TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3168/CT-TTHT
V/v: thuế
thu nhập cá nhân
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày
04 tháng 4 năm 2019
|
Kính gửi: Bà Nguyễn Thị Hoàng Tâm
Địa chỉ: 453/70/13/23 Lê Văn Khương, Phường Hiệp Thành, Quận 12
Trả lời văn bản ngày 13/3/2019 của Công ty về thuế
thu nhập cá nhân (TNCN), Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày
18/06/2012 của Quốc hội:
+ Tại Điều 42 quy định:
“Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp
đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm
việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử
dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật
này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận
lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường
quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48
của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất
phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao
động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết
trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản
tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi,
bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước
thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương
của người lao động trong những ngày không báo trước.”
+ Tại Khoản 1 Điều 114 quy định:
“Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ
1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc
vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng
năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời
gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường
hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNCN:
+ Tại Điểm b.6 Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu
nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp,
trợ cấp sau:
…
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi,
mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản,
trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng
tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các
khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
…"
+ Tại Khoản 1 Điều 25 quy định khấu trừ thuế TNCN đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi
trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ
ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế
theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba
(03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ
ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì
tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy
tiến từng phần.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao,
tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại
điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03)
tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì
phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
…"
Căn cứ Khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày
15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm n Khoản 1 Điều 3 Thông tư số
111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế:
“n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền
bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định
của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân
thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ
chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo
hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi
thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc tòa
án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là
khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm
xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản
bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động
hoặc tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước
thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ
khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư
và chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi
thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá
nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng
của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến
quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác định khoản
bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan
hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
theo quy định của Bộ Luật dân sự.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp của Bà nếu
được Văn Phòng Đại Diện chi trả các khoản bồi thường thiệt hại do đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động
thì các khoản bồi thường này thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN theo quy định.
Trường hợp Văn Phòng Đại Diện chi trả khoản tiền trợ
cấp cho Bà thôi việc ngoài quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã
hội thì khoản chi trả này phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, trường hợp tại
thời điểm chi trả tiền hỗ trợ, Bà đã có quyết định thôi việc và đã nghỉ việc
thì Công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng mức chi trả từ hai triệu
(2.000.000) đồng/lần trở lên, cuối năm Bà có nghĩa vụ trực tiếp khai quyết toán
với cơ quan thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Cục Thuế TP thông báo Bà biết để thực hiện theo đúng
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu VT, TTHT;
Hiền - (433)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|