|
Khảo
sát
|
Kỹ
thuậta
|
Độ
chụm
|
Các tổ hợp vị trí
đặt nguồn-micro
|
2
|
6
|
12
|
Các vị trí đặt
nguồnb
|
≥
1
|
≥
2
|
≥
2
|
Các vị trí đặt
microc
|
≥
2
|
≥
2
|
≥
3
|
Số lượng các suy
giảm tại từng vị trí (phương pháp tiếng ồn ngắt quãng)
|
1
|
2
|
3
|
a Khi kết quả được sử
dụng đối với một số hạng hiệu chính cho các phép đo ở cấp độ kỹ thuật khác,
chỉ cần một vị trí nguồn và ba vị trí micro là.
b Đối với phương pháp
tiếng ồn ngắt quãng có thể sử dụng đồng thời các nguồn không tương quan.
c Đối với phương pháp
tiếng ồn ngắt quãng và khi sử dụng kết quả cho một số hạng hiệu chính, có thể
sử dụng cần quay micro thay cho nhiều vị trí của micro.
|
Đối với phương pháp
tiếng ồn ngắt quãng, tổng số các suy giảm thường nhận được theo số lượng các
suy giảm lặp lại tại từng vị trí. Tuy nhiên, có thể cho phép lấy một vị trí mới
cho từng suy giảm, miễn là tổng số các suy giảm là theo quy định.
Các vị trí nguồn có
thể được lựa chọn bình thường theo thực tế sử dụng phòng. Trong các phòng nhỏ,
như các phòng trong gia đình hoặc khi không có các vị trí bình thường, thì cần
có một vị trí nguồn trong góc phòng. Các vị trí micro tốt nhất nên cách nhau
một nửa bước sóng, tức là một khoảng cách tối thiểu khoảng 2 m đối với dải tần
số bình thường. Khoảng cách từ bất kỳ vị trí micro nào đến bề mặt phản xạ gần
nhất, bao gồm cả sàn nhà, tốt nhất phải là một phần tư bước sóng, tức là thông
thường khoảng 1 m. Cần tránh các vị trí đối xứng. Trong trường hợp đặc biệt cần
dịch chuyển micro, bán kính quét ít nhất bằng 0,7 m. Mặt phẳng quét ngang không
nằm trong phạm vi 10o của bất kỳ mặt phẳng
nào của phòng (tường, sàn, trần). Khoảng thời gian quét qua không ít hơn 15 s.
Các vị trí của micro
không được quá gần nhau. Nếu không thì số lượng các vị trí độc lập là nhỏ hơn
số lượng các vị trí đo thực tế. Các số lượng tối thiểu nêu tại Bảng 1 là số
lượng các vị trí độc lập.
Vị trí của micro
không được quá gần với bất kỳ vị trí nguồn nào để tránh được sự ảnh hưởng quá
mạnh từ âm trực tiếp. Khoảng cách tối thiểu, dmin, tính theo mét, có
thể tính theo Công thức (1):
(1)
Trong đó
V là thể tích, tính
theo mét khối;
c là tốc độ âm, tính
theo mét trên giây;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2. Phương pháp
khảo sát
Phương pháp khảo sát
là phương pháp phù hợp để đánh giá lượng hấp thụ của phòng đối với các mục đích
kiểm soát tiếng ồn, và các phép đo khảo sát về cách âm trong không khí và cách
âm va chạm. Phương pháp này áp dụng cho các phép đo nêu tại ISO 10052. Các phép
đo khảo sát chỉ được thực hiện trong các dải octa. Độ chính xác danh định được
cho là tốt hơn 10 % đối với các dải octa, xem Phụ lục A.
Thực hiện các phép đo
thời gian âm vang cho ít nhất một vị trí đặt nguồn. Lấy trung bình của các kết
quả từ ít nhất hai tổ hợp vị trí đặt nguồn-micro, xem Bảng 1.
4.3.3. Phương pháp kỹ
thuật
Phương pháp kỹ thuật
là phương pháp phù hợp để đánh giá xác định hiệu năng của tòa nhà để so sánh
với các tiêu chuẩn kỹ thuật về thời gian âm vang hoặc độ hấp thụ của phòng.
