VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
04 tháng 7 năm 2019
|
LUẬT
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17
tháng 6 năm 2009 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016;
2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
3. Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 ngày 13 tháng
6 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch đô thị[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động quy hoạch đô thị
gồm lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị; tổ chức thực hiện
quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị đã được phê
duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong
nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt
động quy hoạch đô thị trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư
sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành,
có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng
lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị,
ngoại thị của thị xã; thị trấn.
2.[2] Đô thị mới
là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy
định của pháp luật.
3. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô
thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
nhà ở.
4. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người
dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
5. Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu về nội
dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm
cơ sở để lập đồ án quy hoạch đô thị.
6. Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể
hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và
quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.
7. Quy hoạch chung là việc tổ chức không
gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và
nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
8. Quy hoạch phân khu là việc phân chia
và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng
lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực
đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung.
9. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia
và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh
quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã
hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
10. Thời hạn quy hoạch đô thị là khoảng
thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật cho việc lập đồ án quy hoạch đô thị.
11. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị
là khoảng thời gian được tính từ khi đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt đến
khi có quyết định điều chỉnh hoặc hủy bỏ.
12. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể
trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo
mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp
đến cảnh quan đô thị.
13. Không gian đô thị là không gian bao gồm
các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực
tiếp đến cảnh quan đô thị.
14. Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể
có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc,
quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây,
vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển,
mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô
thị.
15. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị
là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể
cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều
cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.
16.[3] (được
bãi bỏ)
17.[4] (được
bãi bỏ)
18. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống
các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông,
tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước,
tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
19. Không gian ngầm là không gian dưới mặt
đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.
Điều 4. Phân loại đô thị[5]
1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt,
loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
2. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định cụ thể việc phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế -
xã hội.
Điều 5. Nguyên tắc tuân thủ
quy hoạch đô thị
Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình,
kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm
vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc
thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ
quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc[6].
Điều 6. Yêu cầu đối với quy
hoạch đô thị
1.[7] Cụ thể hóa
quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; phù hợp với
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm công khai, minh
bạch và kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.
2. Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế
và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô
thị và quy chuẩn khác có liên quan.
3. Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm họa ảnh hưởng
đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hóa, lịch sử và nét
đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá
trình lập quy hoạch đô thị.
4. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị
nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh
xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
5. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc,
hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển
hài hòa giữa các khu vực trong đô thị.
6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế,
giáo dục, văn hóa, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công
trình hạ tầng xã hội khác.
7. Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm
hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát
nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật
khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong
đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia
và quốc tế.
Điều 7. Trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch đô thị
Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị
phải theo trình tự sau đây:
1. Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị;
2. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị;
3. Lập đồ án quy hoạch đô thị;
4. Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt động
quy hoạch đô thị
1. Tổ chức, cá nhân trong nước có quyền tham gia
ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia ý kiến
về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình trong hoạt động quy
hoạch đô thị.
3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong hoạt động
quy hoạch đô thị phải tạo điều kiện cho việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt động
quy hoạch đô thị.
4. Ý kiến của tổ chức, cá nhân về hoạt động quy
hoạch đô thị phải được tổng hợp, nghiên cứu và công khai.
Điều 9. Lưu trữ, lưu
giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị
1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt
phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan quản lý về quy hoạch đô thị, cơ quan
quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị và
cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch đô thị cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. Điều kiện của tổ
chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị
1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị phải có
tư cách pháp nhân; đủ điều kiện về số lượng, năng lực chuyên môn của cá nhân
tham gia lập quy hoạch đô thị, năng lực quản lý và các điều kiện kỹ thuật phù hợp
với công việc đảm nhận.
2. Cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị phải có
chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp và có năng lực phù hợp
với công việc được đảm nhận.
3. Tổ chức tư vấn, cá nhân nước ngoài tham gia lập
quy hoạch đô thị tại Việt Nam ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
công nhận.
4. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, năng
lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị; thẩm quyền,
trình tự cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 11. Lựa chọn tổ chức
tư vấn lập quy hoạch đô thị
1. Việc lập quy hoạch đô thị phải do tổ chức tư
vấn thực hiện. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị được lựa chọn thông qua hình
thức chỉ định hoặc thi tuyển.
2. Chính phủ quy định cụ thể hình thức chỉ định,
thi tuyển để lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị.
Điều 12. Kinh phí cho công
tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị
1. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện
quy hoạch đô thị bao gồm:
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được sử dụng để
lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch
chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh
doanh;
b) Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để
lập quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong
nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch đô thị.
3. Kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công
tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị được sử dụng cho các công việc
sau đây:
a) Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy
hoạch đô thị;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị;
c) Quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị;
d) Công bố, công khai quy hoạch đô thị;
đ) Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị ngoài thực
địa;
e) Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc[8];
g) Các công việc khác liên quan đến công tác lập
và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng kinh
phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.
Điều 13. Nội dung quản lý
nhà nước về quy hoạch đô thị
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến
lược phát triển đô thị.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
3. Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch
đô thị, quy chế quản lý kiến trúc[9].
4. Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về quy hoạch đô thị.
6. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy
hoạch đô thị.
7. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô
thị.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị.
Điều 14. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy
hoạch đô thị trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; chủ trì phối hợp với các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Xây dựng trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại địa phương theo phân cấp của
Chính phủ.
