Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 2188/TCHQ-GSQL 2019 tăng cường quản lý ngăn chặn tình trạng nhập khẩu chất thải

Số hiệu: 2188/TCHQ-GSQL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Mai Xuân Thành
Ngày ban hành: 16/04/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hồ sơ hải quan khi nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất

Nội dung này được đề cập tại Công văn 2188/TCHQ-GSQL về việc tăng cường các giải pháp quản lý, ngăn chặn tình trạng NK chất thải và chống buôn lậu, gian lận thương mại trong NK phế liệu.

Theo đó, hồ sơ hải quan thực hiện thủ tục nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất gồm có:

- Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;

- Vận tải đơn (đối với vận chuyển bằng đường biển): 01 bản chụp;

- Giấy xác nhận ký quỹ nhập khẩu phế liệu: 01 bản sao chứng thực;

- Hợp đồng ủy thác (trong trường hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp;

- Kết quả giám định, phân tích chất lượng phế liệu nhập khẩu của Tổ chức giám định do Bộ TN&MT chỉ định: 01 bản chính (nộp sau khi Tổ chức giám định cấp để thông quan).

Người khai hải quan thực hiện khai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Địa điểm làm thủ tục hải quan: Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập hoặc Chi cục Hải quan nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất theo khoản 2 Điều 2 Quyết định 15/2017/QĐ-TTg ngày 12/5/2017.

Công văn 2188/TCHQ-GSQL được ban hành ngày 16/4/2019.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2188/TCHQ-GSQL
V/v tăng cường các giải pháp quản lý, ngăn chặn tình trạng NK chất thải và chống buôn lậu, gian lận thương mại trong NK phế liệu

Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2019

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03/02/2019, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 về các giải pháp tăng cường công tác quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đã góp phần ngăn chặn tình trạng gian lận trong nhập khẩu phế liệu, không để Việt Nam trở thành bãi rác của thế giới, tốn kém chi phí tiêu hủy đối với hàng hóa là phế liệu không đáp ứng tiêu chuẩn, chất thải, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường, góp phần thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật. Nhằm tiếp tục tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đủ điều kiện nhập khu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; đng thời, ngăn chặn các hành vi gian lận, lợi dụng nhập khẩu phế liệu để đưa chất thải vào Việt Nam, căn cứ Luật bảo vệ môi trường, Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03/02/2019 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2019, công văn số 1036/VPCP-TH ngày 01/02/2019 của Văn phòng Chính phủ về việc thay đổi phương thức kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu, để thực hiện đồng bộ, đúng quy định của pháp luật, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện một số nội dung sau:

I. Tiếp nhận, kiểm tra và xử lý phế liệu dỡ xuống kho, bãi, cảng

1. Cửa khẩu nhập;

Phế liệu thuộc Danh mục được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất thuộc Danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ được nhập khẩu qua các cửa khẩu theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BCT ngày 09/01/2019 của Bộ Công Thương.

2. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài chỉ được phép dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Người nhận hàng trên Bản lược khai hàng hóa đối với vận tải đường biển (E-Manifest) hoặc Bản khai hàng hóa đối với vận tải đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Bản khai hàng hóa) có Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt là Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu) và còn giá trị hiệu lực.

b) Người nhận hàng trên Bản khai hàng hóa có Giấy xác nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu ghi trên Bản khai hàng hóa.

c) Lượng phế liệu dỡ xuống cảng hoặc vận chuyển qua ca khẩu đường thủy nội địa không được vượt quá lượng phế liệu được nhập khẩu còn lại trên Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu (lượng phế liệu được dỡ xuống cảng còn lại bng (=) lượng phế liệu được nhập khẩu trên Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trừ (-) lượng phế liệu đã nhập khẩu (bao gồm lượng phế liệu đã dỡ xuống cảng nhưng chưa thông quan và lượng phế liệu đã thông quan).

d) Phế liệu ghi trên Bản khai hàng hóa phải thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Trình tự thực hiện

a) Kiểm tra việc khai báo trên manifest phải đầy đủ các thông tin cụ thể về doanh nghiệp nhận hàng tại tiêu chí “Người nhận hàng/Consignee” theo thứ tự như sau: Mã số thuế#Số của Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu#Số của Giấy xác nhận ký quỹ#Tên doanh nghiệp#Địa chỉ.

b) Khai báo giữa các thông tin có ngăn cách là dấu thăng “#”, trong đó lưu ý kiểm tra việc khai các tiêu chí sau:

b.1) Đối với thông tin tại tiêu chí “Người nhận hàng”:

- Mã số thuế gồm dãy các chữ số liền mạch, không gồm ký tự đặc biệt (như khoảng trống, .,-)/\(=!“%&*; <>@&|?:+‘’`~...).

- Số của Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu gồm dãy các ký tự liền mạch, không ít hơn 12 ký tự, không gồm ký tự đặc biệt (trừ ký tự đặc biệt là / và -).

- Giấy xác nhận ký quỹ do Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu cấp. Số Giấy xác nhận ký quỹ gồm dãy các ký tự liền mạch, không gồm ký tự đặc biệt (trừ ký tự đặc biệt là / và -).

- Tên doanh nghiệp phải tương ứng mã số thuế và tương ứng với tên doanh nghiệp trên Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu, Giấy xác nhận ký quỹ đã khai báo.

- Đối với các thông tin như số điện thoại, email hoặc các thông tin khác của doanh nghiệp thì thực hiện khai nối tiếp sau các thông tin nêu trên và ngăn cách giữa các thông tin là dấu thăng “#”.

- Ví dụ:

+ VD1: 3500813231#48/GXN-BTNMT#44/VCB-IKI#Công ty cổ phần Giấy Sài Gòn#Địa chỉ Khu công nghiệp Mỹ Xuân A, xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

+VD2:5700557606#04/GXN-BTNMT#15/BIDV-ĐHN#POLYESTER FIBER VIETNAM CO., LTD#CAILAN INDUSTRIAL ZONE HALONG CITY QUANGNINH.

b.2) Trường hợp thông tin tại tiêu chí “Người nhận hàng/Consignee” trên manifest khi khai báo là “To order” hoặc “To order of…thì thực hiện kiểm tra thông tin khai báo tại tiêu chí “Người được thông báo/Notify party” phải đầy đủ các thông tin cụ thể về doanh nghiệp (tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ, số của Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu, số của Giấy xác nhận ký quỹ).

b.3) Mã số HS khai báo riêng tại tiêu chí “Mã hàng/ HS code” của Bản khai hàng hóa và vận đơn gom hàng, mã số HS gồm dãy các chữ số liền mạch gồm 8 chữ số, không gồm ký tự đặc biệt và tương ứng với tên phế liệu thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Người khai hải quan không khai chung mã số HS với thông tin tên hàng, mô tả hàng hóa tại tiêu chí “Tên hàng, mô tả hàng hóa”.

b.4) Tên hàng, mô tả hàng hóa:

b.4.1) Về thứ tự khai báo: Tên hàng, mô tả hàng hóa phải ngắn gọn và khai báo theo thứ tự bắt buộc như sau: Tên hàng#Mô tả hàng hóa.

b.4.2) Khai báo giữa các thông tin có ngăn cách là dấu thăng “#”, trong đó các tiêu chí liên quan đến hàng hóa khai báo như sau:

- Tên hàng khai trên Hệ thống Emanifest là sử dụng tên hàng theo Danh mục HS tương ứng tại Phụ lục I ban hành kèm theo công văn này.

- Mô tả hàng hóa không khai các nội dung không cần thiết, không liên quan đến thông tin của hàng hóa. Nội dung mô tả hàng hóa ngắn gọn gồm các nội dung mô tả về tính chất hàng hóa, quy cách đóng gói, số kiện, trọng lượng...

- Ví dụ:

+ VD1: Giấy phế liệu#20 BAG(S)

+ VD2: WASTE PLASTIC#44 PKG#176 PACKAGE hoặc PLASTIC SCRAP#44 PKG#176 PACKAGE

b.5) Khai báo mã cảng, tên cảng:

Tiêu chí cảng giao hàng/cảng đích, cảng xếp hàng, cảng xếp hàng gốc, cảng dỡ hàng là các tiêu chí bắt buộc phải khai. Trường hợp tàu nhập cảnh chuyển cảng thì ngoài các tiêu chí bắt buộc nêu trên phải bắt buộc phải khai thêm tiêu chí cảng chuyển tải/quá cảnh.

Mã cảng được khai thống nhất, tương ứng tên cảng cụ thể trong Bảng mã đã công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và trên website của Tổng cục Hải quan.

b.6) Trường hợp không khai báo cụ thể về doanh nghiệp nhận hàng, hàng hóa như trên thì không chấp nhận khai báo, thông báo lý do chưa tiếp nhận và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung thông qua Cng thông tin một cửa quốc gia, đồng thời thông báo cho hãng tàu, đại lý hãng tàu và doanh nghiệp kinh doanh cảng không được phép dỡ hàng hóa đó xuống cảng. Ví dụ: không khai là “phế liệu” chung chung mà phải khai là phế liệu nhựa, phế liệu giấy; không khai các danh từ chung như hàng bách hóa (general cargo, freight of all kinds, FAK, said to contain, STC).

c) Thực hiện rà soát, phân tích thông tin khai trên manifest trong thời hạn 04 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận thông tin khai báo trên Hệ thống e-manifest và xử lý như sau:

c.1) Trường hợp có cơ sở xác định hàng hóa vận chuyển trên tàu biển là chất thải theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường thì thông báo ngay cho hãng tàu và doanh nghiệp kinh doanh cảng về việc không được phép dỡ hàng hóa đó xuống cảng; đồng thời yêu cầu hãng tàu vận chuyển hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và xử lý vi phạm theo quy định.

c.2) Trường hợp tàu biển chưa cập cảng Việt Nam hoặc đã cập cảng Việt Nam nhưng chưa dỡ hàng hóa xung bãi cảng, có thông tin hàng hóa khai báo trên Hệ thống e-manifest là phế liệu, đối chiếu thông tin người nhận hàng trên manifest với danh sách các doanh nghiệp đã được cấp Giấy xác nhận nhập khẩu phê liệu còn hiệu lực và xử lý như sau:

c.2.1) Người nhận hàng trên manifest có tên trong danh sách các doanh nghiệp đã được cấp Giấy xác nhập khẩu phế liệu còn hiệu lực, còn hạn ngạch nhập khẩu, đã thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu thì thực hiện thủ tục theo quy định.

c.2.2) Nếu người nhận hàng trên manifest không có trong danh sách hoặc có trong danh sách nhưng Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu đã hết hiệu lực hoặc doanh nghiệp đã nhập khẩu hết số lượng trên Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu hoặc doanh nghiệp chưa thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định thì thông báo ngay cho hãng tàu và doanh nghiệp kinh doanh cảng về việc không được phép dỡ lô hàng phế liệu đó xuống cảng, đồng thời yêu cầu hãng tàu đưa hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

d) Kiểm tra thông tin phế liệu dự kiến d xuống kho, bãi, cảng:

d.1) Trên cơ sở thông tin lô hàng phế liệu dự kiến dỡ xuống kho, bãi, cảng và Giấy xác nhận ký quỹ có trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu theo hướng dẫn tại mục III công văn này, trước khi phương tiện vận tải nhập cảnh, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh phương tiện vận tải kiểm tra đối chiếu thông tin trên Bản khai hàng hóa (tên người nhận hàng, mã số thuế, tên hàng, lượng hàng, số/ngày cấp của Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu, Giấy xác nhận ký quỹ) và xử lý như sau:

- Trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 mục này thì xác nhận lô hàng dự kiến dỡ xuống cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để doanh nghiệp nhập khẩu, hãng tàu/đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh cảng theo dõi và thực hiện dỡ lô hàng phế liệu xuống cảng hoặc giải quyết thủ tục vận chuyn hàng qua khu vực giám sát theo quy định trong trường hợp hàng hóa không dỡ xuống kho, bãi, cảng.

