy định tại các văn bản chỉ đạo của ngành hay không?
- Hình thức tổ chức triển khai có thể là văn
bản chỉ đạo, tổ chức tập huấn, tổ chức hội nghị,... hình thức có phù hợp không?
- Đối tượng triển khai là những đối tượng
nào; có đúng với chỉ đạo của ngành hay không?
- Kết quả thực hiện, hiệu quả mang lại ra
sao?
II. Thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức cán
bộ.
Thực hiện theo quyết định số 3352/QĐ-BTC ngày
10/10/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế kiểm tra, tự kiểm tra công
tác tổ chức cán bộ.
III. Thanh tra, kiểm tra việc lập và thực
hiện dự toán thu ngân sách.
(Khai thác số liệu trên chương trình ứng dụng
của ngành: Biểu BC2B-TH và biểu BC2B theo địa phương)
1. Kiểm tra các căn cứ lập dự toán thu:
- Đối chiếu số lượng cơ sở kinh doanh đưa vào
lập dự toán với số liệu thống kê, số cấp đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế.
- Kiểm tra cơ sở tính toán để lập dự toán thu
cho từng nguồn thu, từng lĩnh vực thu,...
- Chốt số liệu nợ đọng thuế chuyển sang năm
dự toán, phân loại nợ luân chuyển và nợ đọng để tính toán lại dự toán thu.
- Rà soát tất cả các nguồn thu phat sinh trên
địa bàn. Nguồn thu đã đưa vào dự toán, chưa đưa vào dự toán.
2. Kiểm tra kê khai thuế tháng, kê khai tạm
nộp thuế theo quý. Chọn một số tháng, quý để kiểm tra, đối chiếu với thực hiện
của tháng trước, quý trước và thực hiện so cùng kỳ năm trước. Theo đó phân
tích, đánh giá việc kê khai thuế, nộp thuế và thu nợ thuế.
3. So sánh từng chỉ tiêu thu đã thực hiện
trong năm với dự toán và so với năm trước, cùng với những nội dung đã tiến hành
ở điểm 1 và điểm 2 nêu trên để đánh giá tình hình lập dự toán thu, thực hiện dự
toán thu.
4. Kiểm tra việc thực hiện thu các khoản thu
về đất:
- Kiểm tra việc thực hiện mở, ghi chép của hệ
thống sổ theo dõi, luân chuyển hồ sơ, lưu trữ hồ sơ thu tiền sử dụng đất, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thuế TNDN từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước
bạ nhà đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành
thu, các giấy tờ mang tính thủ tục Pháp lý theo hồ sơ (Phiếu chuyển thông tin, Tờ
khai, Các giấy tờ liên quan, Thông báo nộp tiền…) Chú trọng kiểm tra hồ sơ của
các đối tượng đã được ghi nợ tiền sử dụng đất.
- Thẩm tra các căn cứ tính thu:
+ Đối với tiền sử dụng đất: Kiểm tra việc áp
dụng chính sách thu theo các quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế); Kiểm tra áp dụng giá đất theo quy
định của UBND Tỉnh, Thành phố tại từng thời điểm tính thu.
+ Đối với thuế chuyển quyền sử dụng đất, (Đối
với cá nhân, hộ gia đình): Kiểm tra căn cứ tính thu theo quy định của pháp luật
hiện hành, trong đó tập trung kiểm tra vào các đối tượng, mức miễn giảm thuế.
+ Đối với Thuế TNDN từ hoạt động chuyển quyền
sử dụng đất: Kiểm tra việc áp dụng các căn cứ tính thu theo quy định của pháp
luật và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
+ Đối với Lệ phí trước bạ nhà, đất: Kiểm tra
việc áp dụng chế độ thu theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn
hiện hành).