Điều 15. Thanh tra
quy hoạch đô thị
1. Thanh tra xây dựng thực hiện chức năng thanh
tra quy hoạch đô thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra quy hoạch
đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 16. Các hành vi
bị cấm
1. Không thực hiện trách nhiệm tổ chức lập quy
hoạch đô thị.
2. Chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
không đủ điều kiện năng lực.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy
hoạch đô thị không đúng quy định của Luật này.
4. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động quy hoạch
đô thị.
5.[10] (được
bãi bỏ)
6.[11] (được
bãi bỏ)
7. Từ chối cung cấp thông tin, trừ trường hợp
thông tin thuộc bí mật nhà nước; cung cấp sai thông tin về quy hoạch đô thị.
8. Cố ý vi phạm quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
9. Phá hoại không gian, kiến trúc, cảnh quan đô
thị.
10. Cắm mốc giới sai lệch; phá hoại, làm sai lệch
mốc giới quy hoạch đô thị.
11. Cản trở, gây khó khăn cho việc lập và thực
hiện quy hoạch đô thị.
Chương II
LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Mục 1. TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH
ĐÔ THỊ
Điều 17.[12] (được bãi bỏ)
Điều 18. Các loại
quy hoạch đô thị
1. Quy hoạch đô thị gồm các loại sau đây:
a)[13]
Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc
Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới.
Quy hoạch chung thành
phố trực thuộc Trung ương cụ thể hóa quy hoạch tỉnh được lập ở thành phố
trực thuộc Trung ương về tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực
trong thành phố, thị xã và đô thị mới;
c) Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo
yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng.
2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung
trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; đối với
thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật được lập riêng
thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
3. Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy
hoạch đô thị.
Điều 19. Trách nhiệm
tổ chức lập quy hoạch đô thị
1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập quy hoạch chung đô thị mới
có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trở lên, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự
báo tương đương với đô thị loại III trở lên và quy hoạch khác do Thủ tướng
Chính phủ giao.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức lập quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch
chung đô thị mới, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc
Trung ương, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi
liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực trong đô
thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng, trừ quy hoạch đô thị quy định tại khoản
1 và khoản 7 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã
tổ chức lập quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã; quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy
hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý,
trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.
5. Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.
6. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức lập
quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ quy hoạch đô thị quy định tại
các khoản 1, 2 và 7 Điều này.
7. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập
quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.
Mục 2. LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH
ĐÔ THỊ
Điều 20. Trách nhiệm
lấy ý kiến về quy hoạch đô thị
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật
này có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư
có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
Ủy ban nhân dân có liên quan, tổ chức tư vấn lập
quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật
này trong việc lấy ý kiến.
2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm
lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên quan; Ủy ban nhân
dân có liên quan có trách nhiệm lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm lấy
ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về đồ án quy
hoạch đô thị.
4. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ,
có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định
phê duyệt.
Điều 21. Hình thức,
thời gian lấy ý kiến
1. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội
nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản.
2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chung được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng
đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng
dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được thực hiện bằng phiếu góp
ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch
trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 15 ngày đối với
cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Mục 3. NHIỆM VỤ QUY HOẠCH ĐÔ
THỊ
Điều 22. Yêu cầu đối
với nhiệm vụ quy hoạch đô thị
1. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải xác định quan điểm
và mục tiêu phát triển phù hợp với yêu cầu của từng đô thị, của từng khu vực lập
quy hoạch để làm cơ sở cho việc nghiên cứu lập đồ án quy hoạch đô thị.
2. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của
Luật này.
Điều 23. Nội dung
nhiệm vụ quy hoạch đô thị
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị phải xác định
tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác
tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị; yêu
cầu đánh giá môi trường chiến lược.
2. Nhiệm vụ quy hoạch phân khu phải xác định phạm
vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về
dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản
về phân khu chức năng để bảo đảm phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng
kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và các khu vực xung quanh; yêu cầu
đánh giá môi trường chiến lược.
3. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định giới
hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian
kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm
phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực
xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.
4. Trường hợp quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang
đô thị, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm đô thị
hoặc khu vực lập quy hoạch phát triển cân bằng, ổn định, giữ gìn được không
gian kiến trúc và nét đặc trưng của đô thị, nâng cao điều kiện sống của người
dân.
5. Trường hợp quy hoạch đô thị mới, khu đô thị mới,
nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm sự đồng bộ và
hoàn thiện về hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong đô thị
và kết nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài đô thị, có không gian kiến trúc và môi
trường sống hiện đại.
Mục 4. LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ
THỊ
Điều 24. Căn cứ lập đồ án
quy hoạch đô thị
1.[14] Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cao
hơn đã được phê duyệt.
2.[15] (được
bãi bỏ)
3. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
4. Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn
ngành.
5. Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên môn khảo
sát, đo đạc lập.
6. Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa
phương và ngành có liên quan.
Điều 25. Đồ án quy
hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố trực
thuộc Trung ương bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô
dân số, đất đai, chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị;
mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị,
kể cả không gian ngầm; định hướng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật
khung; đánh giá môi trường chiến lược; chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực
thực hiện.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố trực
thuộc Trung ương được thể hiện theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch
phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung
thành phố trực thuộc Trung ương từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc
Trung ương đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật đô thị và quy hoạch phân khu trong đô thị.