- Trường hợp không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 mục này thì ghi rõ lý do, cập nhật thông tin lô hàng (danh sách Container hoặc lượng hàng đối với hàng rời) không được dỡ xuống kho, bãi, cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để doanh nghiệp nhập khẩu, hãng tàu/đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng không được dỡ lô hàng phế liệu xuống cảng, đồng thời yêu cầu hãng tàu/đại lý hãng tàu đưa hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

d.2) Trường hợp không có thông tin lô hàng phế liệu dự kiến dỡ xuống kho, bãi, cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh phương tiện vận tải kiểm tra, đối chiếu thông tin các lô hàng phế liệu khai trên Bản khai hàng hóa và xử lý như sau:

- Nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 mục này thì cập nhật danh sách hàng hóa được phép dỡ hàng xuống kho, bãi, cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để hãng tàu/đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh cảng nơi dự kiến dỡ lô hàng phế liệu xuống cảng căn cứ thông tin này theo dõi và thực hiện dỡ lô hàng phế liệu xuống kho, bãi, cảng hoặc giải quyết thủ tục vận chuyển hàng qua khu vực giám sát theo quy định trong trường hợp hàng hóa không dỡ xuống kho, bãi, cảng.

- Nếu không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 mục này thì cập nhật danh sách hàng hóa không được phép dỡ hàng xung kho, bãi, cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để hãng tàu/đại lý hãng tàu, doanh nghiệp kinh doanh cảng không được dỡ lô hàng phế liệu đó xuống kho, bãi, cảng, đồng thời yêu cầu hãng tàu/đại lý hãng tàu đưa hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

d.3) Kiểm tra phế liệu nhập khẩu trong quá trình xếp dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập

Trong quá trình hàng hóa lưu giữ tại cửa khẩu chờ làm thủ tục thông quan, trường hợp có nghi vấn lô hàng nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan (như: không đúng chủng loại hàng hóa khai báo; cất giấu hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc chủng loại hàng hóa khác,...) thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra hàng hóa nhập khẩu bng máy soi theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) hoặc áp dụng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát phù hợp.

đ) Cập nhật lượng phế liệu dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống cảng:

Sau khi hàng hóa dỡ xuống cảng, cơ quan hải quan hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh cảng xác nhận thông tin đã dỡ hàng hóa xung cảng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu biết, theo dõi và làm các thủ tục tiếp theo.

Phần mềm sẽ tự động thực hiện việc trừ lùi lượng phế liệu còn được dỡ xuống kho, bãi, cảng sau khi cơ quan hải quan cập nhật thông tin về lô hàng phế liệu dỡ xuống kho, bãi, cảng hoặc vận chuyển hàng qua khu vực giám sát.

II. Hướng dẫn thực hiện thủ tục hải quan đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan

Người khai hải quan được lựa chọn làm thủ tục hải quan và kiểm tra phế liệu nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập hoặc Chi cục Hải quan nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 15/2017/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Hồ sơ hải quan:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16, điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC), người khai hải quan thực hiện khai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Bộ hồ sơ hải quan gồm:

- Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;

- Vận tải đơn (đối với vận chuyển bằng đường biển): 01 bản chụp;

- Giấy xác nhận ký quỹ nhập khẩu phế liệu: 01 bản sao chứng thực.

- Hợp đồng ủy thác (trong trường hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp;

- Kết quả giám định, phân tích chất lượng phế liệu nhập khẩu của Tổ chức giám định được Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ định: 01 bản chính (nộp sau khi Tổ chức giám định cấp để thông quan).

Trường hợp kết quả giám định, phân tích chất lượng phế liệu nhập khẩu được cấp trên Cổng Thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp chứng từ này.

Đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu, cơ quan hải quan căn cứ thông tin số, ngày cấp do người khai hải quan khai tại chỉ tiêu 1.38 - Giấy phép nhập khẩu trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để kiểm tra, đối chiếu theo hướng dẫn tại điểm a khoản 4 mục này; không yêu cầu người khai hải quan phải nộp bản sao chứng thực.

3. Đăng ký tờ khai hải quan:

Cơ quan hải quan không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa là phế liệu nếu doanh nghiệp nhập khẩu không khai thông tin Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trên tờ khai hải quan hoặc có khai thông tin Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu nhưng không còn hiệu lực, không còn hạn ngạch nhập khẩu, không gửi kèm các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại khoản 2 nêu trên qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (riêng kết quả giám định, phân tích chất lượng phế liệu nhập khẩu sẽ nộp sau khi được Tổ chức giám định được Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ định cấp để quyết định thông quan).

4. Kiểm tra hồ sơ hải quan:

Trước khi kiểm tra hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, công chức hải quan được giao quản lý tài khoản sử dụng phn mm quản lý phế liệu nhập khẩu kiểm tra, cập nhật thông tin về tờ khai nhập khẩu phế liệu vào phần mềm để kiểm tra lượng hạn ngạch còn lại.

Công chức hải quan tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã được doanh nghiệp gửi qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ giấy do người khai hải quan nộp. Nội dung kiểm tra cụ thể như sau:

a) Kiểm tra thông tin về Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu:

- Căn cứ thông tin số Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trên tờ khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin một cửa quốc gia, trường hợp có thì thực hiện tiếp các thủ tục; trường hợp không có thông tin về Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin một cửa quốc gia thì báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để thực hiện việc xác minh.

- Kiểm tra đối chiếu thông tin: tên tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất/tên tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu; tên và địa chỉ cơ sở sử dụng phế liệu để sản xuất/địa chỉ kho, bãi lưu giữ phế liệu; tên phế liệu; mã HS; khối lượng được phép nhập khẩu; thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu.

- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác thì kiểm tra bản sao hp đng ủy thác nhập khu ký với tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu nhập khu làm nguyên liệu sản xuất đã được cấp Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu.

Lưu ý: Không thực hiện thủ tục hải quan đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu ủy thác phế liệu được cấp Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu từ ngày 17/9/2018. ...

b) Kiểm tra Giấy xác nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu:

b.1) Giấy xác nhận ký quỹ do Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu cấp và là bản sao chứng thực.

b.2) Thời gian thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu:

Việc ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu phải thực hiện trước thời điểm phế liệu dỡ xuống cảng đối với trường hợp nhập khẩu qua đường biển hoặc nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đối với các trường hợp khác.

b.3) Số tiền ký quỹ bảo đảm phế liệu thực hiện theo quy định hiện hành.

c) Kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu (số lượng, mã HS) nhập khẩu phế liệu của doanh nghiệp trên hồ sơ hải quan (tờ khai hải quan, chứng từ có liên quan) với thông tin Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu, Giấy xác nhận ký quỹ.

d) Kiểm tra Kết quả giám định, phân tích chất lượng phế liệu nhập khẩu:

Căn cứ kết quả giám định, phân tích chất lượng phế liệu nhập khẩu do tổ chức giám định phế liệu nhập khu được Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ định cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc bản chính do người khai hải quan nộp, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với các thông tin trên tờ khai hải quan, bộ hồ sơ hải quan để xem xét việc thông quan.

đ) Kiểm tra vận đơn

Công chức hải quan kiểm tra đối chiếu các thông tin trên vận đơn với nội dung khai trên tờ khai hải quan và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan, trong đó phải đảm bảo phù hợp các thông tin về: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nhận hàng; Tên hàng, trọng lượng, số/ngày cấp Giấy xác nhận, số/ngày văn bản xác nhận ký quỹ,...

e) Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ:

e.1) Trường hợp hồ sơ đáp ứng các quy định thì giải quyết tiếp thủ tục hải quan theo quy định.

e.2) Không thực hiện thủ tục hải quan đối với trường hợp không có hoặc có Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu nhưng không còn hiệu lực hoặc có giá trị hiệu lực vượt quá thời hạn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; không còn hạn ngạch nhập khẩu.

Người khai hải quan bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải tái xuất toàn bộ lô hàng ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Việc tái xuất được thực hiện ngay tại cửa khẩu nhập.

e.3) Trường hợp lượng hàng khai trên tờ khai hải quan vượt quá hạn ngạch nhập khẩu thì yêu cầu người khai hải quan thực hiện khai sửa đổi, bổ sung theo quy định và cơ quan hải quan chỉ thực hiện thủ tục hải quan đối với lượng hàng hóa còn trong hạn ngạch nhập khẩu. Lượng hàng hóa nằm ngoài hạn ngạch nhập khẩu thì xử lý theo hướng dẫn tại điểm e.2 nêu trên.

e.4) Trường hợp các thông tin trên vận đơn không phù hợp hoặc không đầy đủ thì chưa giải quyết thủ tục, yêu cầu người khai hải quan giải trình, làm rõ hoặc liên hệ với hãng tàu/đại lý hãng tàu để chỉnh sửa lại thông tin cho phù hợp.

e.5) Trường hợp số tiền ký quỹ không đủ theo quy định của pháp luật thì yêu cầu bổ sung số tiền ký quỹ theo đúng quy định trước khi thực hiện các thủ tục tiếp theo.

e.6) Trường hợp Giấy xác nhận ký quỹ không đáp ứng thời gian theo quy định thì chưa giải quyết thủ tục thông quan.

5. Kiểm tra thực tế hàng hóa:

a) Địa điểm kiểm tra:

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập hoặc Chi cục Hải quan nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất thực hiện theo đề nghị của người khai hải quan.

Trường hợp Chi cục Hải quan nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất kiểm tra thực tế hàng hóa, việc kiểm tra thực tế phải được thực hiện tại địa điểm kiểm tra tập trung thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan do Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, phải có hệ thống camera giám sát kết nối với Tổng cục Hải quan và có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho việc nâng hạ, xếp dỡ hàng hóa.

Trường hợp địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan chưa có địa điểm kiểm tra tập trung, việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải được thực hiện tại cửa khẩu nhập. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo đúng quy định tại khoản 9 Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC).

Tại cửa khẩu hoặc tại địa điểm kiểm tra tập trung có lắp đặt camera giám sát và có kết nối với Trung tâm giám sát trực tuyến của Tổng cục Hải quan, việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải thực hiện trong khu vực có lắp đặt camera quan sát.

b) Phân công kiểm tra thực tế

Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế phân công công chức hải quan thuộc Chi cục thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định và giám sát quá trình kiểm tra và lấy mẫu (nếu có) của tổ chức giám định, phân tích chất lượng phế liệu nhập khẩu.

c) Hình thức, mức độ kiểm tra:

c.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định hình thức, mức độ, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở:

- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hi quan.