Phương pháp này cần sử dụng cho các phép đo tại ISO 140 (tất cả các phần) có
chú ý đến các phép đo thời gian âm vang. Độ chính xác danh định được cho là tốt
hơn 5 % đối với các dải octa và tốt hơn 10 % trong các dải một phần ba octa,
xem Phụ lục A.
Thực hiện các phép đo
thời gian âm vang cho ít nhất hai vị trí đặt nguồn. Ít nhất cần sáu tổ hợp độc
lập vị trí đặt nguồn-micro, xem Bảng 1.
4.3.4. Phương pháp độ
chụm
Phương pháp độ chụm
là phương pháp phù hợp khi yêu cầu thực hiện các phép đo có độ chính xác cao. Độ
chính xác danh định được cho là tốt hơn 2,5 % đối với các dải octa và tốt hơn 5
% trong các dải một phần ba octa, xem Phụ lục A.
Thực hiện các phép đo
thời gian âm vang cho ít nhất hai vị trí đặt nguồn. Ít nhất cần 12 tổ hợp độc
lập vị trí đặt nguồn-micro, xem Bảng 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Quy định chung
Trong tiêu chuẩn này
đề cập đến hai phương pháp đo thời gian âm vang: phương pháp tiếng ồn ngắt
quãng và phương pháp tích phân đáp ứng xung. Cả hai phương pháp này đều có cùng
các giá trị kỳ vọng như nhau. Dải tần số phụ thuộc vào mục đích của các phép
đo. Nếu không có yêu cầu về các dải tần số đặc biệt, thì dải tần số phải bao
gồm ít nhất từ 250 Hz đến 2000 Hz đối với phương pháp khảo sát. Đối với các
phương pháp kỹ thuật và xác định độ chụm, thì dải tần số phải bao gồm ít nhất
từ 125 Hz đến 4000 Hz trong các dải octa, hoặc từ 100 Hz đến 5000 Hz trong các
dải một phần ba octa.
5.2. Phương pháp
tiếng ồn ngắt quãng
5.2.1. Sự kích thích
phòng
Sử dụng nguồn là loa
và tín hiệu đưa vào loa được lấy từ tiếng ồn dải tần rộng ngẫu nhiên hoặc tiếng
ồn điện giả ngẫu nhiên. Nếu sử dụng tiếng ồn giả ngẫu nhiên, thì nó có thể dừng
ngẫu nhiên, không sử dụng chuỗi lặp lại. Nguồn âm có khả năng tạo ra mức áp
suất âm đủ để đảm bảo đường suy giảm bắt đầu ít nhất từ 35 dB trên tiếng ồn nền
trong dải tần số tương ứng. Nếu đo T30, thì cần tạo ra mức áp
suất âm ít nhất là 45 dB trên mức nền trong từng dải tần số.
Đối với các phép đo
trong các dải octa, độ rộng băng thông của tín hiệu sẽ lớn hơn hoặc bằng một
octa, và đối với các phép đo trong các dải một phần ba octa, bề rộng băng thông
của tín hiệu sẽ lớn hơn hoặc bằng một phần ba octa. Phổ tiếng ồn cũng sẽ phải
gần với phổ phẳng trong phạm vi dải octa thực tế được đo. Cách khác là phổ
tiếng ồn dải tần rộng có thể được tạo ra phổ hồng của âm vang ổn định trong
phòng kín từ 88 Hz đến 5657 Hz. Vì vậy, dải tần số bao gồm các dải một phần ba
octa với các tần số trung tâm từ 100 Hz đến 5 kHz hoặc các dải octa từ 125 Hz
đến 4 kHz.
Đối với các phương
pháp kỹ thuật và phương pháp xác định độ chụm, khoảng thời gian kích thích
phòng phải đảm bảo đủ đối với trường âm để đạt được trạng thái ổn định trước
khi nguồn bị tắt. Vì thế, điều quan trọng là tiếng ồn phải được phát ra cho một
chu kỳ tối thiểu bằng T/2 s. Trong các phòng
có thể tích lớn, khoảng thời gian kích thích ít nhất là vài giây.
