ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
183/2003/QĐ-UB
|
Bình
Dương, ngày 17 tháng 7 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông ngày 02/12/1994;
- Căn cứ nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp Lệnh bảo vệ công trình giao thông đường bộ;
- Căn cứ thông tư 313/2000/TT-BGTVT ngày 31/5/2000 của Bộ Giao thông vận tải về
việc hướng dẫn thực hiện một số điều nghị định 172/1999/NĐ-CP ngày 7/12/1999 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình Giao thông đường
bộ;
- Căn cứ nghị định số 91/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định hành lang
bảo vệ đường bộ trong khu vực đô thị;
- Xét đề nghị của giám đốc sở Giao thông vận tải tại tờ trình số 332/GTVT-GT
ngày 20 tháng 5 năm 2002.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo
quyết định này bản quy định tạm thời về bảo vệ công trình giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2: Giao Giám đốc sở Giao
thông vận tải, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3: Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân & Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Giao thông vận tải, chủ tịch
UBND các huyện, thị; Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể và các đối tượng có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quyết định số
2102/QĐ-UB ngày 29/6/1984, số 51/QĐ-UB ngày 11/2/1991, số 416/QĐ-UB ngày
6/11/1991, số 4039/QĐ-UB ngày 18/9/1995 của UBND tỉnh Sông Bé và số 2792/QĐ-UB
ngày 21/7/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Minh Phương
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
( Ban hành kèm theo quyết định số: 183 /2002/QĐ-UB ngày 17/07/2003 )
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này nhằm mục
đích bảo vệ hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương, bảo đảm giao thông
an toàn thông suốt cho hoạt động giao thông vận tải, an toàn và thuận tiện cho việc
cải tạo, mở rộng đường sau này.
Điều 2: Đối tượng được
bảo vệ gồm:
1- Nền đường,
mặt đường, lề đường, mái đường và vỉa hè, hệ thống thoát nước.
2- Các lọai cầu,
cống, kè, tường chắn, hầm, công trình ngầm, đường ngầm, đường tràn, đường cứu nạn
bến phà có trên đường kể cả đường tránh, cầu cảng.
3- Bến phà, bến
cầu phao, các bến dự phòng, các công trình và thiết bị hai đầu bến, nơi cất giấu
các phương tiện vượt sông và các thiết bị phụ trợ.
4- Các công
trình chống va, công trình chỉnh trị dòng nước.
5- Đảo hướng
dẫn giao thông, dãy phân cách, hệ thống cọc tiêu, biển báo, trụ cây số, các đèn
tín hiệu điều khiển giao thông, mốc lộ giới và các vạch phân chia đường, đèn
chiếu sáng và các công trình phụ trợ an toàn giao thông.
6- Bến xe,
bãi đổ xe ( bao gồm cả các công trình phụ trợ ), nhà chờ xe dọc đường.
7- Trạm cân
xe, các thiết bị đếm xe trên đường, trạm thu phí cầu đường, trạm điều khiển
giao thông, chốt phân luồng.
Điều 3: Giải thích từ ngữ
1- Lề đường:
Là phạm vi bảo vệ mặt đường không bị sạt lở, xói mòn, đảm bảo an toàn cho lưu
thông, có kết cấu bằng đất chọn lọc, sỏi đỏ, đá, nhựa hoặc trồng cỏ, có chiều rộng
từ mép đường đến mặt đường từ 0,5 m đến 1,5 m;
2- Mái
taluy: Là độ nghiêng ( dốc ) quy định cho mái đường đào ( nếu cao độ mặt đường
thấp hơn cao độ tự nhiên bên ngoài đường ) và mái taluy đắp ( nếu cao độ mặt đường
cao hơn cao độ thiên nhiên bên ngoài đường ) gọi chung là mái taluy đường đắp (
phần kế bên nền đường ) hoặc mái taluy đường đào ( phần ngoài của mương dọc )
tưởng tượng mái taluy như mái nhà.
3- Mép đường:
là điểm giao giữa mái taluy đường đắp và lề đường.
4- Hệ thống
đường bộ: được hiểu bao gồm các tuyến đường bộ và các công trình hoặc hạng
mục công trình trên đường như: cầu, cống, mương thoát nước ngang - dọc, kè, tường
chắn đất, bến phà, cầu phao, hệ thống báo hiệu đường bộ như cọc tiêu, biển báo,
trụ cây số, đèn tín hiệu giao lộ, vạch sơn đường;
5- Hệ thống
đường quốc lộ: ( ký hiệu là QL ) là các đường trục chính của mạng lưới đường
bộ toàn quốc có tác dụng đặc biệt quan trọng phục vụ lợi ích kinh tế chính trị,
xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước.