- Kiểm tra việc theo dõi tình hình thu nộp,
đối chiếu với Giấy nộp tiền vào ngân sách để xác định số phải thu, số đã được
nộp vào Ngân sách; Công tác theo dõi đối tượng đã nộp, còn nợ, xử lý vi phạm,
đôn đốc…
- Kiểm tra tình hình giải quyết miễn, giảm về
các khoản thu về đất (Thu tiền SDĐ, thuế CQSDĐ), đối tượng không thu lệ phí
trước bạ, giảm % thu lệ phí trước bạ đối với trước bạ lần thứ 2 trở đi.
5. Kiểm tra công tác tổ chức và quản lý thu
phí, lệ phí:
- Phân loại các khoản phí, lệ phí hiện đơn vị
được kiểm tra đang trực tiếp thu và uỷ nhiệm thu, kiểm tra việc thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành trong việc lập hồ sơ quản lý đơn vị được uỷ
quyền thu các khoản phí, lệ phí, bao gồm: Danh bạ các đơn vị thu phí, lệ phí;
Công tác theo dõi, đôn đốc đăng ký, kê khai và thu nộp phí, lệ phí; Công tác
thanh, quyết toán tiền và chứng từ thu phí, lệ phí…
- Rà soát các khoản phí, lệ phí thực tế phát
sinh trên địa bàn được kiểm tra đối chiếu với danh mục phí đơn vị được kiểm tra
đang quản lý để đánh giá mức độ quản lý và kiến nghị biện pháp quản lý.
- Kiểm tra các khoản phí, lệ phí đã quản lý
thu, thẩm định các căn cứ tính thu, đánh giá việc chấp hành về thẩm quyền ban
hành, mức thu, đối tượng thu, tỷ lệ thù lao… có tuân thủ theo các văn bản Pháp
luật không.
- Kiểm tra công tác tham mưu với chính quyền
địa phương của đơn vị được kiểm tra trong tổ chức thu phí, lệ phí để đánh giá
hiệu quả công tác thu phí, lệ phí trên địa bàn được kiểm tra.
IV. Thanh tra, kiểm tra việc đăng ký, cấp mã
số thuế:
(Khai thác số liệu trên chương trình ứng dụng
của ngành: Mẫu TKT 25 và các mẫu TK theo địa phương)
1. Tập trung kiểm tra việc cấp mã số thuế
theo quy định tại các thông tư hướng dẫn, quyết định thực hiện các quy trình
quản lý hiện hành (quyết định số 1209TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 - kiểm tra các
sổ 01/QTR; 02/QTR; 03/QTR và quyết định số 1201TCT/QĐ/TCCB ngày 26/7/2004 - kiểm
tra các sổ 01/HKD; 02/HKD; 03/HKD).
- Tổng hợp tình hình về đăng ký thuế và cấp
mã số thuế năm.
- Tổng số đã cấp mã số thuế còn hoạt động đến
hết thời kỳ thanh tra, kiểm tra
- Tổng số ĐTNT được cấp GCN ĐKT, Thông báo mã
số thuế năm: Trong đó số ĐTNT VP Cục, các Chi cục.
- Tổng số ĐT bị đóng mã số thuế trong năm,
trong đó số ĐTNT VP Cục, các Chi cục.
- Tổng số ĐTNT đã được quản lý thu thuế hết
thời kỳ kiểm tra nhưng chưa được cấp GCNĐKT, mã số thuế.
2. Nội dung kiểm tra trực tiếp: Chọn điểm một
quí trong năm để kiểm tra, đánh giá.
Về số tổng hợp quí: Như nội dung Tổng hợp
tình hình về đăng ký thuế và cấp mã số thuế năm và xác định các nội dung cụ thể
sau:
- Thủ tục nhận hồ sơ, cấp GCNĐKT, Thông báo
mã số thuế (Đóng dấu ngày nhận hồ sơ, mở sổ theo dõi...)
- Thủ tục yêu cầu ĐTNT chỉnh sửa kê khai.