Đối với phương pháp
khảo sát, sự kích thích ngắn hoặc tín hiệu xung có thể sử dụng thay thế cho tín
hiệu ồn ngắt quãng. Tuy nhiên, trong trường hợp đó, độ chính xác đo là nhỏ hơn
so với độ chính xác nêu tại 4.3.1.
5.2.2. Trung bình các
phép đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định các thời
gian âm vang riêng biệt cho tất cả các đường suy giảm và lấy giá trị trung
bình; hoặc
- Lấy trung bình theo
tập hợp các suy giảm áp suất âm bình phương và xác định thời gian âm vang của
đường suy giảm tạo thành. Các suy giảm riêng biệt được chồng lên nhau với điểm
bắt đầu được đồng bộ hóa. Các giá trị áp suất âm bình phương riêng rẽ của mẫu
được cộng lại cho từng mẫu đơn với mỗi lần gia tăng khoảng thời gian của các sự
suy giảm và trình tự của các tổng này được sử dụng là sự suy giảm tổng thể đơn
lẻ mà từ đó đánh giá T
(xem
Tài liệu tham khảo [20]). Công suất âm phát ra từ nguồn phải được giữ như nhau
cho tất cả các phép đo. Đây là phương pháp được ưa dùng.
5.3. Phương pháp tích
phân đáp ứng xung
5.3.1. Quy định chung
Đáp ứng xung từ vị
trí nguồn đến vị trí thu trong một phòng là một đại lượng được xác định rõ, có
thể đo được theo nhiều cách khác nhau (ví dụ, sử dụng các tiếng súng lục, xung
của khoang đánh lửa, tiếng nổ, các tín hiệu tần số thay đổi hoặc các tín hiệu
loại chuỗi dài cực đại có chu kỳ (MLS) làm các tín hiệu). Tiêu chuẩn này không
nhằm loại trừ bất cứ phương pháp nào có thể tạo ra đáp ứng xung chính xác.
5.3.2. Sự kích thích
phòng
Đáp ứng xung có thể
đo được trực tiếp bằng cách sử dụng nguồn xung như tiếng súng lục hoặc các
nguồn âm khác mà bản thân không là âm vang khi phổ của nó đủ rộng đáp ứng các
yêu cầu của 5.2.1. Nguồn xung phải có khả năng tạo ra mức áp suất âm đỉnh đủ để
đảm bảo đường suy giảm bắt đầu từ ít nhất 35 dB trên tiếng ồn nền trong dải tần
số tương ứng. Nếu đo đến T30, thì cần tạo ra một mức ít nhất là 45 dB
trên mức nền.
Có thể sử dụng các
tín hiệu âm đặc biệt mà tạo ra đáp ứng xung chỉ sau khi xử lý đặc biệt tín hiệu
micro ghi được (xem ISO 18233). Điều này có thể làm tăng tỷ số giữa tín hiệu và
tiếng ồn được cải thiện. Các đường quét tín hiệu hình sin hoặc tín hiệu giả
ngẫu nhiên (ví dụ MLS) có thể được sử dụng nếu các yêu cầu đối với phổ và các
đặc tính về hướng của nguồn được đáp ứng. Do có sự cải thiện về tỷ số tín hiệu
và tiếng ồn, các yêu cầu về động lực đối với nguồn có thể tương đối thấp hơn so
với các yêu cầu được cài đặt trong các phần trước. Nếu sử dụng thời gian trung
bình, thì cần xác định rõ rằng quá trình lấy trung bình không làm thay đổi đáp
ứng xung đã đo được. Khi sử dụng các phương pháp đo này thì việc lọc tần số
thường có trong các phép phân tích tín hiệu, và điều đó là đủ đảm bảo các tín
hiệu kích thích bao gồm các dải tần số được đo.
5.3.3. Tích phân đáp
ứng xung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Trong giới
hạn của một số lượng vô hạn các phép đo với tiếng ồn gián đoạn, đường suy giảm
trung bình theo tập hợp là giống hệt đường của tích phân đáp ứng xung bình
phương.
6. Đánh giá các đường
suy giảm
Đối với phép xác định
T20, phạm vi đánh giá
cho các đường suy giảm bằng từ 5 dB đến 25 dB thấp hơn mức trạng thái ổn định.