6- Hệ thống
đường tỉnh: ( Ký hiệu là ĐT ) là các trục trong địa bàn một tỉnh, bao gồm
các đường nối từ trung tâm hành chánh của Tỉnh tới trung tâm hành chánh của Huyện
- Thị, các trục nối trung tâm hành chánh của Tỉnh với trung tâm hành chính của
các Tỉnh lân cận (đường liên huyện).
7- Hệ thống
đường huyện: ( ký hiệu là ĐH ) là các đường nối từ trung tâm hành chánh Huyện
- Thị xã tới trung tâm hành chánh của Xã - Phường, hoặc các đường nối trung tâm
hành chánh Huyện với trung tâm hành chánh của các Huyện lân cận ( đường liên xã
).
8- Hệ thống
đường xã: (ký hiệu là ĐX ) là các đường nối từ trung tâm hành chánh xã đến
các thôn, xóm ( ấp, khu phố ) hoặc các đường giữa các xã với nhau, nhằm phục vụ
giao thông công cộng trong phạm vi xã.
9- Hệ thống
đường đô thị: ( ký hiệu là ĐĐT ) là các đường giao thông nằm trong nội đô,
nội thị thuộc phạm vi địa giới hành chính của thành phố, thị xã, thị trấn;
10- Hệ thống
đường chuyên dùng: ( ký hiệu là ĐCD ) là các đường nội bộ hoặc đường chuyên phục
vụ cho nhu cầu vận chuyển và đi lại của một hoặc nhiều cơ quan, doanh nghiệp tư
nhân
11- Tim đường:
Là trục chuẩn của đường theo phương dọc đường, chia đường làm hai phần;
12- Vỉa hè:
Là phần đường dành riêng cho người đi bộ đối với đường trong đô thị.
13- Chỉ giới
đường đỏ: Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ
quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất để xây dựng công
trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ
tầng không gian công cộng khác.
14- Chỉ giới
xây dựng: Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công
trình trên lô đất.
15- Mố cầu:
Là một bộ phận của kết cấu công trình cầu nằm trong phần đất, có tác dụng nâng
đỡ dầm cầu;
16- Hành
lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB): là phạm vi được xác định từ chân mái đường đắp
hoặc mép đỉnh mái đường đào, hoặc từ mép ngoài rãnh dọc hoặc rãnh đỉnh của đường
trở ra hai bên đường, là phạm vi để bảo đảm an toàn giao thông và dự phòng khi
mở rộng đường. Bề rộng HLBVĐB được xác định tùy thuộc cấp hạng kỹ thuật của đường
theo quy hoạch dài hạn do cấp thẩm quyền quyết định ( gọi tắt là cấp đường quy
hoạch ).
17- Quy đổi
HLBVĐB tính từ tim đường trở ra mỗi bên: Để thuận tiện cho việc quản lý
HLBVĐB, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý cấp phép xây dựng, thống
nhất quy đổi việc xác định hành lang bảo vệ đường bộ, thay vì tính từ chân mái
đường đắp hoặc đỉnh mái đường đào, hoặc từ mép ngoài rãnh dọc hoặc rãnh đỉnh của
đường trở ra hai bên, được quy đổi, tính từ tim đường trở ra hai bên, mỗi bên một
khoảng cách bằng một phần hai bề rộng nền đường + bề rộng mương dọc + bề rộng
hành lang bảo vệ đường bộ theo nghị định số 172/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính
phủ đối với tuyến đường đó.
Chương II
QUY ĐỊNH HÀNH LANG BẢO VỆ
ĐƯỜNG BỘ
Điều 4: Hành lang bảo vệ công
trình giao thông đường bộ bao gồm phần trên mặt đất, phần trên không, phần dưới
mặt đất, phần nước liền kề công trình giao thông đường bộ có tác dụng đề phòng và
ngăn ngừa các tác động làm ảnh hưởng đến sự bền vững của công trình, bảo đảm an
toàn cho các họat động giao thông vận tải đường bộ, bảo đảm cảnh quan, vệ sinh
môi trường.