- Trong quí bao nhiêu trường hợp cơ quan thuế
giải quyết không đúng: Như lỗi quá thời gian do cơ quan thuế; Các trường hợp
ĐTNT vi phạm về thời hạn ĐKT chưa xử phạt hành chính
V- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ
quản lý ấn chỉ thuế (in, sử dụng, cấp bán ấn chỉ thuê).
(Kèm theo Biểu
HĐ 08/TTNB, Biểu HĐ 09/TTNB và Biểu HĐ 10/TTNB)
1. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ
in, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế
a/ Nội dung kiểm tra tại Tổng cục:
- Kiểm tra việc in ấn chỉ;
- Kiểm tra thủ tục cấp ấn chỉ;
- Kiểm tra thanh toán ấn chỉ bán với các Cục
thuế;
- Kiểm tra việc thực hiện xác minh ấn chỉ
thuế;
- Kiểm tra thực hiện chế độ kế toán ấn chỉ và
báo cáo ấn chỉ thuế;
- Kiểm tra kho ấn chỉ, kiểm kê định kỳ kho và
thanh huỷ ấn chỉ thuế.
b/ Nội dung kiểm tra tại Cục thuế:
- Kiểm tra việc nhận ấn chỉ từ cấp trên về
đơn vị
- Kiểm tra việc in ấn chỉ;
- Kiểm tra thủ tục bán biên lai thu phí, lệ
phí, giá bán; thủ tục chấp thuận các đơn vị sử dụng, lưu hành hoá đơn tự in;
- Kiểm tra việc thanh toán biên lai thuế và
biên lai thu phí, thanh toán ấn chỉ bán với Tổng cục thuế và quyết toán với Chi
cục thuế;
- Kiểm tra việc quản lý hoá đơn tự in;
- Kiểm tra việc xử lý tổn thất ấn chỉ thuế và
thanh huỷ ấn chỉ thuế;
- Kiểm tra thực hiện chế độ kế toán ấn chỉ và
báo cáo ấn chỉ thuế;
- Kiểm tra kho ấn chỉ, kiểm kê định kỳ kho.
c/ Nội dung kiểm tra tại Chi cục thuế:
- Kiểm tra thủ tục cấp biên lai;
- Kiểm tra thủ tục bán biên lai thu phí, lệ
phí, giá bán;
- Kiểm tra việc quản lý hoá đơn tự in;
- Kiểm tra việc thanh toán biên lai thuế và
biên lai thu phí, thanh toán ấn chỉ bán với Cục thuế;
- Kiểm tra thực hiện chế độ kế toán ấn chỉ và
báo cáo ấn chỉ thuế; kiểm kê định kỳ và kiểm tra kho ấn chỉ;
- Kiểm tra việc xử lý tổn thất ấn chỉ thuế và
thanh huỷ ấn chỉ thuế;
2. Cấp, bán hoá đơn cho các đơn vị, tổ chức
và hộ kinh doanh:
- Kiểm tra công tác quản lý và sử dụng hoá
đơn:
- Kiểm tra thủ tục đăng ký mua hoá đơn;
- Kiểm tra việc mở sổ theo dõi tình hình nhập
xuất hoá đơn;
- Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo tình
hình sử dụng hoá đơn ;
- Kiểm tra tình hình xử lý tổn thất hoá đơn,
thu hồi và thanh huỷ hoá đơn;
- Kiểm tra trình tự, thủ tục cấp hoá đơn lẻ.
a) Ở Cục thuế:
- Kiểm tra việc cấp hoá đơn cho các
Chi cục thuế huyện, thành phố (thủ tục nhập, xuất hoá đơn và mở sổ theo dõi).
- Bán hoá đơn cho các doanh nghiệp
(thủ tục mua hoá đơn lần đầu, lần sau; nộp tiền bán hoá đơn như thế nào? Tổng
cục thuế, Phòng quản lý ấn chỉ).