Đối với phương pháp tích phân đáp ứng xung, mức trạng thái ổn định là mức tổng
cộng của tích phân đáp ứng xung. Trong phạm vi đánh giá, đường phù hợp bình
phương bé nhất sẽ được tính toán cho đường cong, hoặc trong trường hợp các
đường suy giảm được vẽ trực tiếp bằng thiết bị ghi mức, đường thẳng sẽ được làm
phù hợp bằng cách thủ công càng gần đường suy giảm càng tốt. Công thức tính đối
với phương pháp bình phương tối thiểu được nêu tại Phụ lục C. Các thuật toán
cho các kết quả tương tự thì có thể được áp dụng. Độ dốc của đường thẳng sẽ cho
tốc độ suy giảm, d, tính theo dexiben
trên giây, từ đó có thể tính được thời gian âm vang là T20 = 60/d. Đối với phép xác
định T30, phạm vi được đánh giá bằng từ 5 dB đến 35 dB.
Nếu áp dụng phương
pháp này để xác định thời gian âm vang dựa trên các dấu vết đánh giá đã vẽ theo
thiết bị ghi mức, thì đường quan sát trực quan “khớp nhất” nhìn thấy có thể
thay bằng đường hồi quy tính theo máy tính, nhưng sẽ không có sự tin cậy như
phép tính theo giải tích hồi quy.
Để xác định thời gian
âm vang, các đường suy giảm phải gần như theo một đường thẳng. Nếu các đường
suy giảm có dạng phi tuyến tính, điều đó chỉ ra sự hỗn hợp các kiểu hình với
các thời gian âm vang khác nhau và như vậy các kết quả không đáng tin cậy. Hai
chỉ số của các đường suy giảm phi tuyến tính được nêu tại Phụ lục B.
Sự suy giảm nhận được
trực tiếp sau khi kích thích phòng không liên tục (ví dụ, bằng cách ghi tiếng
súng bằng thiết bị ghi mức) là không khuyến nghị đối với việc đánh giá chính
xác thời gian âm vang. Chỉ áp dụng phương pháp này đối với các mục đích khảo
sát theo quy trình cho các phép đo khảo sát.
7. Độ không đảm bảo
đo
7.1. Phương pháp
tiếng ồn ngắt quãng
Do bản chất ngẫu
nhiên của tín hiệu kích thích, độ không đảm bảo đo của phương pháp tiếng ồn
ngắt quãng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào số lượng trung bình được thực hiện. Việc
lấy trung bình theo tập hợp và trung bình của các thời gian âm vang riêng biệt
là cùng phụ thuộc vào số lượng lấy trung bình. Độ lệch chuẩn của kết quả phép
đo, s(T20)
hoặc s (T30),
tính theo giây, có thể tính được từ các Công thức (2) và (3):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
(3)
Trong đó:
B là độ rộng băng
thông, tính theo héc;
n là số lượng suy giảm
đo được tại từng vị trí;
N là số lượng các vị
trí đo độc lập (tổ hợp của các vị trí nguồn và các vị trí thu);
T20 là thời gian âm vang,
dựa trên phạm vi đánh giá 20 dB, tính theo giây;
T30 là thời gian âm vang,
dựa trên phạm vi đánh giá 30 dB, tính theo giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với bộ lọc dải
octa, B = 0,71 ¦C, và đối với bộ lọc
một phần ba octa, B = 0,23 ¦C, trong đó ¦C là
tần số trung tâm của bộ lọc, tính theo héc. Các phép đo dải octa cung cấp độ
chính xác đo tốt hơn so với các phép đo dải một phần ba octa với cùng số lượng
các vị trí đo.
7.2. Phương pháp tích
phân đáp ứng xung
Độ không đảm bảo đo
sử dụng phương pháp tích phân đáp ứng xung là bằng nhau về độ lớn như khi sử
dụng trung bình của các phép đo n = 10 tại từng vị trí theo phương pháp
tiếng ồn ngắt quãng. Không cần lấy trung bình bổ sung để làm tăng độ chính xác
của phép đo về mặt thống kê đối với từng vị trí.