Điều 5: HLBVĐB được xác định tùy
thuộc cấp hạng kỹ thuật của đường theo quy họach dài hạn do cơ quan có thẩm quyền
quyết định ( gọi tắt là cấp đường quy họach ), cụ thể bề rộng hành lang mỗi bên
quy định đối với từng lọai, cấp đường quy họach bên ngòai đô thị như sau:
a- Đường cao
tốc ( TCVN 5729-97) rộng 20 m.
b- Đường cấp
1, 2 ( TCVN 4054-85) hoặc cấp 80 và 60 với 4-6 làn xe (TCVN4054-1998) rộng 20
m.
c- Đường cấp
3 ( TCVN 4054-85) hoặc cấp 80 và 60 với 2 làn xe (TCVN4054-1998) rộng 15 m.
d- Đường cấp
4 ( TCVN 4054-85) hoặc cấp 60 và 40 với 2 làn xe (TCVN4054-1998) rộng 10 m.
e- Đường cấp
5 ( TCVN 4054-85) hoặc cấp 40 và 20 với 1-2 làn xe (TCVN4054-1998) rộng 10 m.
f- Đường liên
xã, đường liên thôn (liên ấp ): HLBVĐB không nhỏ hơn bề rộng của một thân đường,
bề rộng một thân đường được tính bằng khoảng cách theo phương nằm ngang giữa 2 vai
đường.
Điều 6: Đường trong khu vực đô
thị đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt quy hoạch thì bề rộng hành lang bảo vệ
bằng bề rộng chỉ giới xây dựng. Đối với đường qua khu dân cư mà chưa được quy
hoạch thì HLBVĐB được tính như đối với đường đi ngoài khu vực đô thị.
Điều 7: Đối với đường bộ song
song với đường sắt mà hành lang bảo vệ bị chồng lấn thì ranh giới hành lang bảo
vệ được phân định trên cơ sở đảm bảo không xâm phạm vào các bộ phận công trình
của đường sắt và đường bộ, cụ thể được tính như sau:
1- Trường hợp
bề rộng hành lang bảo vệ chung lớn hơn 5 m thì ưu tiên tính đủ bề rộng hành
lang bảo vệ đường sắt, bề rộng còn lại là hành lang bảo vệ đường bộ, nhưng
không được chồng lấn lên nền đường bộ.
2- Trường hợp
bề rộng hành lang bảo vệ chung nhỏ hơn hoặc bằng 5 m thì ranh giới hành lang bảo
vệ là điểm giữa hành lang bảo vệ chung.
3- Trường hợp
bề rộng hành lang bảo vệ chung rất nhỏ hoặc chỉ là rãnh dọc thoát nước thì ranh
giới hành lang bảo vệ là chân nền đường hoặc đường giao nhau giữa mái nền đường
với đáy rãnh của nền đường cao hơn.
Điều 8: Đối với đường bộ song
song với sông ngòi, kênh rạch, vùng nước có khai thác vận tải thủy mà hành lang
bị chồng lấn, giới hạn hành lang bảo vệ đường bộ tính từ mép bờ cao trở về phía
đường bộ.
Điều 9: Hành lang bảo vệ công
trình giao thông đường bộ phía dưới mặt đất về nguyên tắc không có giới hạn.
Trường hợp bắt buộc phải cho phép xây dựng công trình ngầm trong hành lang bảo
vệ đường bộ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác định cụ thể trên cơ sở
không gây mất an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý,
sửa chữa, nâng cấp của ngành đường bộ cũng như không làm ảnh hưởng đến quản lý
khai thác của ngành có công trình ngầm. Khi đường bộ có nhu cầu nâng cấp mở rộng,
sửa chữa gây ảnh hưởng đến bảo vệ, khai thác công trình ngầm thì cơ quan quản
lý công trình ngầm có trách nhiệm di chuyển và chịu mọi phí tổn trong thời gian
15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 10: Giới hạn hành lang bảo
vệ phía trên không được quy định như sau:
1- Đối với đường
là 4,5 m tính từ tim mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng.
2- Đối với cầu
là chiều cao của bộ phận cấu tạo cao nhất của cầu, nhưng không thấp hơn 4,8 m
tính từ mặt sàn cầu trở lên theo phương thẳng đứng.
3- Chiều cao
đường dây điện trên công trình giao thông đường bộ hoặc gắn trực tiếp trên kết
cấu của cầu phải đảm bảo an tòan cho họat động giao thông vận tải và an tòan lưới
điện tùy theo điện áp của đường dây điện.
Điều 11:
1- Giới hạn hành lang bảo vệ hầm đường bộ là vùng đất, đá, khoảng
không có khoảng cách từ điểm ngòai cùng của các bộ phận cấu tạo của hầm trở ra
là 100m.
2- Giới hạn
hành lang bảo vệ hầm đường bộ trong đô thị được quy định cụ thể trong từng dự
án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12: Phạm vi bảo vệ bến
xe, bãi đỗ xe, nhà chờ xe trạm cân xe, trạm điều khiển giao thông, trạm thu phí
cầu đường là phạm vi vùng đất, vùng nước của công trình đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định trong giấy phép sử dụng.