Mở sổ theo dõi.
- Giá bán hoá đơn (áp dụng công văn
730, 771CV/TCT); chế độ báo cáo tháng, quý, năm.
b) Ở Chi cục:
- Cấp hoá đơn lẻ (theo thông tư 99/2003/TT-BTC).
- Bán hoá đơn cho DN, hộ cá thể (thủ
tục mua, bán hoá đơn...) về quy định như phần Cục thuế
- Các loại sổ sách do chi cục mở khi
xuất bán hoá đơn; thủ kho thực hiện phiếu xuất kho, thẻ kho như thế nào? (việc
bán hoá đơn cho các DN như kiểm tra tại văn phòng Cục).
3. Xác minh hoá đơn:
Tổng hợp kết quả thực hiện trong năm.
-Thủ tục tiếp nhận phiếu xác minh hoá
đơn các đơn vị gửi đến, mở các sổ theo dõi.
- Bố trí cán bộ, bộ phận xác minh hoá
đơn.
- Căn cứ để xác minh hoá đơn, trả lời
xác minh hoá đơn có kịp thời, chính xác không? có sai phạm 1 đầu, 2 đầu xử lý
như thế nào? Để có đánh giá chung kết quả thực hiện nội dung này Đoàn Thanh tra
sẽ kiểm tra điểm theo quí, tháng, hoặc theo tỷ lệ thực hiện trong năm: Ví dụ:
Quý 4 năm A; Tháng 1,6,12 năm A hoặc trên % phiếu đề nghị xác minh và phiếu yêu
cầu xác minh. Cần lưu ý nội dung này trong mối liên hệ với nội dung quyết toán
thuế trong trường hợp có vi phạm Cục thuế đã xử lý thế nào?
- Mở sổ theo dõi, nhận, gửi xác minh
hoá đơn.
- Báo cáo định kỳ về xác minh hoá đơn.
VI. Kiểm tra công tác xử lý đối với doanh nghiệp thành lập để
mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp.
(Kèm theo Biểu
DN 02/TTNB)
- Tổng hợp số liệu về đối tượng nộp thuế
(doanh nghiệp, hộ kinh doanh) có sử dụng hoá đơn bỏ trốn khỏi địa điểm đã đăng
ký với cơ quan Thuế được phát hiện trong năm (số đối tượng, số hoá đơn chưa báo
cáo sử dụng còn mang theo, số thuế còn nợ...).
- Kiểm tra điểm hồ sơ xác định doanh nghiệp
bỏ trốn trong năm để kết luận: hồ sơ (03 Thông báo đôn đốc doanh nghiệp kê khai,
nộp thuế của Phòng/Đội Quản lý kê khai và kế toán thuế, Biên bản xác minh doanh
nghiệp không còn tồn tại do Phòng/Đội Quản lý kê khai và kế toán thuế phối hợp
với chính quyền địa phương lập, Công văn của Cục Thuế/Chi cục Thuế Thông báo
doanh nghiệp không còn tồn tại và số hoá đơn không còn giá trị sử dụng doanh
nghiệp mang theo (nếu có), việc phân loại và xử lý số thuế nợ đọng của doanh
nghiệp này...), trình tự thủ tục, thời hạn xác minh, thông báo doanh nghiệp
không còn tồn tại, thông báo số hoá đơn không còn giá trị sử dụng doanh nghiệp
mang theo... có đúng, kịp thời theo quy định tại các thông tư hướng dẫn, quyết
định thực hiện các quy trình quản lý hiện hành (Quy trình quản thuế đối với
doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1209 TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và khoản 9.3 Mục IV Thông tư số 10/2006/TT-BTC
ngày 14/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số
75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối
tượng nộp thuế).
- Kiểm tra công tác triển khai thực hiện
việc phối hợp phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các doanh nghiệp thành lập để mua bán
hoá đơn, bỏ trốn (công văn số 3144/TCT-TTr ngày 12/9/2005); việc xử lý
vi phạm đối với các hành vi mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp (công
văn số 4215/TCT-PCCS ngày 18/11/2005).
