BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
CƠ CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ TẠI VIỆT NAM
Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 06
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển dự án điện gió tại
Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 8 năm 2011, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm
2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 06 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ
trợ phát triển dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, [1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về cơ chế hỗ trợ phát
triển các dự án điện gió tại Việt Nam.
2. Đối tượng điều chỉnh của Quyết định này gồm
các tổ chức tham gia các hoạt động điện lực có liên quan đến phát triển các dự
án điện gió tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt
Nam hoặc đơn vị trực thuộc được ủy quyền.
2. Bên bán điện là doanh nghiệp sản xuất,
vận hành kinh doanh bán điện từ các dự án điện gió.
3. Công trình điện gió là tổ hợp đồng bộ
của các tua bin gió, máy phát điện, các thiết bị đồng bộ và kết cấu xây dựng
khác sử dụng năng lượng gió để phát điện.
4. Dự án điện gió bao gồm một hoặc nhiều
công trình điện gió.
5. Dự án điện gió nối lưới là dự án điện
gió được xây dựng đấu nối vào lưới điện quốc gia để cung cấp một phần hoặc toàn
bộ điện năng sản xuất.
6. Điểm đấu nối là vị trí mà đường dây của
Bên bán điện đấu nối vào hệ thống điện của Bên mua điện.
7. Điểm giao nhận điện là điểm đo đếm sản
lượng điện bán ra của Bên bán điện.
8. Dự án điện gió không nối lưới là dự án
điện gió xây dựng để cung cấp toàn bộ điện năng cho các hộ sử dụng trong khu vực,
không đấu nối với lưới điện quốc gia.
9. Chủ đầu tư dự án điện gió là tổ chức
thực hiện hoạt động đầu tư các dự án điện gió theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
10. Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án
điện gió là hợp đồng mua bán điện do Bộ Công Thương ban hành để áp dụng
trong giao dịch mua bán điện được sản xuất từ dự án điện gió nối lưới giữa Bên
bán điện và Bên mua điện.
11. Hạng mục chính của công trình điện gió
bao gồm trụ gió, tua bin, máy phát điện và trạm biến áp.
12. [2] Dự án điện gió trong đất liền là các dự án điện
gió nối lưới có tuabin điện gió được xây dựng và vận hành trên đất liền và vùng
đất ven biển có ranh giới ngoài là đường mép nước biển thấp nhất trung bình
trong nhiều năm (18,6 năm).
13. [3] Dự án điện gió trên biển là các dự án điện gió nối
lưới có tuabin điện gió được xây dựng và vận hành nằm ngoài đường mép nước biển
thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) ra ngoài khơi.
14. [4] Ngày vận hành thương mại là ngày một phần hoặc toàn
bộ nhà máy điện gió nối lưới sẵn sàng bán điện cho Bên mua điện và thỏa mãn các
điều kiện sau:
a) Nhà máy điện hoàn thành các thử nghiệm ban đầu
đối với một phần hoặc toàn bộ của nhà máy điện gió nối lưới và các trang thiết
bị đấu nối;
b) Nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động
điện lực trong lĩnh vực phát điện;
c) Bên bán điện và Bên mua điện chốt chỉ số công
tơ để bắt đầu thanh toán.
Chương II
QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
ĐIỆN GIÓ
Điều 3.[5] (được bãi bỏ)
Điều 4. [6] (được bãi bỏ)
Điều 5. [7] (được bãi bỏ)
Điều 6. [8] Đầu tư xây dựng các dự án điện gió
1. Việc đầu tư xây dựng dự án điện gió phải phù
hợp với quy hoạch phát triển điện lực được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc đầu tư xây dựng các dự án điện gió được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình..
Điều 7. Đấu nối dự án điện
gió vào hệ thống điện, điều độ vận hành nhà máy điện gió
1. Đấu nối dự án điện gió vào lưới điện quốc gia
phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực phê duyệt. Điểm đấu nối do Bên
bán điện và Bên mua điện thỏa thuận trên nguyên tắc Bên bán điện chịu trách nhiệm
đầu tư đường dây tải điện tới điểm đấu nối vào lưới điện quốc gia hiện có gần
nhất trong quy hoạch phát triển điện lực tỉnh. Trường hợp điểm đấu nối vào lưới
điện quốc gia là thuộc dự án đầu tư lưới điện mới chưa thực hiện, Bên bán điện
phải thỏa thuận với Bên mua điện để đồng bộ tiến độ đầu tư dự án điện gió và dự
án đầu tư phát triển lưới điện. Trường hợp không thỏa thuận được điểm đấu nối,
Bên bán điện có trách nhiệm trình Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
2. Chủ đầu tư dự án điện gió chịu trách nhiệm đầu
tư, vận hành, bảo dưỡng đường dây và trạm biến áp tăng áp (nếu có) từ nhà máy
điện của bên bán đến điểm đấu nối theo thỏa thuận đấu nối với Bên mua điện.