Điều 13: Giới hạn hành lang bảo
vệ đối với kè, tường chắn, công trình chỉnh trị dòng nước được quy định như
sau:
1- Đối với kè
chống xói bảo vệ nền đường:
a- Từ đầu kè
và từ cuối kè trở về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi bên: 50 m
b- Từ chân kè
trở ra phía ngoài thân đường: 20m
2- Đối với kè
chỉnh trị dòng nước:
a- Từ chân kè
về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía: 100m
b- Từ gốc kè
trở vào bờ: 50 m
c- Từ chân đầu
kè trở ra sông: 20m
Điều 14: Đối với các công
trình đường bộ đã nâng cấp cải tạo nhưng ở giai đoạn đầu chưa đúng với cấp đường
quy hoạch thì hành lang bảo vệ vẫn phải xác định trên cơ sở cấp đường quy hoạch.
Phạm vi bề rộng giải phóng mặt bằng hai bên đường đã được chủ dự án thực hiện
khi nâng cấp, cải tạo đường nhằm đảm bảo an toàn cho thi công, an toàn cho quản
lý khai thác nếu nhỏ hơn bề rộng hành lang bảo vệ của cấp đường quy hoạch thì
không coi đó là bề rộng hành lang bảo vệ của đường.
Điều 15: HLBVĐB các tuyến quốc
lộ và đường tỉnh:
1. Các tuyến
theo quy hoạch là đường cấp II: HLBVĐB đối với từng tuyến, tính từ tim đường trở
ra hai bên, mỗi bên một khoảng cách như sau:
a- QL13:
- Đoạn từ cầu
Vĩnh Bình đến ngã 3 đài vệ tinh mặt đất: 32 m
- Đoạn từ ngã
3 đài vệ tinh mặt đất đến cầu Tham Rớt: 31m
( Riêng đoạn
qua nội ô thị xã Thủ Dầu Một từ Suối Cát - cống Định Hoà và nội ô thị trấn Mỹ
Phước áp dụng theo điều 6 bảng quy định này )
b- QL1K từ
ranh TP Hồ Chí Minh đến ranh tỉnh Đồng Nai: 27m
c- ĐT741 từ
ngã tư Sở Sao đến Ranh Tỉnh Bình Phước: 27m
d- ĐT743:
- ĐT743a đoạn
nội ô thị xã Thủ Dầu Một từ ngã 4 Chợ Đình ( Km0+000 ) đến cơ sở cám Phú Lợi (
Km2+500 ) áp dụng theo điều 6 bảng quy định này ).
- ĐT743a đoạn
từ Km2+500 đến ngã 3 Bình Thung ( Km22+000 ): 27 m
- ĐT743b đoạn
từ ngã ba An Phú đến khu công nghiệp Sóng Thần: 27m
2- Các tuyến
theo quy hoạch là đường cấp III: HLBVĐB tính từ tim đường trở ra hai bên, mỗi
bên một khoảng cách như sau:
a. ĐT742 từ
Km3+500 (hết đoạn nội ô thị xã Thủ Dầu Một ) đến giáp ĐT747 gần ngã ba Cổng
Xanh: 21m ( Riêng đoạn qua nội ô Thị Xã Thủ Dầu Một từ ngã 3 Sao Quỳ ( Km0+000
) đến đường ray xe lửa ( Km3+500 ) áp dụng theo điều 6 bảng quy định này ).
b. ĐT743:
- ĐT743a đoạn
ngã 3 Bình Thung (Km22+000) đến cầu Tân Vạn (Km27+062): 21m.
- ĐT743c từ cầu
Ông Bố đến ngã ba Đông Tân: 21m
c- ĐT744 từ
ngã 3 Suối Giữa đến ngã 3 Minh Hòa: 21m.(Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Dầu Tiếng
từ cầu Cát đến ngã 3 Kiểm Lâm áp dụng theo điều 6 bảng quy định này ).
d- ĐT745 từ
ngã 4 Phú Văn đến ranh thị trấn Lái Thiêu: 21m (Riêng đoạn qua nội ô thị trấn
Lái Thiêu từ Mũi Tàu Phú Long đến ngã 3 Nhà Đỏ và đoạn qua Thị trấn An Thạnh từ
Cầu Bà Hai đến Ranh Thị Xã Thủ Dầu Một áp dụng theo điều 6 bảng quy định này ).