Đặc biệt cần lưu ý 1 số nội dung:
+ Đánh giá được kết quả ngăn chặn ngay từ khi
doanh nghiệp mới thành lập, qua việc thực hiện điểm 2 công văn số 3144/TCT-TTr
đã phát hiện không bán hoá đơn cho bao nhiêu đơn vị. Thời điểm lấy từ tháng
10/2005 đến trước 01 tháng khi thực hiện thanh tra.
+ Việc phân loại nhận dạng theo điểm 1 công
văn 3144/TCT-TTr đối với dấu hiệu thứ 8: Doanh số kinh doanh kê khai
trong các tờ khai thuế hàng tháng rất lớn nhưng số thuế phải nộp ít..
Đối với dấu hiệu này các doanh nghiệp mới ra kinh doanh kê khai thuế tháng đầu
tiên từ tháng 10 (sau khi có CV số 3144/TCT-TTr) mà bộ phận kiểm tra tờ khai
không đề xuất kiểm tra đột xuất để có biện pháp ngăn chặn tiếp tục bán hoá đơn
để doanh nghiệp bỏ trốn thì phải quy trách nhiệm cụ thể.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo kết
quả ngăn chặn hành vi mua, bán và sử dụng hoá đơn bất hợp pháp (công văn số
107/TCT-TTr ngày 10/01/2006).
Đặc biệt lưu ý 1 số nội dung:
+ Khi kiểm tra phát hiện doanh nghiệp
không tìm thấy tại trụ sở đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế các cấp phải căn cứ
vào Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào bán ra tiến hành tra cứu trên
trang Web của Tổng cục Thuế để xác định tình trạng của các đơn vị liên quan và
gửi cho các Cục thuế có liên quan xem xét xử lý theo đúng hướng dẫn của Tổng
cục thuế (công văn số 4215/TCT-PCCS ngày 18/11/2005) trước khi ra thông báo,
đồng thời gửi về Tổng cục Thuế để chỉ đạo thực hiện. Nhiệm vụ này là yêu cầu
bắt buộc thực hiện đối với các thông báo từ ngày 01/01/2006.
+ Kiểm tra việc mở sổ theo dõi và báo
cáo hàng tháng (theo CV số 107/TCT-TTr nêu trên).
VII. Thanh tra, kiểm
tra công tác quản lý kê khai, hoàn thuế GTGT
(Kèm theo Biểu DNHT
03/TTNB; Biểu MGT 04/TTNB; Biểu KK 06/TTNB; Biểu
KK 07/TTNB)
1/ Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý kê
khai.
- Kiểm tra việc kê khai:
+ số lượng DN nộp tờ khai thuế GTGT, thuế
TNDN đúng hạn/tổng số DN phải kê khai; số DN nộp chậm tờ khai thuế GTGT, thuế
TNDN đúng hạn/tổng số DN phải kê khai
+ Số DN phạt chậm nộp tờ khai; số DN chấp
hành; số DN không chấp hành
- Kiểm tra việc xử lý tờ khai:
+ Số lượng tờ khai đã xử lý trong kỳ, số tờ
khai chưa xử lý
+ Số lượng tờ khai có sai sót phải điều
chỉnh, bổ sung; số lượng tờ khai lỗi số học
- Kiểm tra số thuế kê khai và số thuế đã nộp trong
kỳ
- Chọn mẫu một số % tờ khai ở một số kỳ để
kiểm tra từ việc kê khai, xử lý tờ khai, đến tính thuế, nộp thuế.
2/ Thanh tra kiểm tra công tác hoàn thuế.