Điều 26. Đồ án quy hoạch
chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc
tỉnh, thị xã bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số,
đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; mô hình phát triển, định
hướng phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, trung tâm chính trị -
hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên
cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị; quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật khung trên mặt đất, trên cao và ngầm dưới đất; đánh giá môi trường chiến
lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố
thuộc tỉnh, thị xã được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000. Đồ án quy
hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung
thành phố thuộc tỉnh, thị xã từ 20 đến 25 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh,
thị xã đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị.
Điều 27. Đồ án quy
hoạch chung thị trấn
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thị trấn bao gồm
việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; tổ chức không gian đô thị, quy hoạch
công trình hạ tầng xã hội, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, đánh giá môi
trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thị trấn được
thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thị
trấn từ 10 đến 15 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung thị trấn đã được phê
duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.
Điều 28. Đồ án quy hoạch
chung đô thị mới
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị mới bao
gồm việc phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị; nghiên cứu
về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất,
chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện,
các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình
quản lý phát triển đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung đô thị mới
được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung đô
thị mới từ 20 đến 25 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới đã được phê
duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập
dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị mới.
Điều 29. Đồ án quy hoạch
phân khu
1. Nội dung đồ án quy hoạch phân khu bao gồm việc
xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến
trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất,
hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với
nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục
đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn đô thị; đánh giá môi
trường chiến lược.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch phân khu được thể
hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch phân khu
được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu cầu quản lý, phát triển
đô thị.
4. Đồ án quy hoạch phân khu đã được phê duyệt là
cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị và lập quy hoạch chi
tiết.
Điều 30. Đồ án quy hoạch
chi tiết
1. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm việc
xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu tổ chức
không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã
hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu về kiến trúc
công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật
đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết được thể
hiện theo tỷ lệ 1/500.
3. Thời hạn quy hoạch đối với các quy hoạch chi
tiết được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch phân khu và theo yêu cầu quản
lý, nhu cầu đầu tư.
4. Đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt là
cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
Điều 31. Lập quy hoạch để cải
tạo, chỉnh trang đô thị; phát triển khu đô thị mới và trục đường mới trong đô
thị
1. Khi lập quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô
thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật, các yếu tố về văn hóa - xã hội, môi trường của đô thị, của khu vực lập
quy hoạch để có giải pháp bổ sung, điều chỉnh hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ tầng xã hội và hạ tầng
kỹ thuật; giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô
thị.
2. Khi lập quy hoạch khu đô thị mới phải bảo đảm
nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, tận dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng hiện
có, gắn kết chặt chẽ giữa khu vực phát triển mới và đô thị hiện có; bảo đảm sự
đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
và dịch vụ đô thị; hài hòa giữa các khu vực phát triển mới với các khu vực dân
cư hiện có; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và gìn giữ bản sắc của các khu vực.
3. Việc lập quy hoạch chi tiết trục đường mới
trong đô thị phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 50 mét mỗi
bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường dự kiến;
b) Khai thác hiệu quả quỹ đất hai bên đường;
nghiên cứu không gian kiến trúc, hình khối công trình, khoảng lùi của các công
trình cụ thể, bảo đảm tăng cường tính chỉnh thể và tính đặc trưng của khu vực.
Điều 32. Thiết kế đô thị
1. Thiết kế đô thị là một nội dung của đồ án quy
hoạch đô thị được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều 33 của Luật này.
2. Trường hợp khu vực đô thị đã cơ bản ổn định
chức năng sử dụng của các lô đất thì không phải lập đồ án quy hoạch đô thị,
nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng
và cấp phép xây dựng. Nội dung đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.
3. Việc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt đồ
án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định đối với đồ án quy hoạch
chi tiết tại các điều 19, 20, 21, 41, 42, 43,
44 và 45 của Luật này.
Điều 33. Nội dung thiết kế
đô thị
1. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch
chung bao gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất
tổ chức không gian trong các khu trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không
gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và điểm nhấn trong
đô thị.
2. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch
phân khu bao gồm việc xác định chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, cảnh quan đô
thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở, các
công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kế.
3. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch
chi tiết bao gồm việc xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch
theo các hướng tầm nhìn, tầng cao xây dựng công trình cho từng lô đất và cho
toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngã phố; xác định
hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ
thống cây xanh, mặt nước, quảng trường.
4. Nội dung thiết kế đô thị của đồ án thiết kế
đô thị riêng bao gồm việc xác định tầng cao xây dựng cho từng công trình; khoảng
lùi của công trình trên từng đường phố và ngã phố; xác định màu sắc, vật liệu,
hình thức, chi tiết kiến trúc của các công trình và các vật thể kiến trúc khác;
tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước.
Điều 34. Quy định quản
lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị
1. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị,
thiết kế đô thị là các quy định về chỉ tiêu sử dụng đất tại từng khu vực hoặc
lô đất, các thông số kỹ thuật của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch đô thị.
2. Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ
án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, các kiến nghị và giải pháp thực hiện quy
hoạch, tổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị có trách nhiệm
lập Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị trình cơ quan
phê duyệt quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.
3. Cơ quan phê duyệt quy hoạch đô thị, thiết kế
đô thị có trách nhiệm ban hành Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị,
thiết kế đô thị.
Điều 35. Nội dung Quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị
1. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số
sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình trong từng khu chức
năng đô thị;
b) Việc kiểm soát không gian, kiến trúc các khu
vực trong đô thị;
c) Chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt
xây dựng khống chế của đô thị;
d) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang
an toàn đối với công trình ngầm;
đ) Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành
lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật; biện pháp bảo vệ môi trường;
e) Khu vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến
trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan trong
đô thị.
2. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân
khu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh giới, phạm vi, tính chất khu vực quy hoạch;
b) Vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu
chức năng trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất
và chiều cao tối đa, tối thiểu, cốt xây dựng đối với từng ô phố; chỉ giới đường
đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng
tuyến đường; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Các trục không gian chính, các điểm nhấn của
đô thị;
d) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang
an toàn đối với công trình ngầm;
đ) Khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.
3. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh giới, phạm vi khu vực quy hoạch;
b) Vị trí, ranh giới, chức năng, quy mô các lô đất
trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt
xây dựng đối với từng lô đất; chiều cao, cốt sàn và trần tầng một, hình thức kiến
trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của các công trình; chỉ giới đường
đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường,
ngõ phố; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang
an toàn đối với công trình ngầm;
d) Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang công trình kiến
trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo
vệ môi trường.
4. Quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh giới, phạm vi khu vực lập thiết kế đô thị;
b) Chức năng, mật độ xây dựng, cốt xây dựng đối
với từng lô đất; tầng cao, hình thức kiến trúc công trình và hàng rào công
trình, vật liệu xây dựng, cốt sàn và trần tầng một, khoảng lùi công trình;
c) Công trình công cộng, công trình kiến trúc nhỏ;
kiến trúc bao che các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
d) Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang công trình kiến
trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo
vệ môi trường.
Mục 5. QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ
THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 36. Đối tượng của
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị được lập cho
các đối tượng sau đây:
1. Giao thông đô thị;
2. Cao độ nền và thoát nước mặt đô thị;
3. Cấp nước đô thị;
4. Thoát nước thải đô thị;
5. Cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị;
6. Thông tin liên lạc;
7. Nghĩa trang và xử lý chất thải rắn.
Điều 37. Nội dung
quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy hoạch giao thông đô thị bao gồm việc xác
định quỹ đất dành cho xây dựng và phát triển giao thông, vị trí, quy mô công
trình đầu mối; tổ chức hệ thống giao thông đô thị trên mặt đất, trên cao và dưới
mặt đất; xác định phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn giao thông.
2. Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị
bao gồm việc xác định khu vực thuận lợi cho việc xây dựng trong từng khu vực và
đô thị; xác định lưu vực thoát nước chính, khu vực cấm và hạn chế xây dựng, cốt
xây dựng, mạng lưới thoát nước mặt và công trình đầu mối; giải pháp phòng tránh
và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
3. Quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm việc xác định
nhu cầu và lựa chọn nguồn nước; xác định vị trí, quy mô công trình cấp nước gồm
mạng lưới tuyến truyền tải và phân phối, nhà máy, trạm làm sạch, phạm vi bảo vệ
nguồn nước và hành lang bảo vệ công trình cấp nước.
4. Quy hoạch thoát nước thải đô thị bao gồm việc
xác định tổng lượng nước thải, vị trí và quy mô công trình thoát nước gồm mạng
lưới tuyến ống thoát, nhà máy, trạm xử lý nước thải, khoảng cách ly vệ sinh và
hành lang bảo vệ công trình thoát nước thải đô thị.
5. Quy hoạch cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị
bao gồm việc xác định nhu cầu sử dụng năng lượng, nguồn cung cấp, yêu cầu bố
trí địa điểm, quy mô công trình đầu mối, mạng lưới truyền tải, mạng lưới phân
phối; hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình; giải pháp tổng thể về chiếu
sáng đô thị.
6. Quy hoạch thông tin liên lạc bao gồm việc xác
định tuyến truyền dẫn thông tin, vị trí, quy mô trạm vệ tinh, tổng đài và công
trình phụ trợ kèm theo.
7. Quy hoạch xử lý chất thải rắn bao gồm việc
xác định tổng lượng chất thải, vị trí, quy mô trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất
thải rắn, công trình phụ trợ, khoảng cách ly vệ sinh của cơ sở xử lý chất thải
rắn.
8. Quy hoạch nghĩa trang bao gồm việc xác định
nhu cầu an táng, vị trí, quy mô và ranh giới nghĩa trang, phân khu chức năng, bố
trí công trình hạ tầng kỹ thuật và khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang.
Điều 38. Đồ án quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
1. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này được lập cho từng
đối tượng hạ tầng kỹ thuật trên phạm vi toàn đô thị.
2. Nội dung đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng
kỹ thuật phải bảo đảm các quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Luật
này và phù hợp với đồ án quy hoạch chung của thành phố trực thuộc Trung
ương đã được phê duyệt.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật theo thời hạn đồ án quy hoạch chung.
4. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
đã được phê duyệt là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khung đô thị.
Mục 6. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG
CHIẾN LƯỢC TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 39. Nội dung
đánh giá môi trường chiến lược
1. Đánh giá môi trường chiến lược là một nội
dung của đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
2. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của đồ
án quy hoạch đô thị bao gồm:
a) Đánh giá hiện trạng môi trường đô thị về điều
kiện khí tượng thủy văn, chất lượng nước, không khí, hệ sinh thái, địa chất,
xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; khai thác và sử dụng tài
nguyên, thay đổi khí hậu; các vấn đề xã hội, cảnh quan, văn hóa và di sản để
làm cơ sở đưa ra các giải pháp quy hoạch đô thị;
b) Dự báo diễn biến môi trường trong quá trình
thực hiện quy hoạch đô thị;
c) Đề ra các giải pháp tổng thể phòng ngừa, giảm
thiểu, khắc phục tác động và lập kế hoạch giám sát môi trường.