e. ĐT746 từ
ngã 3 Bình Quới đến ngã 3 Bình Hóa và từ ngã 3 Mùa Muộn qua Tân Định, Tân
Thành, đến Hội Nghĩa giáp ĐT747: 21m. (Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Uyên Hưng
từ ngã 3 Bưu Điện đến ngã 3 Mùa Muộn áp dụng theo điều 6 bảng quy định này).
f. ĐT747a từ
cầu Ông Tiếp đến cầu Rạch Tre và từ Dốc Bà Nghĩa đến ngã 3 Cổng Xanh: 21m
(Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Uyên Hưng từ cầu Rạch Tre đến dốc bà Nghĩa áp dụng
theo điều 6 bảng quy định này).
g. ĐT747b từ
ngã ba Tân Ba đến ngã tư Miễu Ông Cù ( TL11 cũ ) và từ ngã tư Miễu Ông Cù đến Hội
Nghĩa giáp ĐT747: 21m.
h. ĐT748 (HL
16 cũ ) từ ngã 4 Phú Thứ đến ngã 3 Giáng Hương: 21m.
i. ĐT749a (Lộ
30 cũ ) từ cầu Quan đến ngã 3 Minh Thạnh: 21m (Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Mỹ
Phước từ cầu Quan đến trạm biến điện thị trấn Mỹ Phước áp dụng theo điều 6 bảng
quy định này).
j. ĐT749b
(ĐT751 cũ) từ cầu Bà Và đến Bưng Bàng: 21m.
k. ĐT750 từ
ngã ba Bố Lá (giáp ĐT741) qua Tân Long, Trừ Văn Thố, Cây Trường, cầu Thị Tính,
đến Cầu Tàu Dầu Tiếng: 21m (Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Dầu Tiếng áp dụng
theo điều 6 bảng quy định này.( có bảng phụ lục kèm theo ).
Điều 16: HLBVĐB các tuyến đường
huyện, đường xã, đường liên ấp, đường đô thị:
1- Đường Huyện:
a. Các tuyến
đường có quy họach là đường cấp 3 thì HLBVĐB quy đổi về tim đường tối thiểu là
21 m.
b. Các tuyến
đường có quy họach là đường cấp 4, cấp 5 thì HLBVĐB quy đổi về tim đường tối
thiểu là 16 m.
2- Đường đô thị,
thị trấn: Đối với các tuyến đường đô thị, thị trấn (đường trong nội ô thị xã Thủ
Dầu Một và các thị trấn): HLBVĐB bằng chỉ giới xây dựng, theo các quyết định của
UBND tỉnh.
3- Các tuyến
đường xã, đường liên ấp:
a. Đối với
các tuyến đường xã, đường liên ấp đã có quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt
thì căn cứ vào cấp hạng quy hoạch để xác định HLBVĐB theo điều 5 của quyết định
này.
b. Đối với
các tuyến đường xã, đường liên ấp không nằm trong quy họach được duyệt, thì
HLBVĐB tính từ tim đường bằng 1,5 lần bề rộng của thân đường.
Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp Sở giao thông vận
tải, căn cứ vào cấp đường quy họach của từng tuyến đường huyện, thị đường xã,
đường liên ấp (theo quy họach giao thông vận tải tỉnh Bình Dương đến năm 2020
và nội dung quy hoạch giao thông trong quy họach tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của mỗi huyện, thị đến năm 2020, được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt), tham
mưu trình UBND tỉnh ra quyết định quy định HLBVĐB cho từng tuyến đường Huyện,
Thị xã, đường xã, đường liên ấp.
Điều 17: Hành lang bảo vệ cầu,
cống
1- Đối với cầu
ngoài khu vực đô thị:
a- Theo chiều
dọc cầu, từ đuôi mố cầu trở ra mỗi bên là:
- 50 m đối với
cầu có chiều dài từ 60 m trở lên
- 30 m đối với
cầu có chiều dài dưới 60 m
b- Theo chiều
ngang cầu, từ phạm vi tiếp giáp với cầu, kể từ điểm ngoài cùng của kết cấu cầu
trở ra mỗi bên là:
- 150m đối với
cầu có chiều dài lớn hơn 300 m
- 100m đối với
cầu có chiều dài từ 60 m đến 300m
- 50m đối với
cầu có chiều dài từ 20 m đến 60m
- 20m đối với
cầu có có chiều dài dưới 20 m
2. Đối với cầu
trong khu vực đô thị:
a. Theo chiều
dọc cầu, từ đuôi mố cầu trở ra mỗi bên:
- 50 m đối với
cầu có chiều dài lớn hơn 60 m
- 30 m đối với
cầu có chiều dài dưới 60 m
b. Theo chiều
ngang cầu: Tính từ điểm ngoài cùng của kết cấu cầu trở ra mỗi bên là 7 m đối với
cầu chạy cạn, kể cả cầu lớn có phần chạy trên phần đất chỉ ngập khi có nước lũ.