- Căn cứ biểu danh sách các doanh nghiệp hoàn
thuế và kiểm tra hoàn thuế do đơn vị chuẩn bị, Đoàn thanh tra thực hiện việc:
+ Tổng hợp kết quả tình hình thực hiện hoàn
thuế GTGT trong năm của các DN.
+ Chọn Hồ sơ để kiểm tra theo tiêu thức chọn
điểm: Quí, tháng, hoặc theo tỷ lệ thực hiện trong năm:
- Kiểm tra công tác tiếp nhận hồ sơ hoàn
thuế:
+ Tiến hành kiểm tra hồ sơ, thủ tục, điều
kiện được hoàn thuế theo quy định của pháp luật. Kiểm tra các chỉ tiêu, số liệu
tổng hợp và chi tiết liên quan đến số thuế GTGT đề nghị hoàn.
+ Phân loại đối tượng hoàn thuế; xem đối
tượng hoàn trước kiểm sau hoặc đối tượng kiểm tra trước hoàn sau.
+ Kiểm tra xác định số thuế được hoàn: kiểm
tra, đối chiếu các tài liệu kê khai của đơn vị để xác định chính xác số thuế
được hoàn.
+ Đối với đối tượng hoàn trước kiểm tra sau:
đối chiếu các số liệu liên quan đến số thuế GTGT đề nghị hoàn, bảng kê khai
thuế đầu vào, đầu ra...
+ Đối với đối tượng kiểm tra trước khi hoàn:
căn cứ kết quả biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm (nếu có), xem xét
tính hợp pháp của biên bản kiểm tra. xem thời gian hoàn thuế có đúng quy định
không.
- Đặc biệt chú ý đến các hồ sơ hoàn thuế cho
lĩnh vực xuất, mhập khẩu: Kiểm tra, đối chiếu về số lượng hàng hoá, trị giá
thanh toán, cảng xuất hàng, cảng giao hàng trên hợp đồng với hoá đơn, tờ khai
hải quan, vận đơn và chứng từ thanh toán; kiểm tra phương thức thanh toán.
VIII. Thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết
đơn thư, khiếu nại tố cáo.
- Kiểm tra địa điểm tiếp công dân (theo điều
3, Quyết định 155/2002/QĐ-BTC ngày 20/12/2002 của Bộ Tài chính);
- Kiểm tra công tác tiếp dân (sổ tiếp dân,
cán bộ tiếp dân, nội dung phản ánh, phân công giải quyết, kết quả giải quyết);
- Kiểm tra việc tiếp nhận đơn thư khiếu nại,
tố cáo (Sổ tiếp nhận và theo dõi đơn, biên nhận các tài liệu do người khiếu nại
tố cáo cung cấp, phân loại đơn, trình xử lý đơn);
- Kiểm tra thẩm quyền giải quyết đơn;
- Kiểm tra kết quả giải quyết khiếu nại tố
cáo: số đơn đã giải quyết, số đơn chuyển, số đơn còn tồn, nguyên nhân.
- Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục giải
quyết khiếu nại tố cáo theo qui định của Bộ Tài chính (quyết định 155/2002/QĐ-BTC
ngày 20/12/2002 của Bộ Tài chính)
- Kiểm tra các quyết định giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo; các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế để phát hiện các trường hợp sai phạm về thời gian, về căn cứ áp dụng văn
bản pháp luật có thể dẫn đến gây phiền hà, nhũng nhiễu, không công bằng đối với
đối tượng nộp thuế.
IX. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, thu nợ
thuế.
(Khai thác số liệu trên chương trình ứng dụng
quản lý thu nợ của ngành)
1./ Kiểm tra việc lập kế hoạch quản lý
thu nợ năm
2./ Kiểm tra việc quản lý nợ và thủ tục thực
hiện các biện pháp thu nợ và cưỡng chế thu nợ
a. Phân loại nợ:
Lập sổ theo dõi nợ thuế; Phân loại nợ thuế;
Phạt nộp chậm tiền thuế;
b. Thực hiện thu nợ thuế đối với nhóm nợ
thông thường:
- Lập kế hoạch phải thu nợ trong kỳ:
- Lập nhật ký thu nợ
- Trình tự thực hiện các biện pháp thu nợ:
+ Trình tự thực hiện các biện pháp nhắc nhở:
( Thông báo nợ thuế lần thứ nhất, Thông báo
nợ thuế lần thứ 2)
+ Trình tự thực hiện các biện pháp thu nợ.