3. Chính phủ quy định cụ thể nội dung đánh giá
môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị.
Điều 40. Thẩm định nội
dung đánh giá môi trường chiến lược
1. Việc thẩm định nội dung đánh giá môi trường
chiến lược được thực hiện trong quá trình thẩm định đồ án quy hoạch đô thị.
2. Cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị chủ trì phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường thẩm định nội dung đánh giá môi
trường chiến lược.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 41. Cơ quan thẩm
định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2.[16] Cơ quan quản
lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3.[17] Cơ quan quản
lý quy hoạch đô thị cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 42. Hội đồng thẩm
định
1. Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định trong các trường hợp sau đây:
a) Quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ;
b) Quy hoạch đô thị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử, được Thủ tướng Chính phủ giao
Bộ Xây dựng tổ chức lập.
2. Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch đô thị quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện
các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội, nghề nghiệp có liên quan.
Điều 43. Nội dung thẩm
định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
1. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch đô thị
bao gồm:
a)[18] Sự phù hợp
của nhiệm vụ quy hoạch đô thị với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và quy hoạch cao hơn;
b) Yêu cầu về nội dung đối với từng loại nhiệm vụ
quy hoạch đô thị được quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Nội dung thẩm định đồ án quy hoạch đô thị bao
gồm:
a) Việc đáp ứng các điều kiện của tổ chức tư vấn
lập quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị theo quy định
tại Điều 24 của Luật này;
c) Sự phù hợp của đồ án quy hoạch đô thị với nhiệm
vụ và yêu cầu quy hoạch đô thị quy định tại Điều 6 của Luật này
và các yêu cầu về nội dung đối với từng loại đồ án quy định tại các mục 3, 4 và
5 Chương II của Luật này.
Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị[19]
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch đô thị sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung
ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô
thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô
thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh trở
lên;
b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị
của thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại đặc biệt;
c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã
hội, văn hóa, lịch sử của quốc gia theo quy định của Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã,
thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước
khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị
của thành phố trực thuộc Trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại điểm b khoản
1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt
và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có
phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực
có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ các quy hoạch quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã,
quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch
đô thị cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn
có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước
khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch này.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã,
thị trấn.
6. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
Điều 45. Hình thức
và nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
1. Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị phải được
phê duyệt bằng văn bản.
2. Văn bản phê duyệt quy hoạch đô thị phải có
các nội dung chính của đồ án được quy định tại các điều 23, 25,
26, 27, 28, 29, 30, 33, 37 và 39 của Luật
này và danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm theo.
Chương IV
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐÔ
THỊ
Điều 46. Rà soát quy
hoạch đô thị
1. Quy hoạch đô thị phải được định kỳ xem xét,
rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết là 3 năm, kể từ ngày quy
hoạch đô thị được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà
soát quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
3. Kết quả rà soát quy hoạch đô thị phải được
báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị.
4. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội
và các yếu tố tác động đến quá trình phát triển đô thị, cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định việc điều chỉnh quy hoạch đô thị.
Điều 47. Điều kiện điều
chỉnh quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thị chỉ được điều chỉnh khi có
một trong các trường hợp sau:
1.[20] Có sự điều
chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh hoặc điều chỉnh về địa giới hành
chính làm ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị hoặc khu vực
lập quy hoạch;
2. Hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc
gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian kiến trúc
đô thị;
3. Quy hoạch đô thị không thực hiện được hoặc việc
triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa
được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch đô thị và ý
kiến cộng đồng;
4. Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất,
thủy văn;
5. Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.
Điều 48. Nguyên tắc điều
chỉnh quy hoạch đô thị
1. Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội
dung không điều chỉnh của đồ án đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.
2. Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích,
đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang đô thị để đề
xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, kiến
trúc, cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình
hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển.
Điều 49. Các loại điều
chỉnh quy hoạch đô thị
1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được quy
định như sau:
a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được tiến
hành khi tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, của khu vực lập quy hoạch chi
tiết thay đổi hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định hướng
phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy
hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết;
b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị phải bảo
đảm đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội
và định hướng phát triển của đô thị trong tương lai, nâng cao chất lượng môi
trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị; bảo đảm tính kế thừa, không ảnh
hưởng lớn đến các dự án đầu tư đang triển khai.
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được quy định
như sau:
a)[21] Điều chỉnh
cục bộ quy hoạch đô thị được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không
làm thay đổi tính chất, ranh giới, định hướng phát triển chung của đô thị; tính
chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch
phân khu hoặc quy hoạch chi tiết; bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội của khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải xác định
rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy
hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết hiện có trên
cơ sở phân tích, làm rõ các nguyên nhân dẫn đến việc phải điều chỉnh; hiệu quả
kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh; các giải pháp khắc phục những phát sinh
do điều chỉnh quy hoạch.
Điều 50. Trình tự tiến hành
điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị
1. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô
thị báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị để xin chấp thuận
về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị.
2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
điều chỉnh tổng thể các quy hoạch đô thị, công bố quy hoạch đô thị đã được điều
chỉnh thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 35, 37, 39, 41, 42, 43, 44, 48, 53 và 54 của Luật này.