3- HLBV cống:
Hành lang bảo vệ theo chiều dọc cống về hai phía bằng bề rộng hành lang bảo vệ
đối với đường.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 18:
1- Tổ chức cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân nước ngòai khi
họat động trên hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị,
đường chuyên dùng phải có trách nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
2- Mọi tổ chức,
cá nhân khi phát hiện công trình giao thông đường bộ có sự cố hoặc có hành vi
vi phạm quy định về bảo vệ công trình giao thông đường bộ phải báo ngay cho đơn
vị quản lý đường bộ, cơ quan công an hoặc UBND địa phương nơi gần nhất.
Điều 19: Những hành vi bị
nghiêm cấm
1- Trong phạm
vi hành lang bảo vệ đường bộ:
a- Nghiêm cấm
xây dựng nhà ở, lều quán, kho tàng, công trình.
b- Trong hành
lang bảo vệ đường bộ dọc hai bên đường ngòai đô thị được phép trồng cây xanh,
cây lương thực, cây ăn quả nhưng tối thiểu phải trồng cách mép chân mái đường đắp
là 01 mét đối với cây hoa màu, cây lương thực, và tối thiểu 02 mét đối với cây
xanh, cây ăn quả. Đối với đường đào, phải trồng cây cách mép đỉnh mái đường hoặc
mép ngòai rãnh đỉnh tối thiểu là 06 mét.
c- Trong hành
lang bảo vệ đường bộ dọc hai bên đường không được trồng các lọai cây tại ngã
ba, ngã tư, nơi giao cắt với đường sắt và ở những vị trí làm ảnh hưởng đến tầm
nhìn của người điều khiển phương tiện.
2- Để bảo vệ công
trình giao thông đường bộ, nghiêm cấm các hành vi sau:
a- Phá hủy,
tháo gỡ, trộm cắp cấu kiện, phụ kiện, vật tư, vật liệu xây dựng, hệ thống thông
tin tín hiệu, thiết bị báo hiệu hướng dẫn giao thông của công trình giao thông.
b- Thải các
chất độc hại làm hư hại, ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của công trình giao
thông.
c- Chứa chất
hàng hóa, nguyên vật liệu, phế thải; rửa xe, họp chợ, thả trâu bò, gia súc trên
đường giao thông; phơi rơm rạ, thóc lúa, nông sản và các vật khác trên quốc lộ
và những hành vi khác gây cản trở cho việc khai thác, sử dụng công trình giao
thông.
d- Điều khiển
tàu, xe vượt quá tải trọng hoặc chạy quá tốc độ quy định gây ảnh hưởng đến chất
lượng của công trình giao thông.
e- Thả rông,
chăn súc vật ở mặt đường, mái đường và buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường,
vào các cọc tiêu, biển báo hoặc các công trình phụ trợ an tòan giao thông khác.
f- Đào mương ở
dưới gầm cầu, lợi dụng thân đường làm mương, làm ao; phá hoặc đốt rừng sát dọc
hai bên đường bộ.
g- Khai thác
trái phép cát, đá, sỏi hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến an tòan công trình
giao thông đường bộ.
h- Tự ý xây dựng,
đào phá, bắn súng, nổ mìn, đốt lửa, neo buộc tàu thuyền hoặc bất kỳ việc gì ảnh
hưởng đến an toàn của cầu.
i- Nghiêm cấm
các hành vi ngăn cản cấm đường hoặc làm cản trở giao thông, nếu không có giấy
phép của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
Điều 20: Các đường chuyên
dùng, các đường BOT, BT do tổ chức, cá nhân được phép đầu tư xây dựng, khai
thác phải tự chịu trách nhiệm bảo vệ trong suốt thời gian xây dựng và khai thác
theo quy định của pháp luật.
Điều 21: Tất cả các công trình
có liên quan, ảnh hưởng đến an toàn đường bộ đều phải được cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền tham gia ngay từ giai đoạn lập, thẩm định và trình duyệt dự
án.
Điều 22:
1- Các chủ đầu tư, các nhà thầu thi công trên các đoạn đường
theo dự án nâng cấp, cải tạo, sửa chữa phải có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo
vệ trong suốt thời gian thi công kể từ khi nhận đường cho đến khi bàn giao lại
đường cho đơn vị quản lý khai thác.
2- Các chủ đầu
tư khi bàn giao đường đã hoàn công cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ
sơ giải phóng mặt bằng, mốc giải phóng mặt bằng và mốc chỉ giới hành lang đường
bộ ( mốc lộ giới ) nếu có.