3. Tùy theo cấp điện áp đấu nối, Đơn vị phân phối
điện hoặc Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm đầu tư đường dây tải điện từ điểm
đấu nối vào lưới điện quốc gia theo quy hoạch phát triển điện lực được duyệt và
ký thỏa thuận đấu nối với chủ đầu tư các dự án điện gió.
4. Sau khi hoàn thành đầu tư và nghiệm thu đưa
vào vận hành thương mại, đơn vị điều độ hệ thống điện và vận hành thị trường điện
chịu trách nhiệm huy động nhà máy điện gió theo chế độ ưu tiên khai thác toàn bộ
công suất và điện năng phát phù hợp với chế độ gió của khu vực nhà máy.
Điều 8. [9] Khởi công xây dựng công trình điện gió
Chủ đầu tư chỉ được phép khởi công xây dựng công
trình điện gió khi đáp ứng các điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy
định của pháp luật về xây dựng, có hợp đồng mua bán điện đã ký với Bên mua điện,
có Thỏa thuận đấu nối với Đơn vị phân phối hoặc Đơn vị truyền tải điện và có
báo cáo số liệu đo gió trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 12 tháng.
Điều 9. [10] (được bãi bỏ)
Điều 10. [11] Chế độ báo cáo
1. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày được cấp
Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chủ đầu tư có
trách nhiệm gửi bản sao Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đã được chứng thực về Bộ Công Thương để theo dõi quản lý.
2. Hằng năm, trước ngày 15 tháng 01 và ngày 15
tháng 7, Ủy ban nhân dân các tỉnh có các dự án điện gió phải có báo cáo định kỳ
6 tháng liền trước về hoạt động đăng ký đầu tư và tình hình triển khai thực hiện
dự án trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công Thương để quản lý, theo dõi thực hiện.
Chương III
CƠ CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ
Điều 11. Trách nhiệm mua điện
từ các dự án điện gió
1. Bên mua điện có trách nhiệm mua toàn bộ điện
năng được sản xuất từ các nhà máy điện gió nối lưới thuộc địa bàn do mình quản
lý.
2. Việc mua bán điện được thực hiện thông qua hợp
đồng mua bán điện được lập theo Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án
điện gió nối lưới do Bộ Công Thương ban hành. Hợp đồng mua bán điện mẫu có các
nội dung chính sau:
a) Thời gian hợp đồng là hai mươi (20) năm kể từ
ngày vận hành thương mại. Bên bán điện có thể kéo dài thời gian hợp đồng hoặc
ký hợp đồng mới với Bên mua điện theo quy định hiện hành.
b) Giá mua điện cơ sở và nguyên tắc điều chỉnh
giá bán điện trong thời gian hợp đồng.
c) Thỏa thuận về đấu nối, đo đếm và vận hành nhà
máy điện gió.
d) Thỏa thuận về lập hóa đơn và thanh toán.
Điều 12. Ưu đãi về vốn đầu
tư, thuế, phí
1. Huy động vốn đầu tư:
a) Nhà đầu tư được huy động vốn dưới các hình thức
pháp luật cho phép từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư thực
hiện các dự án điện gió.