7.3. Các giới hạn
dưới cho các kết quả tin cậy gây ra do bộ lọc và bộ tách sóng
Trong trường hợp thời
gian âm vang quá ngắn, đường suy giảm có thể bị ảnh hưởng bởi bộ lọc và bộ tách
sóng. Sử dụng các phân tích truyền thống tiên tiến, các mức thấp hơn đối với
các kết quả tin cậy sẽ bằng:
BT > 16 (4)
T > 2Tdet (5)
Trong đó:
B là độ rộng băng thông
của bộ lọc, tính theo héc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tdet là thời gian âm vang
của bộ tách sóng lấy trung bình, tính theo giây.
8. Trung bình không
gian
Các kết quả đo được
đối với phạm vi các vị trí nguồn và micro có thể được tổ hợp đối với các khu
vực được xác định riêng biệt hoặc đối với các phòng như một thể thống nhất để
đưa ra các giá trị trung bình không gian. Trung bình không gian này đạt được
bằng cách:
a) Lấy trung bình số
học các thời gian âm vang. Trung bình không gian được tính bằng cách lấy trung
bình các thời gian âm vang riêng biệt cho tất cả các vị trí nguồn và micro độc
lập. Độ lệch chuẩn có thể được xác định để cung cấp số đo chính xác và phương
sai không gian của thời gian âm vang.
b) Lấy trung bình
theo tập hợp các đường suy giảm. Các đường riêng biệt được chồng lên nhau với
điểm bắt đầu được đồng bộ hóa, xem 5.2.2.
9. Công bố kết quả
9.1. Các bảng và
đường cong
Các thời gian âm vang
tính được cho từng tần số của phép đo và được công bố theo dạng bảng. Các kết
quả cũng được vẽ theo dạng đồ thị.
Trong trường hợp vẽ
dạng đồ thị, các điểm được nối với nhau bằng các đường thẳng hoặc sử dụng biểu
đồ thanh. Trục hoành biểu thị tần số theo thang logarit, còn trục tung sẽ sử
dụng thang thời gian tuyến tính với điểm khởi đầu là điểm “không”, hoặc sử dụng
thang logarit. Các tần số danh định trung tâm đối với các dải octa phù hợp với
IEC 61260 phải được đánh dấu trên trục tần số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2. Báo cáo thử
nghiệm
Báo cáo thử nghiệm
bao gồm các thông tin sau đây:
a) Công bố rằng các
phép đo được thực hiện phù hợp với TCVN 10615-2 (ISO 3382-2);
b) Tất cả các thông
tin cần thiết để nhận diện phòng tiến hành thử nghiệm;
c) Bản thiết kế phác
thảo của phòng được thử, có chỉ thị tỷ lệ xích;
d) Thể tích của
phòng;
CHÚ THÍCH: Nếu phòng
không hoàn toàn kín, thì cần giải thích rõ cách xác định thể tích;
e) Tình trạng phòng
được thử nghiệm (đồ đạc trong nhà, số lượng người có mặt, v.v….);
f) Chỉ đối với phương
pháp độ chụm cần báo cáo nhiệt độ và độ ẩm tương đối của phòng trong quá trình
thực hiện các phép đo;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Mô tả tín hiệu âm
đã sử dụng;
i) Mức độ của độ chụm
(khảo sát, kỹ thuật hoặc độ chụm) bao gồm các chi tiết về vị trí đặt nguồn- và
micro-, tốt nhất trên bản vẽ nên thể hiện độ cao của các vị trí;
j) Mô tả các thiết bị
đo và micro;
k) Phương pháp sử
dụng để đánh giá các đường suy giảm, phương pháp bình phương tối thiểu phù hợp
nhất hoặc phương pháp trực quan phù hợp nhất (Điều 6);
l) Phương pháp sử
dụng tính trung bình các kết quả tại từng vị trí (5.2.2);
m) Phương pháp sử
dụng để tính trung bình các kết quả trên tất cả các vị trí (Điều 8);
n) Bảng thể hiện các
kết quả đo;
o) Ngày tiến hành đo
và tên cơ quan thực hiện phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo đo
A.1. Quy định chung
Độ không đảm bảo đo
của các phép đo tốc độ suy giảm đã được nghiên cứu tại Tài liệu tham khảo [1]
và [2].