Điều 23: Các công trình bắt buộc
phải xây dựng nằm trong HLBVĐB hoặc nằm ngoài HLBVĐB nhưng ảnh hưởng đến an
toàn đường bộ, chủ dự án phải xin ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền ngay từ khi lập dự án và chỉ được phép thi công các hạng mục ảnh
hưởng đến an toàn giao thông đường bộ khi được cơ quan Cục đường bộ Việt Nam (
đối với quốc lộ ), sở giao thông vận tải ( đối với đường địa phương ) cấp phép
thi công.
Điều 24: UBND cấp xã, phường,
thị trấn( xã ) chủ trì theo chỉ đạo, kiểm tra của UBND cấp huyện, thị với sự phối
hợp của các đơn vị quản lý đường bộ cơ sở để chống lấn chiếm xây dựng trái phép
và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ
trên địa bàn xã. UBND cấp huyện, thị tổ chức việc giải toả các vi phạm và quản
lý việc sử dụng đất đai trong phạm vi HLBVĐB phù hợp với pháp luật về đất đai về
xây dựng và về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn huyện, thị.
Điều 25: Một số công trình được
phép sử dụng hành lang bảo vệ đường bộ hoặc ngoài hành lang, nhưng ảnh hưởng đến
an toàn giao thông đường bộ phải tuân thủ theo các quy định sau:
1- Các cột điện,
điện tín, điện thoại ở ngoài phạm vi nội ô, nội thị hoặc khu đông dân cư phải
cách mép nền một khoảng cách ít nhất bằng chiều cao của cột;
2- Lò vôi, lò
đúc kim loại, lò gạch, lò thuỷ tinh, lò gốm phải cách chân nền đường ít nhất 25
m.
3- Các kho
chưá chất nổ, chất độc, chất dễ cháy và những mỏ khai thác bằng mìn, ngoài phạm
vi hành lang bảo vệ đường bộ còn phải có một khoảng cách an toàn theo quy định
của pháp luật hiện hành;
4- Nơi họp chợ
phải cách chân đường hoặc mép đường ít nhất 100 m và phải tuân theo quy hoạch;
5- Các trạm
xăng dầu chỉ được sử dụng tạm thời hành lang bảo vệ đường bộ làm đường dẫn và
sân chờ, không được xây dựng kiến trúc nào khác;
Điều 26: Việc sử dụng công
trình trong phạm vi bảo vệ đường bộ phải theo đúng văn bản thoả thuận và giấy
phép thi công của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
Trước khi thi
công và sau khi thi công xong phải báo cáo cho đơn vị trực tiếp quản lý công
trình giao thông biết để kiểm tra.
Điều 27:
1- Việc xây dựng công trình thuỷ lợi có liên quan đến công
trình đường bộ phải được sự thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền. Việc xây dựng công trình đường bộ có liên quan đến công trình
thuỷ lợi phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý công trình
thuỷ lợi;
2- Trong trường
hợp khẩn cấp, cơ quan phòng chống lụt bão, chống hạn, chống úng có thể sử dụng
công trình giao thông đường bộ, nhưng không được làm ảnh hưởng đến độ bền vững
của công trình, và khi hoàn thành nhiệm vụ có trách nhiệm khôi phục nguyên trạng
thái ban đầu của công trình giao thông đường bộ;
3- Trường hợp
cơ quan quản lý công trình đường bộ và cơ quan quản lý công trình thuỷ lợi đều
có kế hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình, thì việc xây dựng mới,
cải tạo nâng cấp công trình phải kết hợp với nhau;
4- Việc xây dựng
công trình mới làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình có trước hoặc làm
trở ngại đến tác dụng của công trình đó thì cơ quan chủ quản công trình xây dựng
mới phải có biện pháp xử lý bằng kỹ thuật theo sự thoả thuận của cơ quan chủ quản
công trình cũ bị ảnh hưởng và chịu phí tổn để sửa chữa, khôi phục. Nếu đồng thời
muốn cải tạo, mở rộng nâng cấp công trình có trước, thì cơ quan chủ quản công
trình cũ phải đầu tư phần tăng thêm;
5- Việc quản
lý, sử dụng những đoạn đê vừa là đường giao thông, vừa là đê phải tuân theo
pháp luật về bảo vệ đê điều và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường
bộ trên nguyên tắc ưu tiên hàng đầu cho việc đảm bảo an toàn đê điều;
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 28:
1- Cá nhân hay tổ chức nào có thành tích trong việc bảo vệ đường
bộ, ngăn chặn và phát hiện, tố giác các vụ vi phạm HLBVĐB sẽ được thưởng theo tỷ
lệ 15% số tiền phạt.