b) Các dự án điện gió được hưởng các ưu đãi theo
quy định hiện hành về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
2. Thuế nhập khẩu: dự án điện gió được miễn thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án, hàng hóa
nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được
nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu,
Thuế nhập khẩu và các quy định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp, việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án
điện gió được thực hiện như đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
quy định tại Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 13. Ưu đãi về hạ tầng
đất đai
1. Các dự án điện gió và công trình đường dây và
trạm biến áp để đấu nối với lưới điện quốc gia được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng đối với dự án thuộc
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
2. Căn cứ vào quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giao đất để chủ đầu tư thực
hiện các dự án điện gió. Việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
Điều 14. [12] Giá điện đối với dự án điện gió nối lưới
1. Bên mua có trách nhiệm mua toàn bộ sản lượng điện
từ các dự án điện gió với giá mua điện tại điểm giao nhận điện như sau:
a) Đối với các dự án điện gió trong đất liền:
Giá mua điện tại điểm giao nhận điện là 1.928 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá
trị gia tăng, tương đương 8,5 Uscents/kWh, tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và
đồng Đô la Mỹ được tính theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố ngày 30 tháng 8 năm 2018 là 22.683 đồng/USD). Giá mua điện được điều chỉnh
theo biến động của tỷ giá đồng/USD;
b) Đối với các dự án điện gió trên biển: Giá mua
điện tại điểm giao nhận điện là 2.223 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng, tương đương 9,8 UScent/kWh, tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và đồng Đô
la Mỹ được tính theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
ngày 30 tháng 8 năm 2018 là 22.683 đồng/USD). Giá mua điện được điều chỉnh theo
biến động của tỷ giá đồng/USD.
2. Chi phí mua điện từ các dự án điện gió được
tính toán và đưa đầy đủ trong thông số đầu vào của phương án giá bán điện hàng
năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
3. Giá mua điện tại khoản 1 Điều này được áp dụng
cho một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện gió nối lưới có ngày vận hành thương mại
trước ngày 01 tháng 11 năm 2021 và được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành
thương mại.
4. Các dự án điện gió đã vận hành phát điện trước
thời điểm ban hành Quyết định này được áp dụng mức giá mua điện tại khoản 1 Điều
này kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực cho thời gian còn lại của Hợp đồng
mua bán điện đã ký.
5. Các dự án điện gió áp dụng giá mua điện theo quy
định này sẽ không được áp dụng cơ chế giá cho sản lượng điện của dự án theo các
quy định hiện hành khác.
6. Bộ Công Thương có trách nhiệm đề xuất, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về cơ chế đấu giá phát triển điện gió,
giá mua điện gió áp dụng từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.
Điều 15. Ưu đãi, hỗ trợ đối
với các dự án điện gió không nối lưới
1. Dự án điện gió không nối lưới được hưởng ưu
đãi, hỗ trợ quy định tại Điều 12, Điều 13 Quyết định này.
2. Chủ đầu tư xây dựng đề án giá điện và xác định
tổng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước trình Bộ Công Thương thẩm định, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của
các Bộ, địa phương đối với dự án điện gió
1. Bộ Công Thương
a) Có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và phối hợp
với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Quyết định này.
b) Ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự
án điện gió.
c) Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật
về công nghệ điện gió.
d) Rà soát, quy định về quản lý quá trình đầu tư
xây dựng các dự án điện gió; [13]
đ) Nghiên cứu và đề xuất trình Thủ tướng Chính
phủ quy định về cơ chế khuyến khích phát triển sản xuất thiết bị điện gió trong
nước, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong dự án điện gió. [14]
2. [15] (được bãi bỏ)
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
a) Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích nhà đầu tư về
giải phóng mặt bằng, hạ tầng, nguồn nhân lực để đầu tư, thực hiện các dự án điện
gió.
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa
phương đối với các dự án điện gió.
c) Theo dõi, giám sát, kiểm tra thực hiện các dự
án điện gió tại địa phương theo thẩm quyền.
Điều 17. [16] Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 8 năm 2011.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức liên quan đến hoạt
động phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Website Bộ Công Thương;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật;
- Lưu: VT, ĐL, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
[1]
Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 06 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ
trợ phát triển dự án điện gió tại Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2018, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển dự án điện gió tại Việt Nam.”
[2]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số
39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 06 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển dự
án điện gió tại Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
[3]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số
39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển
các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
[4]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số
39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển
các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
[5]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số
39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển
các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
[6]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số
39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển
các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
[7]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số
39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển
các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
[8]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số
39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển
các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
[9]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số
39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển
các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
[10] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định
số 39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển
các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
[11] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Quyết
định số 39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ
phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2018
[12] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Quyết
định số 39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ
phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2018
[13] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Quyết
định số 39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ
phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2018
[14] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Quyết
định số 39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ
phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2018
[15] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Quyết
định số 39/2018/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ
phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2018
[16] Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 06 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển dự
án điện gió tại Việt Nam quy định Hiệu lực thi hành như sau:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 11 năm 2018.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức liên quan đến
hoạt động phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.