Điều 51. Trình tự tiến hành
điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị[22]
1.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm sau đây:
a)
Lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị;
b)
Tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch
và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều
chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này.
2.
Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có thẩm quyền quy định tại Điều
41 của Luật này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục
bộ quy hoạch.
3.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem xét, quyết định việc điều
chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch
đô thị.
Quyết
định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải có các nội dung điều chỉnh và bản
vẽ kèm theo.
4. Cơ quan tổ chức lập
quy hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những
nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải được công
bố công khai theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 52. Điều chỉnh đối với
một lô đất trong khu vực quy hoạch
1.[23] Trường hợp
cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ
trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền
căn cứ vào Quy chuẩn về quy hoạch đô thị, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội của đô thị hoặc khu vực, quy chế quản lý kiến trúc[24] để quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
2. Việc điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ
tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của lô đất phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến
tính chất, không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường và khả năng cung cấp hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị và khu vực.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN
LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH
Mục 1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 53. Công bố
công khai quy hoạch đô thị
1.[25] Chậm nhất
là 15 ngày, kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ án
quy hoạch đô thị phải được công bố công khai bằng các hình thức sau đây:
a) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng; đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan
tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo công bố quy hoạch
đô thị có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, cơ quan thông tấn báo
chí;
c) Trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, mô
hình, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị tại trụ sở cơ quan quản lý nhà
nước các cấp có liên quan về quy hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin
về quy hoạch đô thị, tại khu vực được lập quy hoạch;
d) In ấn, phát hành rộng rãi bản đồ quy hoạch đô
thị, quy định về quản lý quy hoạch đô thị được phê duyệt.
2.[26] Nội dung
công bố công khai bao gồm toàn bộ nội dung của đồ án quy hoạch đô thị và Quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những
nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm
cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch đô thị đã được
phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền công bố công khai kịp thời cho các tổ chức,
cá nhân biết và giám sát thực hiện.
Điều 54. Trách nhiệm
công bố công khai quy hoạch đô thị
1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn
công bố công khai đồ án quy hoạch chung được lập cho thành phố, thị xã, thị trấn
do mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn
có trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 55. Cung cấp
thông tin về quy hoạch đô thị
1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp có
trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã được phê duyệt cho các tổ
chức, cá nhân khi có yêu cầu.
2.[27] Việc cung
cấp thông tin về quy hoạch đô thị được thực hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
b) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản
điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ
quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và phương tiện thông tin đại chúng;
d) Cung cấp ấn phẩm về quy hoạch.
3.[28] Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông
tin khi có yêu cầu. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch
đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch,
thiết kế đô thị đã được ban hành.
Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản,
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch đô thị
có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
4. Cơ quan cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp.
Điều 56.[29] (được bãi bỏ)
Điều 57. Cắm mốc giới
theo quy hoạch đô thị
1. Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị gồm cắm mốc
chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới khu vực cấm xây dựng
ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt.
2. Sau khi đồ án quy hoạch đô thị được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới
theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Thời gian lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc
giới không quá 30 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt;
b) Tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa
theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải
được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày hồ sơ cắm mốc giới được phê
duyệt.
3. Hồ sơ cắm mốc giới do các đơn vị chuyên môn
thực hiện.
4. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp lưu
giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp tài liệu
liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
5. Khi quy hoạch đô thị được điều chỉnh thì thực
hiện điều chỉnh mốc giới theo quy hoạch đã được điều chỉnh.
6. Mốc giới phải bảo đảm độ bền vững, dễ nhận biết,
an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa
mạo khu vực cắm mốc.
7. Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cắm mốc và
quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị.
Mục 2. QUẢN LÝ KHÔNG GIAN,
KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN ĐÔ THỊ
Điều 58. Nguyên tắc
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
1. Chủ sở hữu các vật thể kiến trúc có ảnh hưởng
đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải có trách nhiệm bảo vệ, duy trì
trong quá trình khai thác, sử dụng bảo đảm mỹ quan, an toàn, hài hòa với không
gian xung quanh.
2. Việc xây mới, cải tạo, chỉnh trang, sửa chữa
và phá bỏ vật thể kiến trúc, cây xanh trong khu vực công cộng, khuôn viên công
trình và nhà ở có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải
xin phép cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công
trình có quy mô lớn, có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị phải thi tuyển
thiết kế kiến trúc.
4. Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Điều 59. Trách nhiệm quản
lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn
quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị giúp Ủy ban
nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan
đô thị.
Điều 60.[30] (được bãi bỏ)
Mục 3. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH
Điều 61. Nguyên tắc quản lý
và sử dụng đất đô thị
1. Các loại đất trong đô thị phải được sử dụng
đúng mục đích, chức năng được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị đã được phê
duyệt.
2. Việc quản lý đất đô thị phải tuân thủ các quy
định của Luật này, pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
Điều 62. Chuẩn bị quỹ
đất để phát triển đô thị theo quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách
nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng đối với khu vực đã được xác định trong quy hoạch
dành cho việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội
phục vụ lợi ích công cộng để thực hiện quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và
công bố.
2. Việc thu hồi quỹ đất và bồi thường cho người
có đất bị thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi thực
hiện thu hồi quỹ đất, người sử dụng đất được bồi thường các tài sản đã tạo lập
hợp pháp trước khi công bố công khai quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi
để bảo đảm cho nhà đầu tư thực hiện đúng quy hoạch và kế hoạch đầu tư.