(Trích tài khoản tiền gửi tại Kho bạc, Ngân
hàng, tổ chức tài chính tín dụng khác).
Ngừng bán và tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn.
Ngừng các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá
Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng:
Kê biên tài sản theo quy định:
Chuyển hồ sơ cho các cơ quan pháp luật và cơ
quan khác có liên quan)
- Thu nợ theo trình tự đặc biệt
Thanh toán nợ theo phân kỳ
Lệnh thu ngân sách nhà nước trong việc thực
hiện hoàn thuế
c. Kiểm tra việc quản lý thu nợ đối với nhóm
nợ chờ xử lý
d. Kiểm tra việc quản lý thu nợ đối với nhóm
nợ khó thu.
3/ Chốt số nợ đến cuối năm, phân loại nợ và
kiến nghị các biện pháp xử lý.
X. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế của cấp dưới.
(Kèm theo Biểu
TTr 05/TTNB)
1. Tại văn phòng Cục thuế và Chi cục thuế:
- Kiểm tra việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm
tra đối tượng nộp thuế theo quy trình hướng dẫn của Tổng cục thuế (Quyết định 1166/QĐ-TCT
ngày 31/10/2005 của Tổng cục thuế).
- Kiểm tra hồ sơ phân tích rủi ro doanh
nghiệp, kèm theo giấy mời (Mẫu 04 TTr-DN), biên bản ghi nhận các nội dung kiểm
tra tại cơ quan thuế (Mẫu 05TTr-DN), yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu (Mẫu
06 TTr-DN).
- Kiểm tra các quyết định thanh tra, kiểm tra
các doanh nghiệp: số lượng quyết định ban hành, số quyết định được thực hiện. Việc
ban hành quyết định có kèm theo phiếu đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra (Mẫu
07 TTr-DN) của nhóm phân tích thông tin hay không?
* Tổng hợp kết quả tình hình thực hiện việc
thanh tra kiểm tra các doanh nghiệp trong năm.
Chọn điểm để kiểm tra theo tiêu thức: Tỷ lệ
hồ sơ.
- Kiểm tra hồ sơ tại văn phòng cơ quan Thuế:
Văn phòng Cục, Văn phòng Chi cục (Quyết định, thời gian gửi quyết định cho
doanh nghiệp, biên bản kết luận thanh tra, đề xuất xử lý, quyết định xử lý sau
thanh tra, kết quả thu khi xử lý, lưu trữ hồ sơ thanh tra).
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch: Số doanh
nghiệp đã kiểm tra theo kế hoach; số doanh nghiệp kiểm tra ngoài kế hoạch....
nguyên nhân..
+ Kiểm tra các thủ tục pháp lý như: Ra quyết
định kiểm tra (thời gian ra QĐ đến ngày tiến hành thanh tra, thời gian thanh
tra).
+ Biên bản thanh tra (dự thảo, kết luận,
những nội dung của biên bản thanh tra có đảm bảo đúng như yêu cầu của QĐ thanh
tra).
- Những hồ sơ nghi vấn cần thiết phải thanh
tra, kiểm tra đột xuất tại cơ sở (phúc tra) thì nêu cụ thể đề nghị Tổng cục thuế
(Cục thuế) ký quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất (phúc tra). Cần chú ý nội
dung này phải yêu cầu trưởng đoàn thanh, kiểm tra tại biên bản giải trình cụ
thể về những điểm nghi vấn trước khi báo cáo Tổng cục (Cục thuế).