- Thông tin thu thập được liên quan đến lô hàng và người khai hải quan tại thời điểm quyết định kiểm tra.

- Chỉ dẫn trên hệ thống quản lý rủi ro.

c.2) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế, trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan các chứng từ sau đây:

- Chứng thư giám định của tổ chức giám định nước ngoài chứng nhận lô hàng phế liệu xuất khẩu đến Việt Nam đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.

- Chứng từ chứng minh nguồn gốc, chất lượng của phế liệu nhập khẩu.

d) Thời hạn, thời gian kiểm tra

- Thời hạn kiểm tra thực tế của cơ quan hải quan phải đảm bảo đúng quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.

- Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trong giờ hành chính; trường hợp kiểm tra ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, ngày lễ thì địa điểm kiểm tra thực tế phải đáp ứng các điều kiện cho việc kiểm tra (như: ánh sáng, không gian, camera giám sát...).

e) Kiểm tra thực tế:

e.1) Tại địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra bằng mắt thường và sử dụng các thiết bị, công cụ được Tổng cục Hải quan trang bị để kiểm tra, xác định thực tế hàng hóa nhập khẩu.

Việc kiểm tra thực tế và lấy mẫu (nếu có) của cơ quan hải quan được thực hiện cùng thời điểm kiểm tra và lấy mẫu của tổ chức giám định phế liệu nhập khu do Bộ Tài nguyên và môi trường chỉ định.

e.2) Kiểm tra số hiệu phương tiện vận chuyển; số hiệu container, số chì vận tải, chì hải quan (nếu có) với thông tin khai trên tờ khai hải quan và chứng từ vận chuyển hàng hóa (vận đơn, biên bản bàn giao hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan...);

e.3) Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa với nội dung khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kịp thời phát hiện các vi phạm về nhập khẩu hàng cấm, chất thải, hàng hóa không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, hàng hóa có mức phóng xạ vượt quy định, nhập khẩu hàng hóa không đúng chủng loại, số lượng hoặc không khai hải quan.

g) Xử lý kết quả kiểm tra

Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan thuộc Chi cục Hải quan xử lý như sau:

g.1) Trường hợp qua kiểm tra bằng mắt thường và sử dụng các thiết bị, công cụ tại hiện trường, xác định lô hàng phế liệu nhập khẩu không có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục Hải quan căn cứ kết quả giám định, phân tích chất lượng phế liệu nhập khẩu của tổ chức giám định phế liệu nhập khẩu được Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ định để quyết định thông quan (trừ trường hợp được miễn kiểm tra chất lượng).

g.2) Trường hợp xác định lô hàng nhập khẩu vi phạm các quy định pháp luật về hải quan và người khai hải quan đng ý với kết luận của cơ quan hải quan thì lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét xử lý hình sự theo quy định và buộc vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với lô hàng xác định là chất thải, rác thải hoặc phế liệu không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.

Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết luận của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện lấy mẫu để phân tích đánh giá theo hướng dẫn tại điểm g.3 dưới đây.

g.3) Trường hợp lô hàng nhập khẩu có thông tin chỉ đạo của Tổng cục Hải quan hoặc có dấu hiệu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường hoặc hàng hóa là chất thải thì Chi Cục Hải quan nơi thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa phối hợp với Cục Kiểm định/Chi cục Kiểm định Hải quan thực hiện lấy mẫu đại diện của lô hàng để thực hiện phân tích đánh giá. Việc lấy mẫu được lập thành Biên bản lấy mẫu theo mẫu số 01/BBLM-PL ban hành kèm theo công văn này. Nội dung biên bản chứng nhận việc lấy mẫu phải ghi rõ thời gian lấy mẫu, vị trí lấy mẫu (vị trí cụ thể trong container hoặc trong lô hàng), phương pháp lấy mẫu và số lượng mẫu, số hiệu container hoặc phương tiện vận chuyển hàng hóa là phế liệu.

Sau khi lấy mẫu thì niêm phong mẫu. 01 mẫu bàn giao cho Cục Kiểm định/Chi cục Kiểm định Hải quan để thực hiện kiểm tra, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật hải quan. 01 mẫu bàn giao cho tổ chức giám định phế liệu nhập khẩu được chỉ định (trừ trường hợp tổ chức giám định phế liệu được chỉ định kiểm tra bằng mắt thường, không lấy mẫu phân tích). 01 mẫu lưu tại Chi cục Hải quan nơi kiểm tra. Thời gian lưu mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính.

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ kết quả giám định, phân tích chất lượng phế liệu nhập khẩu của tổ chức giám định phế liệu nhập khẩu được Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ định để quyết định thông quan.

Trường hợp kết quả kiểm định hải quan xác định lô hàng không đủ điều kiện nhập khẩu thì Cục Kiểm định/Chi cục Kiểm định Hải quan thông báo ngay cho Trực ban Tổng cục Hải quan để giám sát các lô hàng phế liệu nhập khẩu tiếp theo của doanh nghiệp, thông báo cho Cục Điều tra chống buôn lậu để tiến hành các biện pháp nghiệp vụ điều tra, xác minh và xử lý theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời gửi Cục Giám sát quản lý về hải quan để thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ công tác quản lý, giám sát các tổ chức giám định.

g.4) Trường hợp phát hiện tổng mức phóng xạ vượt quá mức gii hạn cho phép thì Chi cục Hải quan thông báo ngay cho Sở Khoa học và Công nghệ trên địa bàn để phối hợp kiểm tra, xử lý theo quy định tại Thông tư liên tịch số 112/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 29/7/2015 của liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ. Đồng thời yêu cầu Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với đơn vị chức năng kịp thời thông báo cho cơ quan hải quan về điều kiện hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không được phép xuất khẩu, nhập khu đ cơ quan hải quan thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định.

g.5) Trường hợp phát hiện có cất giấu hàng hóa thuộc diện cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa không khai báo hải quan trong các container thì tiến hành kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng và xử lý theo quy định của pháp luật.

h) Kết thúc việc kiểm tra thực tế, công chức hải quan lập phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) ký xác nhận tại ô số 4 phần kiểm tra thủ công, mục II trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra.

i) Trong quá trình kiểm tra thực tế và lấy mẫu (nếu có), công chức Chi cục Hải quan giám sát việc lấy mẫu phải chụp ảnh các vị trí kiểm tra, lấy mẫu hàng hóa nhập khẩu, ghi hình toàn bộ quá trình kiểm tra, lấy mẫu từ khi bắt đầu mở container (đối với hàng hóa đóng trong container) hoặc bắt đầu kiểm tra đối với hàng ri cho đến khi kết thúc việc kiểm tra, lấy mẫu. Đối với những lô hàng có thời gian kiểm tra kéo dài thì chỉ ghi những hình ảnh phản ánh được nội dung, phương pháp kiểm tra, thực tế hàng hóa để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, khởi kiện. Hình ảnh chụp các vị trí kiểm tra, lấy mẫu gửi về hòm thư thanht[email protected], phim ghi hình quá trình kiểm tra, lấy mẫu lưu hồ sơ tại Chi cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, khởi kiện.

k) Trực ban Tổng cục Hải quan chủ trì, phối hợp với Cục Điều tra chống buôn lậu thực hiện phân tích, lựa chọn các lô hàng phế liệu trọng điểm, có rủi ro cao để giám sát toàn bộ quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua hệ thống camera giám sát.

6. Đối với trường hợp phế liệu nhập khẩu dưới dạng hàng rời và vận chuyển nguyên tàu thì cơ quan hải quan xem xét cho đưa hàng về bảo quản theo quy định tại Điều 35 Luật Hải quan. Giám sát hải quan trong quá trình vận chuyển phế liệu về địa điểm bảo quản, chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC), trong đó lưu ý:

a) Chi cục Hải quan nơi giải quyết cho hàng hóa đưa về bảo quản có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời gian vận chuyển hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, số hiệu phương tiện vận tải chở hàng (số biển số đăng ký ô tô, xà lan, ...) trên hệ thống khi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan.

b) Cơ quan hải quan nơi cho phép hàng hóa đưa về bảo quản và cơ quan hải quan nơi quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa phối hợp, trao đổi thông tin về thời gian, số lượng hàng hóa vận chuyển về địa điểm bảo quản và theo dõi quá trình bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp.

c) Cục Điều tra chống buôn lậu tổ chức giám sát theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu đến các địa điểm bảo quản trên cơ sở thông tin vận chuyển hàng hóa (thời gian, số hiệu phương tiện vận chuyển,...) thông qua hệ thống giám sát hành trình phương tiện vận tải tại Trung tâm giám sát trực tuyến - Tổng cục Hải quan. Trường hợp xác định hàng hóa vận chuyển không đúng tuyến đường, thời gian, địa điểm bảo quản không đúng với đăng ký thì phối hợp với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan và cơ quan hải quan nơi quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa tiến hành kiểm tra thực tế việc bảo quản và xử lý theo quy định của pháp luật.

d) Trên cơ sở phân tích thông tin rủi ro, Trực ban Tổng cục Hải quan lựa chọn các lô hàng phế liệu trọng điểm, có rủi ro cao để giám sát các lô hàng phế liệu trong quá trình vận chuyển về địa điểm bảo quản hàng hóa.

7. Giám sát hải quan trong quá trình vận chuyển phế liệu về địa điểm kiểm tra tập trung

Việc giám sát hải quan đối với phế liệu nhập khẩu dùng làm nguyên liệu sản xuất trong quá trình vận chuyển từ cửa khẩu nhập về địa điểm kiểm tra tập trung để kiểm tra thực tế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 51c Thông tư 38/2015/TT-BTC, cụ thể:

a) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi:

a.1) Căn cứ đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, thực hiện niêm phong, cập nhật thông tin Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyn đi vào Hệ thống;

a.2) In 03 Biên bản bàn giao từ Hệ thống, xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức hải quan, yêu cầu người khai hải quan ký và ghi rõ họ tên. Chi cục Hải quan lưu 01 bản và giao 02 Biên bản bàn giao cùng hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển về địa điểm kiểm tra;

a.3) Cập nhật các thông tin có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan (như: thời điểm xuất phát, thời gian dự kiến đến đích, biển kiểm soát của phương tiện vận tải,...) vào hệ thống và theo dõi thông tin về lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;

a.3) Tổ chức xác minh về tình trạng hàng hóa trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa vận chuyển đến địa điểm kiểm tra.