4. Khi triển khai dự án phát triển các tuyến đường
giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
đồng thời tổ chức thu hồi đất hai bên đường theo quy hoạch, tổ chức đấu giá hoặc
đầu thầu để lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Phạm vi dự án đầu tư xây dựng phải được xác định
trên cơ sở bảo đảm phù hợp với thực trạng sử dụng đất, đáp ứng hài hòa mục tiêu
dự án và việc chỉnh trang đô thị, tránh phát sinh những diện tích đất không đáp
ứng được yêu cầu về xây dựng hoặc ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan đô thị.
6. Trong trường hợp dự án đầu tư chỉ sử dụng một
phần của thửa đất, nếu diện tích còn lại quá nhỏ không đáp ứng yêu cầu về sử dụng
hoặc ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan đô thị theo quy định của Chính phủ thì
Nhà nước thu hồi và bồi thường cho người sử dụng đất.
7. Sau khi quy hoạch chi tiết được phê duyệt và
công bố, nếu Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi thì các tổ chức, cá nhân
trong khu vực quy hoạch được phép tiếp tục khai thác sử dụng, cải tạo, sửa chữa
và xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Mục 4. QUẢN LÝ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG VÀ KHÔNG GIAN NGẦM ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH
Điều 63. Quản lý đất
dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm đất để xây dựng công trình đầu mối, tuyến hoặc mạng
lưới hạ tầng kỹ thuật; đất trong phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn.
2. Quỹ đất dành cho xây dựng hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật được xác định trong quy hoạch đô thị phải được sử dụng
đúng mục đích, không được lấn chiếm hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản
lý đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 64. Quản lý xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các đô thị cũ, đô thị cải tạo
1. Ủy ban nhân dân các cấp phải có kế hoạch xây
dựng tuy nen, hào kỹ thuật để thực hiện hạ ngầm các công trình đường dây kỹ thuật.
2. Khi tiến hành đầu tư xây dựng đường phố mới,
cải tạo mở rộng các đường phố cũ trong đô thị phải đồng thời thực hiện việc xây
dựng tuy nen, hào kỹ thuật để lắp đặt các công trình đường dây, đường ống ngầm.
Điều 65. Quản lý xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trong đô thị mới, khu đô thị mới
1. Việc xây dựng đường giao thông theo quy hoạch
phải tiến hành đồng thời với việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật.
2. Công trình đường dây, đường ống kỹ thuật phải
được bố trí, lắp đặt trong tuy nen, hào kỹ thuật.
3. Việc đầu tư xây dựng hệ thống các công trình
hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm đồng bộ theo quy hoạch và tiến độ triển khai thực
hiện các dự án phát triển đô thị.
Điều 66. Quản lý
không gian ngầm
1. Việc khai thác, sử dụng không gian ngầm để
xây dựng các công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch đô thị được duyệt.
2. Việc quản lý xây dựng các công trình trên mặt
đất phải bảo đảm không ảnh hưởng đến không gian ngầm được xác định trong quy hoạch
đô thị đã được phê duyệt.
Điều 67. Quản lý xây
dựng công trình ngầm
1.[31] Việc xây dựng
công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch không gian ngầm được xác định trong quy
hoạch đô thị đã được phê duyệt, Quy chuẩn về xây dựng công trình ngầm do Bộ Xây
dựng ban hành, Giấy phép xây dựng.
2. Việc xây dựng công trình ngầm không được làm ảnh
hưởng đến các công trình trên mặt đất, công trình ngầm và không gian ngầm đã có
hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị.
3. Việc xây dựng tuyến giao thông và hệ thống
công trình công cộng ngầm phải bảo đảm an toàn, phù hợp với việc tổ chức, khai
thác sử dụng không gian ngầm và trên mặt đất; bảo đảm kết nối thuận tiện với
các công trình giao thông ngầm và trên mặt đất.
4. Việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật phải bảo
đảm không ảnh hưởng đến việc sử dụng không gian trên mặt đất; an toàn trong
khai thác, vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý không
gian ngầm.
Điều 68. Quản lý cây
xanh, công viên, cảnh quan tự nhiên và mặt nước
1. Công viên, vườn hoa, cây xanh trong đô thị có
giá trị về văn hóa, lịch sử, cảnh quan tự nhiên, cảnh quan đô thị đã được cơ
quan có thẩm quyền đưa vào danh mục quản lý hoặc được xác định trong quy hoạch
phải được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý.
2. Việc xây dựng công viên, vườn hoa, trồng cây
xanh theo quy hoạch đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an
toàn, môi trường đô thị; không làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt
đất, trên không, dưới mặt đất.
3. Không được lấn chiếm hồ, mặt nước tự nhiên hoặc
thay đổi các đặc điểm địa hình khác, gây ảnh hưởng xấu đến điều kiện tự nhiên
và cảnh quan đô thị.
4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ công
viên, vườn hoa, cây xanh, mặt nước và các khu vực tự nhiên khác trong đô thị. Việc
chặt, phá, di dời cây xanh trong danh mục quản lý; san lấp, thay đổi địa hình
các khu vực tự nhiên phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép.
Mục 5. QUẢN LÝ XÂY DỰNG
THEO QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 69. Nguyên tắc
quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị
1.[32] Tổ chức,
cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc,
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với
quy hoạch chi tiết đô thị đã được phê duyệt, quy chế quản lý kiến trúc và theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Công trình xây dựng hiện có phù hợp với quy
hoạch đô thị nhưng chưa phù hợp về kiến trúc thì được tồn tại theo hiện trạng;
trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình thì phải bảo đảm yêu cầu về
kiến trúc theo quy định của pháp luật.