Tốc độ suy giảm, d, tính theo dexiben
trên giây, là liên quan đến thời gian âm vang T, tính theo giây, d = 60/T. Các phép đo có thể
lặp lại tại cùng một vị trí.
Phương sai của tốc độ
suy giảm trung bình tổng thể, var(d) được tính theo Công thức (A.1)
(A.1)
Trong đó:
n là số lượng suy giảm
đo được tại từng vị trí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vare(d) là phương sai theo
tập hợp tại một vị trí;
vars(d) là phương sai không
gian.
Phương sai tương đối
của thời gian âm vang tính theo Công thức (A.2):
(A.2)
Vì vậy, hệ số ước
tính sự biến thiên của thời gian âm vang trung bình (còn gọi là độ không đảm
bảo đo tiêu chuẩn) tính theo Công thức (A.3):
(A.3)
A.2. Phương pháp
tiếng ồn ngắt quãng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.4)
Trong đó:
là độ lệch chuẩn của thời gian âm vang trung
bình, tính theo giây;
B là độ rộng băng
thông, tính theo héc;
G, H là các hằng số phụ
thuộc phạm vi đánh giá;
T là thời gian âm vang,
tính theo giây.
Các hằng số G và H phụ thuộc phạm vi
đánh giá D
và
thông số g = T/Tdet, là tỷ số của thời
gian âm vang đo được và thời gian âm vang vốn có trong thiết bị đo. Tdet là thời gian âm vang
của bộ tách sóng lấy trung bình. Đối với một số giá trị điển hình của D và g, các giá trị của các hằng số G và H có thể lấy từ Bảng
A.1
Các Công thức (2) và
(3) giả sử là g = 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm
vi đánh giá,
D
dB
G,
%
H
g = 3
g = 5
g = 10
10
175
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,32
3,87
20
88
1,72
1,90
2,04
30
55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,52
1,59
CHÚ DẪN
1 Phương pháp khảo
sát
2 Phương pháp kỹ
thuật
3 Phương pháp độ chụm
X ¦c T20 là tần số trung tâm ×
thời gian âm vang
Y là hệ số biến thiên của T20, %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 Phương pháp khảo
sát
2 Phương pháp kỹ
thuật
3 Phương pháp độ chụm
X ¦c T20 là tần số trung tâm ×
thời gian âm vang
Y là hệ số biến thiên của T20, %.
Hình
A.2 - Hệ số biến thiên của T20 trong các dải một
phần ba octa là hàm số của tần số trung tâm nhân với thời gian âm vang. Các
đường thể hiện phương pháp khảo sát, kỹ thuật và độ chụm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phương pháp
tích phân đáp ứng xung, về lý thuyết, phương sai theo tập hợp vare(d) = 0. Điều
này tương ứng với giá trị trung bình của số lượng vô hạn các kích thích tại
cùng một vị trí, nếu sử dụng phương pháp tiếng ồn ngắt quãng (xem Tài liệu tham
khảo [2]). Để ước tính độ lệch chuẩn của kết quả đo, có thể sử dụng Công thức
(A.4) với giá trị n = 10.
Phụ lục B
(tham khảo)
Đánh giá các đường
suy giảm phi tuyến tính
B.1. Quy định chung
Phép đo thời gian âm
vang dựa trên giả thiết là nằm trong phạm vi đánh giá, đường thẳng có thể xấp
xỉ với độ dốc của đường suy giảm. Có thể sẽ rất hữu ích nếu có một số thông tin
về phạm vi mà giả thiết này thực sự thỏa mãn. Hai chỉ số được đề cập đến trong
phụ lục này.