Hàng ngày, công chức hải quan được giao nhiệm vụ thực hiện rà soát trên hệ thống, lập danh sách các lô hàng quá thời gian vận chuyển đã đăng ký mà chưa đến đích; xác định rõ những lô hàng quá hạn mà người khai hải quan có thông báo về trường hợp bất khả kháng, những lô hàng không có thông báo về trường hợp bất khả kháng và xử lý như sau:

- Đối với những lô hàng quá thời gian vận chuyển đã đăng ký mà người khai hải quan có thông báo về trường hợp bất khả kháng theo quy định thì công chức hải quan hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung thời gian vận chuyển dự kiến và thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến xem xét lý do giải trình và xử lý vi phạm (nếu có);

- Đối với những lô hàng quá thời gian vận chuyển đã đăng ký mà người khai hải quan không có thông báo về trường hợp bất khả kháng thì liên hệ với người khai hải quan, người vận chuyển để xác định tình trạng vận chuyển hàng hóa; đồng thời sử dụng hệ thống định vị GPS hoặc các thiết bị theo dõi hành trình khác để xác định vị trí của hàng hóa, phương tiện vận chuyển hàng hóa (nếu có) hoặc áp dụng các biện pháp xác minh khác.

a.4) Trường hợp có thông tin về việc lô hàng vận chuyển không còn nguyên trạng mà không có lý do giải trình xác đáng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì thông báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến và Cục Điều tra chống buôn lậu phối hợp tiếp tục tổ chức xác minh, kiểm tra;

b) Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến:

- Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan vận chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hóa và đối chiếu với thông tin hàng hóa vận chuyển đi trên Hệ thống và ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao, lưu 01 bản và trả lại 01 bản cho người khai hải quan;

- Cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống (số hiệu container, lượng hàng, thời điểm phương tiện vận chuyển đến, biển kiểm soát của phương tiện vận chuyển hàng hóa...);

- Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển, phối hợp với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để xác minh tình trạng lô hàng trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến địa điểm kiểm tra.

c) Cục Điều tra chống buôn lậu tổ chức giám sát theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu đến địa điểm kiểm tra tập trung thông qua hệ thống giám sát hành trình phương tiện vận tải tại Trung tâm giám sát trực tuyến - Tổng cục Hải quan. Trường hợp xác định hàng hóa vận chuyển không đúng tuyến đường, thời gian, địa điểm bảo quản không đúng với đăng ký thì phối hợp với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan và cơ quan hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến tiến hành kiểm tra thực tế và xử lý theo quy định của pháp luật.

d) Trên cơ sở phân tích thông tin rủi ro, Trực ban Tổng cục Hải quan lựa chọn các lô hàng phế liệu trọng điểm, có rủi ro cao để giám sát các lô hàng phế liệu trong quá trình vận chuyển từ cửa khẩu nhập về địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung.

III. Phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.

1. Hướng dẫn tải, cài đặt và sử dụng phần mềm tại đầu cơ quan Hải quan:

a) Phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Hải quan tại địa chỉ:

http://ptsw.customs.gov.vn/vnaccs/QLHNPL/eScrap.rar

b) Các Chi cục Hải quan thực hiện tải phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu và cài đặt vào máy tính cố định trong mạng nội bộ của cơ quan hải quan. Mỗi Chi cục được cấp phát 03 tài khoản để sử dụng cho 03 nhóm đối tượng là: Bộ phận làm thủ tục nhập cảnh phương tiện; Bộ phận giám sát; Bộ phận kiểm tra hồ sơ hải quan.

c) Sau khi tiếp nhận mật khẩu truy cập cho từng tài khoản, các Chi cục thực hiện giao tài khoản cho một (01) cán bộ phụ trách theo dõi phế liệu nhập khẩu (có biên bản bàn giao cụ thể) để truy cập và sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu. Thông tin tài khoản được cấp thống nhất như theo định dạng như sau:

+ XXXX_DK: dùng cho bộ phận kiểm tra hồ sơ hải quan.

+ XXXX_GS: dùng cho bộ phận giám sát.

+ XXXX_TT: dùng cho bộ phận làm thủ tục nhập cảnh phương tiện.

Trong đó, XXXX là mã Chi cục Hải quan (VD: 51C1, 03EE, 23CI...). Tùy theo tình hình thực tế tại Chi cục Hải quan mà có thể sử dụng 1 hoặc cả 3 loại tài khoản nêu trên.

d) Các Chi cục Hải quan chủ động nghiên cứu phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu và triển khai thực hiện theo Bản hướng dẫn sử dụng chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo công văn này. Trong quá trình thực hiện trường hợp phát sinh vướng mắc hoặc lỗi kỹ thuật thì phản hồi trực tiếp về Tổng cục Hải quan tại địa chỉ email [email protected] hoặc địa chỉ email của cán bộ kỹ thuật tại mục Hướng dẫn sử dụng trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để xử lý kịp thời.

2. Hướng dẫn tải, cài đặt và sử dụng phn mềm quản lý phế liệu nhập khẩu tại đầu doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phế liệu và các doanh nghiệp kinh doanh cảng:

a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh cảng:

- Chi cục Hải quan cửa khẩu thông báo cho các doanh nghiệp kinh doanh cảng thuộc địa bàn phụ trách thông tin về việc triển khai phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.

- Tài khoản truy cập đã được Tổng cục Hải quan cấp cho tất cả các cảng trên cả nước với định dạng như sau:

+ XXXXX, trong đó XXXXX là mã cảng trên hệ thống VNACCS hiện đang sử dụng (VD: VNTCI, VNTTC,...)

+ Mật khẩu là mật khẩu thực hiện theo hướng dẫn khoản 3 dưới đây.

b) Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu:

- Tổng cục Hải quan cấp tài khoản cho các doanh nghiệp nằm trong Danh sách các doanh nghiệp đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia.

- Tài khoản truy cập là mã số thuế của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu có thể truy cập vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu đ kiểm tra hạn ngạch còn lại của mình. Cũng có thể sử dụng để gửi thông tin tới Chi cục Hải quan đề nghị cho phép dỡ phế liệu xuống cảng đối với các tàu chở phế liệu chuẩn bị đến cảng.

3. Hướng dẫn liên quan đến mật khẩu đăng nhập:

- Tổng cục Hải quan sẽ gửi thông tin về mật khẩu đăng nhập đối với các tài khoản theo định dạng nêu tại khoản 2 mục này cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo hình thức công văn mật.

- Các đơn vị thông báo thông tin tài khoản và mật khẩu đăng nhập cho các đơn vị kinh doanh cảng biển và doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu. Định dạng tài khoản đăng nhập theo hướng dẫn tại khoản 2 mục này và mật khẩu tương tự như mật khu mà các đơn vị nhận được dành cho đơn vị hải quan.

- Tại lần đăng nhập đầu tiên, hệ thống sẽ yêu cầu đổi mật khẩu đăng nhập để đảm bảo tính bảo mật.

- Trong trường hợp quên mật khẩu hoặc không xác định được tài khoản đăng nhập, các đơn vị hải quan, đơn vị kinh doanh cảng và doanh nghiệp nhập khu phế liệu liên hệ với Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) để được cài đặt lại mật khẩu.

4. Theo dõi lượng phế liệu còn được d hàng xuống cảng, nhập khẩu.

- Cơ quan hải quan theo dõi thông tin lượng phế liệu đã dỡ hàng xuống cảng, còn được dỡ hàng xuống cảng, đã nhập khẩu, còn được nhập khẩu; Doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu được sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu để theo dõi lượng phế liệu của doanh nghiệp còn được dỡ hàng xuống cảng, còn được nhập khẩu.

- Trong trường hợp phát hiện ra có sự sai lệch so với thực tế thì công chức hải quan báo cáo Chi cục trưởng và sau khi được Chi cục trưởng phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh lượng bằng cách cập nhật phiếu điều chỉnh tăng giảm trên phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.

- Phiếu điều chỉnh tăng giảm sử dụng bút toán dương (+) để điều chỉnh tăng, bút toán âm (-) để điều chỉnh giảm số lượng còn được dỡ hàng xuống cảng, nhập khẩu còn lại.

- Khi cập nhật phiếu, có thể sửa ngay thông tin phiếu nếu chưa đóng chức năng. Trường hợp đã đóng chức năng mà phát hiện việc điều chỉnh có sự nhầm lẫn thì phải lập thêm phiếu mới để điều chỉnh.

- Phiếu điều chỉnh phải ghi rõ lý do điều chỉnh để theo dõi.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Công văn này thay thế công văn số 6644/TCHQ-GSQL ngày 13/11/2018, công văn số 4202/TCHQ-PC ngày 17/7/2018 và các nội dung hướng dẫn liên quan đến khai hàng hóa là phế liệu nhập khẩu trên manifest tại công văn số 6889/TCHQ-GSQL ngày 23/11/2018 của Tổng cục Hải quan.

2. Phân công thực hiện:

a) Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:

- Tổ chức kiểm tra, giám sát công chức hải quan trong quá trình triển khai thực hiện nội dung hướng dẫn tại công văn này, trường hợp phát hiện công chức hải quan có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, làm chậm quá trình giải quyết thông quan hàng hóa hoặc thực hiện không đúng quy trình thủ tục hải quan, tùy theo mức độ vi phạm, xử lý theo quy định.

- Hướng dẫn tải, cài đặt và sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng, doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu.

b) Cục Điều tra chống buôn lậu:

- Phối hợp với Văn phòng Tổng cục xây dựng kế hoạch giám sát, điều tra, xác minh các lô hàng phế liệu nhập khẩu trong quá trình vận chuyển từ cửa khẩu nhập về các địa điểm bảo quản hàng hóa, địa điểm kiểm tra tập trung và trong quá trình bảo quản để chờ kết quả kiểm tra chất lượng.

- Tiếp nhận thông tin về các lô hàng phế liệu nhập khẩu có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu nhập khẩu từ Cục Kiểm định/Chi cục Kiểm định Hải quan để tiến hành các biện pháp nghiệp vụ điều tra, xác minh và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

c) Cục Kiểm định Hải quan:

- Bố trí đủ lực lượng thường trực, tham gia vào quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hoạt động, thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa của Chi cục Hải quan, của tổ chức giám định được chỉ định, không gây phiền hà cho doanh nghiệp, đồng thời giám sát và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra của cán bộ, công chức kiểm định đối với các lô hàng phế liệu nhập khẩu.

- Xây dựng kế hoạch theo dõi, đánh giá việc kiểm tra, đánh giá chất lượng phế liệu nhập khẩu của các tổ chức giám định được Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ định.

- Thông báo kịp thời các trường hợp kết quả kiểm định xác định lô hàng không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường hoặc hàng hóa là chất thải đến Chi cục Hải quan và Cục Điều tra chống buôn lậu.

- Tổng hợp kết quả kiểm định các lô hàng phế liệu nhập khẩu báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Văn phòng Tổng cục) để theo dõi.

d) Cục Quản lý rủi ro:

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất dựa trên kết quả thu thập thông tin, phân tích đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu phế liệu để đưa ra các tiêu chí miễn, giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế và các biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp theo từng thời kỳ.

- Hỗ trợ phân tích thông tin Emanifest, chuyển luồng kiểm tra thực tế các lô hàng khai báo là hàng có đặc trưng phế liệu (dây thừng, dây đai, bao tải dứa, bao jumbo, màng nhựa, lưới đánh cá đã qua sử dụng...) có nghi vấn là chất thải, phế liệu nhập khẩu.

- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Kiểm định Hải quan để xây dựng tiêu chí kiểm tra điều kiện, không cho phép đăng ký tờ khai đối trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu không có Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu.

đ) Vụ Thanh tra - Kiểm tra:

Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đột xuất quá trình giải quyết thủ tục hải quan, kiểm tra thực tế các lô hàng phế liệu nhập khẩu; kịp thời phát hiện, chn chỉnh sai phạm của cán bộ, công chức hải quan thừa hành.

e) Cục Kiểm tra sau thông quan:

Chủ trì, phối hợp với Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Quản lý rủi ro, Cục Kiểm định hải quan, Vụ Thanh tra - Kiểm tra để thu thập, phân tích thông tin, lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra trọng điểm việc sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm không đưa vào sản xuất theo đúng Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu đã được cấp.

g) Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan:

- Xây dựng hệ thống cảnh báo, phát hiện, ngăn chặn hàng hóa là chất thải, phế liệu không đáp ứng điều kiện nhập khẩu vào Việt Nam.

- Tiếp tục phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện cấp Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.

- Định kỳ trước ngày 10 hàng tháng cung cấp cho Cục Giám sát quản lý về hải quan số liệu kim ngạch nhập khẩu các chủng loại phế liệu (nhựa, giấy, sắt thép và phế liệu khác) để theo dõi, đánh giá.

h) Cục Giám sát quản lý về hải quan:

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thủ tục nhập khẩu phế liệu theo đúng hướng dẫn tại công văn này và các văn bản liên quan.

3. Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Công văn này. Quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục GSQL về Hải quan) để kịp thời xem xét, hướng dẫn./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Vũ Thị Mai (để b/c);
- TCT Nguyễn Văn Cẩn (để báo cáo);
- Các Phó Tổng cục trưởng (để chỉ đạo);
- Các Vụ, Cục: GSQL, KĐHQ, ĐTCBL, QLRR, TT-KT, Pháp chế, KTSTQ, CNTT&TKHQ, VPTC (để t/h);
- Lưu: VT, GSQL (05b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Mai Xuân Thành

MẪU BIÊN BẢN LẤY MẪU PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU

(Ban hành kèm công văn 2188/TCHQ-GSQL ngày 16/4/2019 của Tổng cục Hải quan)

Mu số 01/BBLM-PL

CỤC HẢI QUAN...
CHI CỤC HẢI QUAN....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./……….

Ngày ……. tháng …… năm 20…..

BIÊN BẢN LẤY MẪU PHẾ LIỆU NHẬP KHẨU

1. Tờ khai số/số vận đơn:……………………. ngày …….. tháng ……… năm .............

2. Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai: ………………………………………………………

3. Hình thức kiểm tra thực tế (miễn kiểm/kiểm tra tỷ lệ/kiểm tra toàn Bộ): ……………

4. Chi cục Hải quan nơi lấy mẫu: …………………………………………………………..

5. Người lấy mẫu:

+ Công chức Chi cục Hải quan nơi lấy mẫu: …………………….

+ Cán bộ kiểm định: ………………………………………………..

+ Đại diện tổ chức chứng nhận sự phù hợp: ………………………………..

+ Đại diện chủ hàng: …………………………..

6. Vị trí lấy mẫu: ………………………………………………………………..

7. Thời gian lấy mẫu: ………….. giờ ... ngày .... tháng….. năm ………..

8. Phương pháp lấy mẫu: …………………………….

9. Tên mẫu: ……………………………………………………………..

10. Số lượng mẫu: …………………………………………..

11. Trọng lượng mẫu: ………………………………………….

12. Chi tiết mẫu (kích thước, đặc điểm): ………………………………………………

13. Niêm phong mẫu, mục đích yêu cầu kiểm tra:

STT

Đơn vị thực hiện

S lượng mẫu

Trọng lượng mẫu

Số niêm phong

Mục đích, yêu cu kiểm tra

1

Chi cục Hải quan cửa khẩu

2

Cơ quan kiểm định Hải quan

3

Tổ chức giám định được chỉ định

14. Số hiệu container hoặc phương tiện vận chuyển hàng hóa là phế liệu:

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên)

TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CHỦ HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên

PHỤ LỤC I

TÊN PHẾ LIỆU VÀ TÊN HÀNG TƯƠNG ỨNG SỬ DỤNG ĐỂ KHAI BÁO TRÊN E-MANIFEST
(
Ban hành kèm theo công văn số 2188/TCHQ-GSQL ngày 16/4/2019 của Tổng cục Hải quan)

STT

Tên phế liệu

Mã HS

Tên hàng khai trên emanifest

Tên tiếng Việt

Tên tiếng Anh

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

1

Thạch cao.

2520

10

00

Thạch cao

Gypsum

2

Xỉ hạt nhỏ (xỉ cát) từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép.

2618

00

00

Xỉ hạt nhỏ

Granulated slag

3

Các nguyên tố hóa học đã được kích tạp dùng trong điện tử, ở dạng đĩa, tấm mỏng, hoặc các dng tương t.

3818

00

00

Các nguyên tố hóa học đã được kích tp

Chemical elements doped

4

Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme etylen (PE): Dạng xốp, không cứng.

3915

10

10

Nhựa phế liệu

Waste plastics hoặc Scrap plastics

5

Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme etylen (PE): Loại khác.

3915

10

90

6

Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme styren (PS): Dng xốp, không cứng.

3915

20

10

7

Phế liệu và mẩu vụn của plastic (nhựa) từ polyme styren (PS): Loại khác.

3915

20

90

8

Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Dạng xốp, không cứng.

3915

30

10

9

Phế liệu và mảnh vụn của plastic (nhựa) từ polyme vinyl clorua (PVC): Loại khác.

3915

30

90

10

Phế liệu và mẩu vụn từ plastic (nhựa) khác.

3915

90

00

11

Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng.

4707

10

00

Giấy phế liệu

Waste paper

12

Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhum màu toàn b.

4707

20

00

13

Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương t).

4707

30

00

14

Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa): Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loi.

4707

90

00

15

Tơ tằm phế liệu (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ si phế liu và xơ si tái chế).

5003

00

00

Tơ tằm phế liu

Waste silk

16

Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dạng khối.

7001

00

00

Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dng khối

Cullet and other waste and scrap of glass; glass in the mass.

17

Phế liệu và mảnh vụn của gang.

7204

10

00

Sắt hoặc thép phế liệu

Iron or steel scrap

18

Phế liệu và mảnh vụn của thép hp kim: bằng thép không gỉ.

7204

21

00

19

Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: Loại khác (khác với loại bằng thép không gỉ).

7204

29

00

20

Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc.

7204

30

00

21

Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt hoặc thép: Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, phoi cắt và bavia, chưa được ép thành khối hay đóng thành kin, bánh, bó.

7204

41

00

22

Phế liệu và mảnh vụn khác của sắt hoặc thép: Loại khác.

7204

49

00

23

Thỏi đúc phế liệu (bằng sắt, thép, gang) nấu lại.

7204

50

00

24

Đồng phế liệu và mảnh vụn.

7404

00

00

25

Niken phế liệu và mảnh vụn.

7503

00

00

Niken phế liệu và mảnh vụn

Nickel waste and scrap

26

Nhôm phế liệu và mảnh vụn.

7602

00

00

Nhôm phế liệu và mảnh vụn

Aluminium waste and scrap

27

Kẽm phế liệu và mảnh vụn.

7902

00

00

Kẽm phế liệu và mảnh vụn

Zinc waste and scrap

28

Phế liệu và mảnh vụn thiếc.

8002

00

00

Phế liệu và mảnh vụn thiếc

Tin waste and scrap

29

Vonfram phế liệu và mảnh vụn.

8101

97

00

Vonfram phế liệu và mảnh vụn

Tungsten (wolfram) waste and scrap

30

Molypden phế liệu và mảnh vụn.

8102

97

00

Molypden phế liệu và mảnh vn

Molypdenum waste and scrap

31

Magie phế liệu và mảnh vụn.

8104

20

00

Magie phế liệu và mảnh vụn

Magnesium waste and scrap

32

Titan phế liệu và mảnh vụn.

8108

30

00

Titan phế liệu và mảnh vụn

Titanium waste and scrap

33

Zircon phế liệu và mảnh vụn.

8109

30

00

Zircon phế liệu và mảnh vn

Zirconium waste and scrap

34

Antimon phế liệu và mảnh vụn.

8110

20

00

Antimon phế liệu và mảnh vn

Antimony waste and scrap

35

Mangan phế liệu và mảnh vụn.

8111

00

00

Mangan phế liệu và mảnh vn

Manganese waste and scrap

36

Crom phế liệu và mảnh vụn.

8112

22

00

Crom phế liệu và mảnh vụn

Chrome waste and scrap

MINISTRY OF FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 2188/TCHQ-GSQL
Re. promotion of solutions to managing, preventing import of wastes and controlling smuggling and trade fraud upon import of wastes

Hanoi, April 16, 2019

 

To: Customs Departments of cities and provinces,

Recently, the Resolution No. 09/NQ-CP dated February 3, 2019 and the Directive No. 27/CT-TTg dated September 17, 2018 on solutions to promoting the management of waste imported as production materials, promulgated by the Government and the Prime Minister, have contributed to preventing trade fraud arising from import of waste with the aim of avoiding making Vietnam become the world's dumping ground which would incur great costs involved in destruction of waste goods that fail to meet standards or waste substances, improving awareness and responsibility amongst businesses for their environmental protection and contribution to strict compliance with laws. With the aim of continuing to provide advantages for businesses meeting regulatory requirements for import of waste as production materials, and prevent fraudulence and misuse of permission to import waste into Vietnam, pursuant to the Law on Environmental Protection, the Law on Customs and other instructional instruments, the Prime Minister’s Directive No. 27/CT-TTg dated September 17, 2018 on several urgent measures to promote the management of import and use of waste as production materials, the Government's Resolution No. 09/NQ-CP dated February 3, 2019 on the Government’s regular meeting held in January of 2019, the Government Office’s Official Dispatch No. 1036/VPCP-TH dated February 1, 2019 on change in the form of state inspection over the quality of imported waste, and in order to consistently implement and comply with laws, by this document the General Department of Customs would like to provide Customs Departments of cities and provinces with instructions on the following matters:

I. Receipt, inspection and handling of waste unloaded in warehouses, storage yards and ports

1. Ports of entry:

Wastes permitted for import from abroad as production materials in the list approved by the Prime Minister shall be eligible to be imported only in ports prescribed in the Circular No. 01/2019/TT-BCT dated January 9, 2019 of the Ministry of Industry and Trade.

2. Waste imported into Vietnam from abroad shall obtain permission to be unloaded from the inbound means of transport to cargo warehouses, ports only if such waste meets the following requirements:

a) Consignee specified in the sea cargo e-manifest or the declaration of freight carried by inland waterways (hereinafter referred to as cargo declaration) must hold the certificate of conformance to environmental protection regulations upon import of waste used as production materials (hereinafter referred to as waste import certificate) which remains valid.

b) Consignee specified in the cargo declaration must hold the certificate of security deposit for imported waste referred to in the cargo declaration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Waste specified in the cargo declaration must be in the list of waste permitted for import as production materials into Vietnam in accordance with the Prime Minister’s regulations.