3. Công trình xây dựng hiện có không phù hợp với
quy hoạch đô thị thì phải di dời theo kế hoạch, tiến độ thực hiện quy hoạch đô
thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp
sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng
tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 70. Giới thiệu
địa điểm
1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm
giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu.
2. Địa điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng
phải bảo đảm tuân thủ đúng quy hoạch đô thị, phù hợp với quy mô, tính chất đầu
tư, tiết kiệm đất đô thị; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển và môi trường của
đô thị.
Điều 71.[33] (được bãi bỏ)
Điều 72. Quản lý
phát triển đô thị mới, khu đô thị mới
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các đô thị mới
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các khu đô thị mới
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Việc đầu tư xây dựng đô thị mới, khu đô thị mới
phải bảo đảm sự đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng,
phù hợp với từng giai đoạn phát triển và kế hoạch thực hiện.
3. Quy mô dự án khu đô thị mới phải được xác định
trên nguyên tắc bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế của đô thị, mục
đích đầu tư, khả năng tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tư và hiệu quả xã hội.
4. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào dự án khu đô thị mới để đảm bảo sự kết nối, lưu thông thuận tiện
giữa khu đô thị mới với khu vực xung quanh và với các khu chức năng khác trong
đô thị.
5. Khi thực hiện các dự án xây dựng khu đô thị mới,
khu dân cư, khu nhà ở, Ủy ban nhân dân các cấp và chủ đầu tư dự án được xác định
trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền phải dành quỹ đất thích hợp để đầu
tư phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
6.[34] Chủ đầu tư
dự án được xác định trong quyết định đầu tư có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, không gian, kiến trúc theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt,
quy chế quản lý kiến trúc trong phạm vi ranh giới thực hiện dự án, trừ trường hợp
việc quản lý được bàn giao cho Ủy ban nhân dân.
Điều 73. Quản lý cải
tạo đô thị theo quy hoạch
Khi thực hiện cải tạo hoặc xây dựng lại một khu
vực trong đô thị phải bảo đảm tiết kiệm đất đai, ưu tiên đáp ứng nhu cầu tái định
cư tại chỗ cho những người dân trong khu vực; cải thiện điều kiện kiến trúc, cảnh
quan và môi trường đô thị; xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng hệ thống hạ
tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng trên cơ sở cân đối hài hòa với
các khu vực xung quanh; bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, bản sắc truyền
thống của đô thị và khu vực.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[35]
Điều 74. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các quy định
của Luật Xây dựng về quy hoạch xây dựng các đô thị và các khu vực trong đô thị
được thay thế bằng các quy định của Luật này.
Điều 75. Điều khoản
chuyển tiếp
Quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực không phải lập, thẩm định, phê duyệt lại; việc tổ chức
thực hiện, quản lý phát triển và điều chỉnh quy hoạch được thực hiện theo quy định
của Luật này.
Điều 76. Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết
khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương.”
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có
liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật
Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao
thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật
Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản
số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa
dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số
79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12,
Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn
thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số
69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số
54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số
10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật
Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật
số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám
định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12.”
Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Kiến trúc.”
[2] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 140 của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
[6]
Cụm từ “quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” được thay thế
bằng cụm từ “quy chế quản lý kiến trúc” theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
39 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[7] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[8] Cụm từ
“quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy chế
quản lý kiến trúc” theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 39 của Luật Kiến trúc
số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[9] Cụm từ
“quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy chế
quản lý kiến trúc” theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 39 của Luật Kiến trúc
số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[10] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[11] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[12] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[13] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[14] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[15] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[16] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[17] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[18] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[19] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[20] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[21] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[22] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[23] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[24] Cụm từ
“quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” được thay thế bằng cụm từ “quy chế
quản lý kiến trúc” theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 39 của Luật Kiến trúc
số 40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[25] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[26] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[27] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[28] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[29] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[30] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 39 của Luật Kiến trúc số
40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[31] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 29 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[32] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 của Luật Kiến trúc số
40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[33] Điều này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 15 Điều 29 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[34] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 của Luật Kiến trúc số
40/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[35] Các điều 141, 142 và
143 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 141. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2016.
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số
11/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường
hợp quy định tại Điều 142 của Luật này.
Điều 142. Điều khoản chuyển tiếp
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến khi bầu
ra Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tại
các đơn vị hành chính tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân số 11/2003/QH11.
2. Chấm dứt việc thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị
quyết số 724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2016. Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân số 11/2003/QH11, Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội và Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho đến khi bầu ra chính quyền
địa phương ở huyện, quận, phường theo quy định của Luật này.
Điều 143. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật và hướng dẫn việc thi hành Luật.”
Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.”
Điều 40 và Điều 41 của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 40. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
Điều 41. Quy định chuyển tiếp
1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được
phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Cuộc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công
trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng đã phê duyệt kế hoạch tuyển chọn
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2021.
3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá
nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công
trình theo quy định của pháp luật về xây dựng có giá trị đến khi hết thời hạn sử
dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá
nhân thực hiện thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra thiết kế kiến trúc công
trình hết thời hạn sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm
2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì được tiếp tục sử
dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020; trường hợp bị mất hoặc hư hỏng thì
được cấp lại theo quy định của pháp luật về xây dựng.”