- Kiểm tra việc chấp hành của doanh nghiệp
sau khi có quyết định xử lý sau thanh tra.
2. Tại Doanh nghiệp:
- Qua kiểm tra tại văn phòng (Cục thuế, hoặc
Chi cục thuế), phân tích báo cáo quyết toán qua các năm để đánh giá rủi ro về
thuế trình lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định thanh tra, kiểm tra trực tiếp
tại doanh nghiệp.
* Kết quả thanh tra, kiểm tra điểm cần đánh
giá rút ra những vấn đề nỗi cộm để chỉ đạo chung.
XI. Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí
trong ngành thuế
(Kèm theo Biểu
MSTS 11/TTNB)
- Kiểm tra số dư chưa quyết toán tại thời
điểm khoá sổ cuối năm (dư kho bạc nhà nước, dư tại các đơn vị dự toán), việc
quản lý và sử dụng số dư dự toán kinh phí khoán chi hoạt động chuyển sang năm
sau theo quy định...
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ chi tiêu nội
bộ của đơn vị và việc chấp hành các chế độ, định mức theo quy định của nhà
nước: đối với các nội dung thanh toán công tác phí, hội nghị, thanh lý tài sản,
điện thoại ...
- Kiểm tra việc trích lập và sử dụng các quĩ,
sử dụng các nguồn kinh phí khác tại đơn vị.
- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế mua
sắm hàng hoá, dich vụ tại các đơn vị.
XII. Thanh tra kiểm tra việc xây dựng cơ bản
(Kèm theo Biểu
XDCB 12/TTNB)
- Kiểm tra việc lập kế hoạch xây dựng cơ bản
hàng năm: việc lập kế hoạch xây dựng cơ bản có hợp lý, cần thiết và sát với
thực tế không, có phù hợp với kế hoạch của cấp trên không....
- Kiểm tra trình tự tiến hành việc xây dựng
cơ bản bao gồm các công việc sau: kiểm tra việc tiếp nhận, phân bổ và sử dụng
nguồn kinh phí; lập hồ sơ xây dựng công trình có đầy đủ, có đảm bảo tính chất
pháp lý không, các tờ trình, giấy phép, hồ sơ về khảo sát thiết kế thi công và
dự toán công trình, biên bản bàn giao..
- Về công tác thi công: kiểm tra việc giám
sát công trình, nhật ký công trình, công tác nghiệm thu, trong quá trình thi
công có gì thay đổi so với thiết kế, tính pháp lý về hồ sơ thủ tục khi thay
đổi; căn cứ vào thiết kế, thực tế công trình kiểm tra về khối lượng và chất
lượng của công trình....
- Kiểm tra trình tự thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản: thanh toán giá nguyên vật liệu, thanh toán giá nhân công...
- Kiểm tra việc quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành.
- Kiểm tra việc tổng hợp đánh giá, nhận xét
những việc đã làm được, những việc chưa làm được.
Trường hợp, trong xây dựng cơ bản pháp luật
quy định cần đấu thầu thì phải công khai:
+ Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển và kết quả
sơ tuyển mời đấu thầu;
+ Danh mục nhà thầu tham gia đấu thầu hạn
chế; danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, kết quả lựa chọn nhà
thầu.
+ Thông tin về cá nhân, tổ chức thuộc dự án,
bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý hoặc đối tượng khác vi phạm pháp luật
về đấu thầu; thông tin về nhà thầu bị cấm tham gia và thông tin về xử lý vi
pham pháp luật về đấu thầu.
+ Văn bản qui phạm pháp luật về đấu thầu, hệ
thống thông tin dữ liệu về đấu thầu
+ Báo cáo công tác tổng kết đấu thầu
+ Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và giải quyết
khiếu nại tố cáo trong đấu thầu.
TỔNG CỤC THUẾ
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|