3. Procedures:

a) Check whether information provided in the manifest about the consignee enterprise is complete and provided in detail at the data field “Consignee” according to the following syntax: TIN#waste import certificate number#Security deposit certificate#Consignee enterprise’s name#Address.

b) Separate declared information by the symbol “#” and, in particular, check the following information entries are completed correctly:

b.1) Information required in the entry “Consignee”:

- TIN constituted by a continuing series of numeric characters without containing spaces and special signs such as .,-)/\(=!“%&*; <>@&|?:+‘’`~...).

- Number of the waster import certificate containing a continuing series of characters, not less than 12 characters and not composed of special signs (except / and -).

- Security deposit certificate, granted by the Environmental Protection Fund of Vietnam or a commercial bank where importing organizations and individuals leave deposits as security for their import of waste. Security deposit certificate number containing a continuing series of characters, not composed of special characters (except / and -).

- Consignee enterprise’s name similar to TIN and enterprise’s name specified in the waste import certificate and security deposit certificate which have already been declared.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Example:

+ Example 1: 3500813231#48/GXN-BTNMT#44/VCB-IKI#Saigon Paper Jointstock Company#Address: My Xuan A IP, My Xuan commune, Tan Thanh district, Ba Ria – Vung Tau province.

+ Example 2: 5700557606#04/GXN-BTNMT#15/BIDV-DHN#POLYESTER FIBER VIETNAM CO., LTD#CAILAN INDUSTRIAL ZONE HALONG CITY QUANGNINH.

b.2) If “To order” or “To order of…” is entered at the field "Consignee" in the manifest, check whether information declared in the entry "Notify party" to ensure required information about the consignee enterprise (e.g. enterprise’s name, TIN, address, number of the waste import certificate and number of the security deposit certificate) is sufficient and provided in detail.

b.3) HS code is declared at the entry “HS code” in the cargo declaration and the master bill of lading for shipment consolidation. HS code contains a continuing alphabetical and numerical series including 8 letters and numerals, does not contain special characters and is similar to waste name shown in the list of waste permitted for import from abroad as production materials under the Prime Minister’s Decisions. Customs declarant shall not be allowed to combine HC code with information about freight name or description at the entry “Cargo name and description”.

b.4) Cargo name and description:

b.4.1) Order of declaration of information: Cargo name and cargo description must be brief and declared in the following order: Cargo name#Cargo description.

b.4.2) Declared information must be separated by the symbol “#” and the entries related to cargo must be completed as follows:

- Cargo name specified on the Emanifest system is identical to the one referred to in the respective list of HS codes given in the Appendix I hereto attached.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Example:

+ Example 1: Waste paper#20 BAG(S)

+ Example 2: WASTE PLASTIC#44 PKG#176 PACKAGE or PLASTIC SCRAP#44 PKG#176 PACKAGE

b.5) Port code and name:

Port of delivery/destination port, port of loading, original port of loading and port of unloading are those required entries. In case of entering a port change to another one, in addition to compulsory information mentioned above, information about transshipment/transit port will be required.

Port codes must be identical to the ones specified in the list of codes posted on the national single-window information portal and the website of the General Department of Customs.

b.6) In case where information about the consignee enterprise and cargo as stated above has not yet been provided in detail, the in-charge customs officer must reject customs declaration, send them the notification of reasons for such rejection and request them to make supplementary declaration on the national single-window information portal as well as inform the shipping line, the shipping agent and the port company not to grant permission to unload cargo in port. Example: Do not write “waste” but have to be specific by writing waste plastics, waste paper; do not write generic names such as general cargo, freight of all kinds, FAK, said to contain or STC).

c) Carry out the review and analysis of information declared in the manifest within 04 working hours from the date of receipt of information provided on the e-manifest system, and take the following actions:

c.1) If it is established that freight aboard a sea-going vessel is waste under the provisions of clause 12 of Article 3 in the Law on Environmental Protection, the shipping line and the port company must be promptly informed about prohibition on unloading of cargo in port; simultaneously, must request the shipping line carrying such cargo to leave the territory of Vietnam and impose penalties permitted by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.2.1) If it is confirmed that the consignee specified in the manifest appears in the list of businesses already granted the waste import certificates remaining valid, has not used up the import quota inscribed in the certificate and has already provided the security deposit for imported waste, legally-required customs procedures must be obeyed.

c.2.2) If the consignee specified in the manifest does not appear in the list or appears in the list with their expired waste import certificate, has already used up the import quota shown in the waste import certificate or has not yet provided deposit as security for imported waste in accordance with regulations in force, the in-charge customs officer must promptly inform the shipping line and the port company about prohibition on unloading of such waste shipment in port, and must request the shipping line to carry such cargo out of the territory of Vietnam;

d) Check information about waste expected to be unloaded in a warehouse, storage yard or port:

d.1) Based on information about the waste shipment intended to be unloaded in warehouses, storage yards or ports, and the security deposit certificate already posted on the imported waste management software according to the instructions given in section III herein, before the means of transport enters, the Customs Subdepartment in charge of completing customs procedures for entry of means of transport shall collate information provided in the cargo declaration (e.g. consignee's name, TIN, cargo name, cargo quantity, number/issue date of waste import certificate, security deposit certificate) and shall deal with the following cases:

- In case it is established that the cargo shipment has conformed to requirements prescribed in the point 2 of this section, the in-charge Customs Subdepartment must certify the shipment of such cargo expected to be unloaded in port so that the importing company, the shipping line/shipping agent and the port company can keep track of the waste shipment and unload it in port or handle required customs procedures for movement of the shipment across the customs supervision area in accordance with regulations in force with respect to cargoes which are not unloaded in warehouses, storage yards or ports.

- In case it is established that the cargo shipment has not conformed to requirements stipulated in the point 2 of this section, the in-charge Customs Subdepartment must clarify reasons and update information about the cargo shipment (e.g. list of containers or quantity of bulk cargoes) prohibited for being unloaded in warehouses, storage yards or ports on the imported waste management software to the importing enterprise, the shipping line/shipping agent or the warehouse, storage yard and port company, and must request the shipping line/shipping agent to move such cargo out of the territory of Vietnam.

d.2) If none of information about the waste shipment expected to be unloaded in warehouses, storage yards or ports is available on the imported waste management software, the Customs Subdepartment in charge of completing required customs procedures for entry of means of transport must check and collate information about waste shipments provided in the cargo declaration and must take the following actions:

- In case it is established that cargo has conformed to regulations laid down in the point 2 of this section, the in-charge Customs Subdepartment must update the list of cargoes obtaining permission to be unloaded in warehouses, storage yards or ports on the imported waste management software so that the shipping line/shipping agent and the company doing the business of the port where the waste shipment is expected to be unloaded can, based on such information, keep track of the waste shipment and unload it in warehouse, storage yard or port or handle required customs procedures for movement of the shipment across the customs supervision area in accordance with regulations in force with respect to cargoes which are not unloaded in warehouses, storage yards or ports.

- In case it is established that the cargo shipment has not conformed to requirements stipulated in the point 2 of this section, the in-charge Customs Subdepartment must update the list of cargoes prohibited for being unloaded in warehouses, storage yards or ports on the imported waste management software so that the shipping line/shipping agent or the port company can refuse to unload it in any warehouse, storage yard or port, and must request the shipping line/shipping agent to move it out of the territory of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In the course of storage and retention of cargoes at checkpoints in wait for completion of customs clearance procedures, if there is any suspicion that the waste shipment violates customs law (i.e. not similar to the type of cargo specified in the submitted cargo declaration; concealing goods prohibited for import, temporarily suspended from import or other types of goods, etc.), the entry Customs Subdepartment shall check imported cargoes by using screening systems according to the instructions given in clause 1 of Article 29 in the Circular No. 38/2015/TT-BTC (amended and supplemented by the Circular No. 39/2018/TT-BTC) or applying proper customs inspection or control measures.

dd) Update the volume of waste unloaded from the inbound means of transport in ports:

After cargo is unloaded in a port, the customs authority must instruct the port company to confirm that cargo has already been unloaded in the port on the imported waste management software so that the importing company can be updated with information about unloading of their cargo, may keep track of their cargo and take further steps in completing required customs procedures.

The software will automatically perform the reconciliation function to determine the remaining amount of waste to be unloaded in warehouses, storage yards or ports after the customs authority has already updated information about the waste shipment unloaded in warehouses, storage yards or ports or carriage of cargo across the customs supervision area.

II. Instructions on implementation of customs procedures for waste imported as production materials.

1. Submission venues

Customs declarants may have the option of completing customs procedures and inspecting imported waste at the inbound Customs Subdepartment or the Customs Subdepartment where the factory or facility producing such cargo is located under the provisions of clause 2 of Article 2 in the Prime Minister’s Decision No. 15/2017/QD-TTg dated May 12, 2017.

2. Customs documentation:

Pursuant to regulations laid down in clause 2 of Article 16 and point a of clause 1 of Article 18 in the Circular No. 38/2015/TT-BTC (amended and supplemented by the Circular No. 39/2018/TT-BTC), customs declarants must fill in information entries in the electronic customs declaration and send documents constituting a package of customs documents to customs authorities through the electronic customs data processing system. A package of customs documents shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Seaway bill: 01 photocopy;

- Certificate of security deposit for import of waste: 01 certified copy.

- Trust agreement (in case of entrusted import): 01 photocopy;

- Results of testing and analysis of quality of imported waste issued by the testing body designated by the Ministry of Natural Resources and Environment: 01 original copy (submitted after being granted by the testing body to be used for completing customs clearance).

If the results of testing and analysis of quality of imported waste are granted on the national single-window information portal, the customs declarant shall not be obliged to submit this document.

As for the waste import certificate, the customs authority shall, based on its number and issue date that the customs declarant has provided at the entry 1.38 - Import permit in the imported cargo declaration form, carry out the inspection and comparison according to the instructions given in the subpoint a of point 4 in this section; shall not request the customs declarant to submit its certified copy.

3. Registering customs declarations:

The customs authority shall refuse to grant registration for customs declaration of waste if the importing company fails to complete the customs declaration form with information available on the waste import certificate or provides information inscribed on the waste import certificate which has expired with the import quota which has been used up or without attaching required documents included in customs documentation according to the instructions given in the point 2 mentioned above through the electronic customs data processing system (in particular, the results of testing and analysis of quality of imported waste may be submitted later after the testing body designated by the Ministry of Natural Resources and Environment issues such results to serve the purpose of seeking the customs clearance approval decision).

4. Checking customs documentation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Customs officer shall check and compare information inscribed in the customs declaration form with documents included in customs documentation already sent by the importing company through the electronic customs data processing system and shall examine the legality of paper documents submitted by the customs declarant. Specific tasks involved in an inspection shall be as follows:

a) Check information about the waste import certificate:

- Based on information about the number of the waste import certificate on the customs declaration form, the customs officer shall check and compare such information with those available on the electronic information portal of the Ministry of Natural Resources and Environment or the national single-window information portal. If the stated information is available, following steps must be taken; if there is none of information about the waste import certificate on the electronic information portal of the Ministry of Natural Resources and Environment or the national single-window information portal, the General Department of Customs (via the Customs Management Supervision Department) must receive a report before carrying out verification of such information.