2- Người thi
hành công vụ có thành tích được khen thưởng theo chế độ chung đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước.
Điều 29: Tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định bảo vệ công trình giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 30: Cơ quan công an,
thanh tra viên các ngành: Giao thông vận tải, Xây dựng và UBND các huyện - thị,
xã, phường, thị trấn được xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các nghị định,
văn bản pháp quy hiện hành.
Điều 31: Các quyết định xử phạt
phải lập theo mẫu thống nhất. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định có
hiệu lực mà đương sự không tự nguyện thi hành thì các cơ quan chức năng kiến
nghị UBND huyện - thị hoặc tỉnh ra quyết định cưỡng chế thi hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32: Xử lý các tồn tại:
1- Đối với
các tuyến đường bộ đã xác định cắm mốc có bề rộng hành lang bảo vệ theo quyết định
số 51/QĐ-UB ngày 11/02/1991 rộng hơn bề rộng xác định theo quyết định này thì vẫn
giữ nguyên bề rộng như đã xác định cắm mốc. Trường hợp bề rộng hành lang bảo vệ
theo quyết định số 51/QĐ-UB ngày 11/02/1991 nhỏ hơn bề rộng xác định theo quyết
định này thì phải xác định cắm mốc lại theo quy định tại quyết định này.
2- Tất cả các
công trình đã được xây dựng trong phạm vi HLBVĐB theo nghị định 203/HĐ-BT và
quyết định số 51/QĐ-UB mà không được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
là vi phạm và cần phải di dời khỏi HLBVĐB trong thời gian 6 tháng kể từ ngày
ban hành bản quy định này có hiệu lực thực hiện, nhà nước miễn phạt và không đền
bù. Trường hợp việc di dời có nhiều khó khăn chưa thể thực hiện ngay trong thời
hạn nói trên thì chủ công trình phải có cam kết với UBND địa phương và cơ quan
quản lý đường bộ nghiêm chỉnh thực hiện pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông
và di chuyển ngay khi có yêu cầu.
3- Đối với
các công trình đã xây dựng từ năm 1982 trở về trước nằm trong HLBVĐB theo nghị
định 203/HĐBT và các công trình được xây dựng trước thời điểm có hiệu lực thi
hành quyết định này, nằm ngoài phạm vi HLBVĐB theo nghị định 203/HĐBT nhưng nằm
trong trong phạm vi HLBVĐB theo nghị định 172/1999/NĐ-CP, nếu xét thấy không ảnh
hưởng tới ổn định bền vững của cầu đường và an toàn giao thông thì tạm thời được
để lại nhưng không được phát triển thêm; trường hợp phải di chuyển theo yêu cầu
nâng cấp, mở rộng đường, an toàn giao thông sẽ được xem xét đền bù theo luật định.
Điều 33: Ngành giao thông vận
tải, UBND các huyện - thị xã, căn cứ quyết định phân cấp quản lý đường của UBND
tỉnh, có trách nhiệm:
1- Tổ chức quản
lý, bảo dưỡng và sửa chữa đường, trồng cọc tiêu, biển báo và thường xuyên kiểm
tra, phát hiện các sự cố trên đường để sửa chữa kịp thời bảo đảm giao thông
thông suốt và an toàn.
2. Hướng dẫn
về tốc độ, tải trọng cho phép chạy trên đường, cấp giấy phép các loại xe quá khổ,
quá tải, bánh xích theo quy định của Bộ giao thông vận tải.
3- Cử lực lượng
thanh tra giao thông cùng với chính quyền các huyện - thị giải tỏa lòng lề đường.
Điều 34: Đối với ngành Công
an.
1- Lực lượng
công an có trách nhiệm tổ chức tuần tra kiểm sóat trên đường, bảo đảm trật tự
an toàn giao thông và ngăn chặn xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm hệ thống đường
bộ.
2- Là lực lượng
chính trong việc xử lý các vi phạm và hổ trợ trong việc thực hiện cưỡng chế.
Điều 35: UBND các huyện - thị
xã, UBND các xã - phường - thị trấn có trách nhiệm:
1- Tổ chức
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin công cộng, tổ chức học tập đến các
tổ dân phố để các tổ chức cá nhân có ý thức bảo vệ đường bộ, bảo vệ tài sản Quốc
gia, nghiêm chỉnh chấp hành quy định bảo vệ đường bộ.
2- Tổ chức bảo
vệ hệ thống đường bộ trong địa phương mình để ngăn chặn các hành động vi phạm./.