B.2. Độ phi tuyến
tính
Nếu việc đánh giá đường
suy giảm được thực hiện theo phương pháp bình phương tối thiểu phù hợp của một
đường thẳng, thì có thể tính toán các thông số phi tuyến tính sau đây. Giả sử Li là mức của số lượng
mẫu thử thứ i, tính theo dexiben, là
giá trị ước lượng của số lượng mẫu thử thứ i từ phép hồi quy tuyến tính,
và giá trị trung bình của các mẫu, , được cho theo Công
thức (B.1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình phương của hệ số
tương quan, r, được tính theo Công thức (B.2):
(B.2)
Bình phương của hệ số
tương quan có thể là bất kỳ giá trị nào giữa 0 và 1 và đường suy giảm thẳng một
cách lý tưởng tương ứng với r2 = 1. Thông số phi tuyến
tính, x, được đưa vào như độ
lệch tính theo phần nghìn từ độ tuyến tính lý tưởng;
x = 1 000 (1 - r2) (B.3)
Các giá trị điển hình
của x là từ 0 ‰ đến 5 ‰.
Các giá trị cao hơn 10 ‰ cho thấy đường mà xa so với đường thẳng và các giá trị
thời gian âm vang ước tính từ đường suy giảm có thể bị nghi ngờ. Các giá trị
này áp dụng cho các đường trung bình theo tập hợp và các đường tích phân đáp
ứng xung; các giá trị cao hơn có thể xuất hiện đối với các đường riêng lẻ.
B.3. Mức độ cong
Đường suy giảm đo
được trong phòng sẽ thường là gần phi tuyến tính. Phần đầu của đường thường là
dốc hơn một chút so với phần sau. Lý do là sự suy giảm đại diện cho hỗn hợp các
kiểu suy giảm với các tốc độ suy giảm khác nhau. Nếu độ hấp thụ không được phân
bố đều trên các bề mặt của phòng, thì các kiểu suy giảm có thể có các tốc độ
suy giảm rất khác nhau. Rõ ràng là đường suy giảm phi tuyến tính có nghĩa là
thời gian âm vang được đánh giá từ các phép đo phụ thuộc vào phần của đường
cong được sử dụng. Vì vậy, các kết quả này có độ tin cậy kém hơn so với trường
hợp nếu đường suy giảm là tuyến tính.
Thông số về mức độ
cong, C, dựa trên hai phạm
vi đánh giá là 20 dB và 30 dB và được đưa vào như phần trăm độ lệch từ đường
thẳng lý tưởng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(B.4)
Các giá trị điển hình
của C
là 0
% và 5 %. Các giá trị cao hơn 10 % cho thấy đường suy giảm khác xa đường thẳng
và các giá trị thời gian âm vang ước tính từ đường suy giảm có thể bị nghi ngờ.
Các giá trị âm không được xuất hiện và chúng có thể cho biết có lỗi trong phép
đo.
Phụ
lục C
(tham
khảo)
Các
công thức đối với phương pháp làm khớp bình phương tối thiểu
Thời gian âm vang có
thể được đánh giá bằng cách sử dụng phép giải tích hồi quy tuyến tính và phương
pháp làm khớp bình phương tối thiểu. Điều này chứng tỏ rằng đường suy giảm xấp
xỉ là đường thẳng; , mức của đường hồi
quy của mẫu thứ i, tính theo dexiben, được tính theo Công thức (C.1):
= a + bti dB (C.1)
Trong đó:
a là điểm cắt của đường
thẳng, tính theo dexiben;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ti là thời gian của mẫu
thứ i, tính theo giây.
Theo phương pháp làm
khớp bình phương tối thiểu, các ước lượng về điểm cắt và độ dốc được xác định
như sau:
(C.2)
(C.3)
Trong đó:
(C.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C.5)
Ước lượng thời gian
âm vang, , tính bằng giây theo:
= - 60/b (C.6)
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 7870-8 (ISO
80000-8), Đại lượng và đơn vị - Phần 8: Âm học.
[2] DAVY,J.L.,DUNN,I.P.,DUBOUT,P. The variance of
decay rates in reverberation rooms. Acustica 1979, 43, pp. 12-25.
[3] DAVY, J.L. The variance
of impulse decays. Acustica 1980, 44, pp. 51-56.
[4] ISO 140 (all
part), Acoustics - Measurement of sound insulation in buildings and of
bulding elements.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] ISO 3740, Acoustics
- Determination of sound power levels of noise sources - Guideline for the use
of basic standards
[7] ISO 10052, Acoustics
- Field measurement of airborne and impact sound insulation and of service
equipment sound - Servey method.