- Checking and collating information such as name of the organization or individual directly using waste as production materials / name of the organization or individual entrusted with import of waste; name and address of the business establishment using waste in their production / address of the warehouse or storage yard for retention and custody of waste; name of the imported waste; HS codes; the volume of waste permitted for import; the validity period of the waste import certificate.

- In case the importing enterprise is entrusted with import of waste, checking the duplicate copy of the trust agreement signed with the organization or individual using waste as production materials that has already been granted the waste import certificate.

Attention: Do not allow organizations and individuals entrusted with import of waste that have already been granted waste import certificates to carry out customs procedures from September 17, 2018. ...

b) Check the certificate of security deposit for imported waste in accordance with the Government's Decree on management of wastes and scraps:

b.1) Certified copy of the security deposit certificate, granted by the Environmental Protection Fund of Vietnam or a commercial bank where importing organizations and individuals leave deposits as security for their import of waste.

b.2) Date of provision of deposit as security for imported waste:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.3) Deposit amount shall be subject to regulations in force.

c) Check, collate and compare data (e.g. data on waste quantity and HS code) about import of waste of the importing business inscribed in customs documentation (e.g. customs declaration form or documents concerned) with information shown in the waste import certificate or security deposit certificate.

d) Check the results of testing and analysis of quality of imported waste:

Based on the results of testing and analysis of quality of imported waste issued by the testing body designated by the Ministry of Natural Resources and Environment on the national single-window information portal or the original copy of such results submitted by the customs declarant, the in-charge customs officer shall check and compare them with information shown in the customs declaration or customs documentation to consider granting approval of customs clearance.

dd) Check bills of lading

Customs officer shall check and compare information shown in a bill of lading with those inscribed in the customs declaration form and other documents included in customs documentation in order to ensure that such information must be identical to information about name, address and TIN of the consignee, cargo name, weight, number/date of issue of the waste import certificate of the written confirmation of security deposit, etc.

e) Deal with results of checking of documents:

e.1) In case where submitted documents meet regulations, customs procedures must be handled in accordance with law.

e.2) Customs procedures shall not be carried out if the importing company does not hold the waste import certificate or holds the expired one or the one with the validity period which exceeds the timelength regulated by the Ministry of Natural Resources and Environment, or the one with the import quota that has already been used up.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e.3) If the quantity of waste declared on the customs declaration form exceeds the import quota, the customs declarant shall be requested to correct or supplement their declaration in accordance with regulations in force and the customs authority shall carry out customs procedures for the amount of waste fall within the import quota. The excess falling outside of the import quota shall be dealt with according to the instructions given in e.2) mentioned above.

e.4) If information shown in the bill of lading is inconsistent or insufficient, customs procedures shall be pending and the customs declarant shall be requested to give explanations or clear reasons or contact the shipping line/shipping agent to correct information.

e.5) If the deposit amount is not adequate in accordance with law, the customs officer may request an addition to such amount to ensure compliance with regulations before taking further steps.

e.6) If the security deposit certificate fails to meet the prescribed timelength, customs clearance procedures shall be pending.

5. Carrying out the physical inspection of goods:

a) Inspection venue:

The physical inspection of goods shall be conducted by the Customs Subdepartment at the entry checkpoint or the Customs Subdepartment where the factory or establishment producing such goods is located upon the customs declarant’s request.

In case of the physical inspection conducted by the Customs Subdepartment where the factory or establishment producing such goods is located, such inspection shall take place at the concentrated inspection place within the controlled area of that Customs Subdepartment which is established under the decision of the General Department of Customs, and the surveillance camera system connected to the General Department of Customs and all equipment necessary for lifting, lowering, handling and unloading of goods.

In case there is none of concentrated inspection places within the controlled area of the Customs Subdepartment, the physical inspection of goods must be carried out at the entry checkpoint. The physical inspection of goods carried out upon the request of the Customs Subdepartment where the customs declaration is registered shall be subject to regulations laid down in clause 9 of Article 29 in the Circular No. 38/2015/TT-BTC (amended and supplemented by the Circular No. 39/2018/TT-BTC).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Assignment of physical inspection tasks

The Customs Subdepartment where the physical inspection takes place shall assign their customs officers to carry out the physical inspection under regulations in force and monitor the process of inspection and sampling (if any) of the body specialized in testing and analysis of the quality of imported waste.

c) Forms and levels of inspection:

c.1) The Director of the Customs Subdepartment where the customs declaration is registered shall make the decision on the form, level and rate of physical inspection on the following bases:

- Assessment of compliance of the customs declarant with lawsoft.

- Acquired information related to the shipment and the customs declarant at the time of issue of the decision on the physical inspection.

- Indications shown on the risk management system.

c.2) If the Director of the Customs Subdepartment where the customs declaration is registered shall consider reducing the rate of physical inspection at the time of registration of the customs declaration, the customs declarant must provide the customs authority with the following documents:

- Inspection certificate of the foreign testing body, indicating that the waste shipment exported to Vietnam has been successfully tested for compliance with Vietnam’s technical standards and regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Inspection deadline and duration

- The deadline for a physical inspection conducted by a customs authority must be subject to regulations laid down in Article 23 in the Law on Customs.

- The customs authority must carry out the physical inspection of goods during normal office hours; if the physical inspection is carried out outside of office hours, on weekdays off or national holidays, the physical inspection venue must meet conditions necessary for the physical inspection (e.g. light, space and surveillance cameras, etc.).

e) Physical inspection:

e.1) At the physical inspection venue, the customs officer shall carry out the visual inspection and the inspection by using tools and equipment received from the General Department of Customs for inspection and determination of physical and organoleptic features of imported waste.

The physical inspection and sampling (if any) conducted by the customs authority may take place at the same time as these activities performed by the body specialized in testing imported waste, which is designated by the Ministry of Natural Resources and Environment.

e.2) Checking whether the number of the means of transport; the number of the waste container, the number of security lead intended for transport activities and the number of customs security lead (if any) are identical to information provided in the customs declaration form and the transport documents (e.g. bill of lading and report on delivery of goods-in-transit subject to customs supervision, etc.);

e.3) Checking and comparing physical and organoleptic features of goods with information included in the customs declaration form and other documents as part of customs documentation, promptly detect violations arising from import of prohibited goods, wastes or goods failing to meet national technical standards and regulations on environment, goods with the radiation level exceeding the prescribed radiation range, import of goods which are not inconsistent with the declared types and quantity or are carried out without customs declaration.

g) Handling of inspection results:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

g.1) If it is determined that the imported waste shipment does not show any suspicious violation against law after the visual inspection and the inspection carried out using tools and equipment at the inspection site, the Customs Subdepartment shall issue the decision on approval of customs clearance of imported waste, based on the results of testing and analysis of quality of imported waste which are issued by the testing body designated by the Ministry of Natural Resources and Environment (except if such waste is exempted from the quality inspection).

g.2) In case where it is proved that the imported waste shipment violates laws on customs and the customs declarant agrees with the customs authority’s conclusions about that violation, the customs officer must issue the note of administrative penalty or consider taking criminal actions in accordance with regulations in force and force such waste to be moved out of the territory of Vietnam with respect to the waste shipment determined as waste substances, refuses or scraps failing to meet standards and regulations under laws on environmental protection.

In case where the customs declarant objects to the customs authority’s conclusions, the customs authority must collect samples for analysis and assessment of waste according to the instructions given in g.3 hereunder.

g.3) If the imported goods are subject to the directive of the General Department of Customs or are suspected of failure to meet national technical regulations on environment or are wastes, the Customs Subdepartment where the physical inspection of goods takes place must collaborate with the Customs Inspection Department/ Subdepartment in taking typical samples of the imported shipment for analysis and assessment purposes. Sampling shall be documented in the form of the sampling record by using the form No. 01/BBLM-PL hereto attached. The written document certifying collection of samples must clearly describe sampling time and location (i.e. specific positions where samples are collected inside the container or shipment), sampling method and sample size, number of the container or the means of transport of wastes.

After collection of samples completes, samples must be protected by security seal. 01 sample shall be handed over to the Customs Inspection Department/Subdepartment to examine and assess compliance with laws on customs. 01 sample shall be handed over to the body designated to test imported wastes (except when the designated testing body carries out the visual inspection and does not collect samples for use in an analysis). 01 sample shall be deposited with the Customs Subdepartment where the inspection takes place. The duration of retention and storage of samples shall be subject to the Circular No. 14/2015/TT-BTC dated January 30, 2015 of the Ministry of Finance.

The Customs Subdepartment where the customs declaration is registered shall rely on the results of testing and analysis of quality of imported waste issued by the testing body designated by the Ministry of Natural Resources and Environment to make the decision on approval of customs clearance.

In case where the results of customs inspection prove that the imported shipment fails to meet import requirements, the Customs Inspection Department/Subdepartment must promptly inform the Customs Support Division of the General Department of Customs to keep track of following imported waste shipments of importing enterprises, inform the Smuggling Investigation and Prevention Department to carry out investigation, verification and handling of any violation in accordance with laws; must send a notification to the Customs Management Supervision Department before it is forwarded to the Ministry of Natural Resources and Environment to serve managerial and supervisory activities of the inspection entity.

g.4) In case where it is discovered that total radiation level exceeds the prescribed limit, the Customs Subdepartment must promptly inform the Department of Science and Technology of a province where such waste is imported to collaborate in inspection and handling of the situation under the provisions of the Joint Circular No. 112/2015/TTLT-BTC-BKHCN dated July 29, 2015, promulgated by the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology. In addition, it shall be necessary to request the Department of Science and Technology to work with any relevant competent entity to promptly inform the customs authority about requirements for import and export permission or prohibition so that the in-charge customs authority will take appropriate actions in accordance with regulations in force.

g.5) In case where it is discovered that goods subject to import ban, suspension or those without customs declaration are concealed in cargo containers, the physical inspection of the entire shipment must be carried out and actions prescribed by law must be taken.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) During the physical inspection and sampling (if any), the customs officer of the Customs Subdepartment in charge of supervising the sampling process must take the photos of inspection and sampling positions, make a video of the entire inspection and sampling process from the opening of container (with respect to goods loaded in containers) or the start of the physical inspection with respect to bulk cargoes to the end of such inspection and sampling. With respect to cargo shipments with the extended timelength of inspection, only images showing tasks involved in the inspection, inspection methods and physical features of cargoes shall be recorded to serve the purposes of inspection, examination, handling of complaints or legal proceedings. Images showing inspection and sampling positions must be sent to the mailbox [email protected] while videos of the inspection and sampling steps shall be deposited with the Customs Subdepartment carrying out the physical inspection to serve the purposes of inspection, examination, handling of complaints or legal proceedings.

k) The Customs Support Division of the General Department of Customs shall preside over and collaborate with the Smuggling Investigation and Prevention Department in analyzing and choosing waste shipments which are important and impose high risks so that they can monitor the entire process of physical inspection of goods through surveillance camera systems.

6. As for waste imported in the bulk cargo form and each shipment thereof transported on a single vessel, the customs authority may consider allowing such waste to move to storage facilities under the provisions of Article 35 in the Law on Customs. Customs supervision of such waste carried out along the route to the storage facility or before results of the specialized inspection are issued shall be subject to provisions laid down in clause 3 of Article 32 in the Circular No. 38/2015/TT-BTC (amended and supplemented by clause 21 of Article 1 in the Circular No. 39/2018/TT-BTC) with particular attention paid to the followings:

a) The Customs Subdepartment that allows cargoes to be moved to storage facilities shall be responsible for updating information about the time of movement of such cargoes out of customs controlled areas and numbers of the means of transport (i.e. vehicle registration plate or barge registration number, etc.) on the relevant system upon exit of such waste outside of customs controlled areas.

b) The customs authority granting permission to move waste to storage facilities and the customs authority in charge of management of goods storage places shall collaborate in and exchange information about the time and quantity of goods transported to storage facilities and shall monitor the process of storage of such waste by the importing company.

c) The Smuggling Investigation and Prevention Department shall keep track of the process of transportation of goods from the entry checkpoint to storage facilities based on cargo carriage information (e.g. time, numbers of means of transport, etc.) through vehicle tracking systems installed at the Online Surveillance Center – the General Department of Customs. In case where it is established that goods are not on the right route, the time and place of storage of such goods are not identical to the predetermined ones, it shall be mandatory to collaborate with the customs authority where the customs declaration of such goods is registered and the one that manages the place of storage of such goods in carrying out the physical inspection and taking actions prescribed by law.

d) Based on the results of their risk analysis, the Customs Support Division of the General Department of Customs may choose to monitor waste shipments that are important and impose high risks during its transportation to the cargo storage place.

7. Customs surveillance of waste in transit to concentrated inspection venues

Customs surveillance of imported waste used as production materials in transit from the port of entry to the concentrated inspection venue for physical inspection purposes shall follow the instructions given in clause 4 of Article 51c in the Circular No. 38/2015/TT-BTC, specifically as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) Based on the request of the Customs Subdepartment that customs declaration is registered, attaching customs security seals and entering updated information in the report on handing over leaving goods in the system;

a.2) Printing out 03 copies of the delivery report from the system that bears attestation, signature and stamp of the customs officer, and requesting the customs declarant to sign and write his/her full name on the report. The Customs Subdepartment shall keep 01 copy and send 02 copies of the report together with goods to the customs declarant before transportation of such goods to the inspection place;

a.3) Inputting updated information about the transportation of goods across the customs supervision area (e.g. departure time, estimated arrival time, registration plate of the means of transport, etc.) into the system and keeping track of information about the shipment-in-transit subject to customs surveillance;

a.3) Checking cargo condition in the event that cargo has not yet arrived in the inspection place by or on the predetermined deadline date of transportation.

Every day, the customs officer is assigned to check information on the system, make a list of shipments not arriving at the point of destination by or on the registered deadline date of transportation; clearly identify those shipments not arriving by or on the registered deadline date of transportation with or without customs declarant’s notification of force majeure event, and shall take the following actions:

- As for shipments not arriving by or on the registered deadline date of transportation with customs declarant’s notification of force majeure events in accordance with regulations in force, the customs declarant shall guide the customs declarant to provide the proposed transportation time and inform the Customs Subdepartment of arrival in writing about their explanations, and shall impose property penalties for violations (if any);

- As for shipments not arriving by or on the registered deadline date of transportation without the customs declarant’s notification of any force majeure event, the customs officer shall contact the customs declarant or the shipper in order to find out about the status of goods in transit; shall use the GPS system or other traffic surveillance devices for positioning goods and means of transport (if any) or apply other measures.

a.4) In case of getting any information about the fact that the shipment is not kept intact without any sound explanation or is suspected of violating customs laws, the customs officer must inform the Customs Subdepartment of arrival and the Smuggling Investigation and Prevention Department to ask for their collaboration in continuing to carry out verification and inspection activities;

b) Customs Subdepartment of arrival:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Inputting updated information about arriving goods into the system (e.g. container code, quantity of goods, time of arrival of means of transport, registration plate of the means of transport, etc.);

- Monitoring information about goods in transit, cooperating with the Customs Subdepartment in charge of storage of goods in verifying the status of the shipment in the event that goods have not yet arrived at the place of inspection by or on the predetermined deadline date of transportation.

c) The Smuggling Investigation and Prevention Department shall keep track of the process of transportation of goods from the entry checkpoint to the concentrated inspection place through vehicle tracking systems installed at the Online Surveillance Center – the General Department of Customs. In case where it is established that goods are not on the right route, the time and place of storage of such goods are not identical to the predetermined ones, it shall be mandatory to collaborate with the customs authority where the customs declaration of such goods is registered and the customs authority of arrival in carrying out the physical inspection and taking actions prescribed by law.

d) Based on the results of their risk analysis, the Customs Support Division of the General Department of Customs may choose to monitor waste shipments that are important and impose high risks during its transportation from the entry checkpoint to the concentrated cargo inspection place.

III. Imported waste management software.

1. Manuals for downloading, installation and use of this software, applicable to the customs authority:

a) This software is posted on the Customs Portal at the address:

http://ptsw.customs.gov.vn/vnaccs/QLHNPL/eScrap.rar

b) Customs Subdepartments download and install it into desktop computers connected to the local-area network of the customs authority. Each Customs Subdepartment needs to grant 03 accounts to 03 groups of users, including the customs procedures division for entry of means of transport, the customs supervision division and the customs documentation inspection division

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ XXXX_DK: intended for the customs documentation inspection division.

+ XXXX_GS: intended for the customs supervision division.

+ XXXX_TT: intended for the customs procedures division for entry of means of transport.

In the aforesaid structure of an account, XXXX stands for the code of the Customs Subdepartment (Ex: 51C1, 03EE, 23CI...). Only 1 or all 3 of these accounts may be used, depending on the current conditions of the Customs Subdepartment.

d) Customs Subdepartments must actively study the software and use it according the detailed instruction manuals in the Appendix II hereto. In the course of using this software, if there is any difficulty or technical error, they must directly send feedbacks to the General Department of Customs at the email address [email protected] or the email address of the technician specified in the section of instructions for use of the imported waste management software to seek timely solutions.

2. Manuals for downloading, installation and use of the software, applicable to waste importing companies and port companies:

a) Port companies:

- Bordergate Customs Subdepartments inform port companies within the scope of their duties to provide information about use of the software.

- User’s accounts granted by the General Department of Customs to all of nationwide ports must be structured as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Password is the one subject to instructions given in the point 3 hereunder.

b) Waste importing companies:

- General Department of Customs grants accounts to those companies appearing in the list of enterprises posted by the Ministry of Natural Resources and Environment on the electronic information portal of the Ministry of Natural Resources and Environment or the national single-window portal.

- User’s account used for logging in the software is the user’s TIN. Waste importing companies can access this software to check their remaining import quotas. In addition, they can use the software to send Customs Subdepartments requests for unloading of waste in ports with respect to waste carrying vessels that are about to arrive in such ports.

3. Instructions about log-in passwords:

- General Department of Customs will send log-in password information of specific accounts according to the format specified in the point 2 in this section to Customs Departments of cities and provinces in the form of confidential letters.

- These Departments informs about account and password information to port companies and waste importing companies. The format of a log-in account follows instructions in the point 2 of this section and the account password is similar to the one that each Customs Department has received.

- At the first login, the system will request password change for security purposes.

- In case of forgotten passwords or unidentified account, customs authorities, port companies and waste importing companies must contact the General Department of Customs (Customs Management Supervision Department) to have their password reset.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Customs authority must monitor information about the volume of waste already unloaded in ports, the remaining balance of waste to be unloaded, the volume of waste already imported and the remaining balance of waste to be imported; waste importing companies may use the software to monitor the remaining balance of waste to be unloaded or imported.

- If it is discovered that there is any variation compared to the actual volume, the customs officer must report to the Customs Subdepartment’s Director and, after obtaining consent from the Director, must adjust the volume of waste by modifying the note of increase or decrease in the volume of waste available on the imported waste management software.

- On this note, positive (+) or negative (-) entries are respectively used for increases or decreases in the remaining balance of waste to be unloaded in ports or imported.

- During the process of posting an updated note, information included in the note may be directly corrected if the function has not been closed. In case there is any mistake detected after the function has been closed, a new note must be made to make correction.

- The modification note must clarify the reasons for monitoring purposes.

IV. Implementation

1. This document shall replace the official dispatch No. 6644/TCHQ-GSQL dated November 13, 2018, the official dispatch No. 4202/TCHQ-PC dated July 17, 2018 and instructions about declaration of goods which are imported waste on the manifest in the official dispatch No. 6889/TCHQ-GSQL dated November 23, 2018 of the General Department of Customs.

2. Task assignment:

a) Customs Departments of cities and provinces:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Provide instruction manuals for downloading, installation and use of the imported waste management software waste for staff members of importing companies, port, storage facility or warehouse companies.

b) Smuggling Investigation and Prevention Department:

- Collaborate with the Office of the General Department of Customs in drawing up the plan for surveillance, investigation and verification of imported waste shipments in transit from entry checkpoints to commodity storage facilities, concentrated inspection places and during the storage process before quality inspection results are issued.

- Receive information about imported waste shipments obtaining test or inspection results showing failure to meet importing requirements from the Customs Inspection Department/Subdepartment to take investigation, verification and handling measures in accordance with law.

c) Customs Inspection Department:

- Assign standing personnel performing related tasks, participate in the physical inspection of goods, and ensure none of adverse impacts on inspection tasks and the time of the physical inspection by the Customs Subdepartment and the designated inspection organization, avoid causing any trouble to enterprises, supervise and bear responsibility for results of inspection of imported waste shipments issued by inspection staff members.

- Develop the plan to monitor and assess the inspection and assessment of quality of imported waste by testing bodies designated by the Ministry of Natural Resources and Environment.

- Issue the timely notification of cases in which shipment test results show that the shipment fails to meet national technical regulations on environment, or of goods which are waste, to Customs Subdepartments and the Smuggling Investigation and Prevention Department.

- Prepare synthesis reports on results of inspection of imported waste shipments for submission to the General Department of Customs (via the Office of the General Department of Customs) for monitoring purposes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Create the database of enterprise importing waste as production materials based on the results of collection of information, analysis and assessment of risks, assess compliance of enterprises with laws in their waste importing activities in order to set criteria for reduction and exemption of physical inspection rate and introduce measures to control risks over periods of time.

- Support the analysis of Emanifest information, change the physical inspection channel of declared shipments which are characterized as waste (e.g. used ropes, belts, pineapple bags, jumbo bags, plastic films, fishing nets, etc.), suspected of being imported waste or scrap.

- Collaborate with the Customs Information Technology and Statistics Department, the Customs Management Supervision Department and the Customs Inspection Department in setting criteria for inspection of requirements for permission for or prohibition on registration of customs declarations with respect to cases in which importing enterprises do not hold waste import certificates.

dd) Inspection – Audit Department:

Develop the plan for the unscheduled inspection or audit of handling of customs procedures and the physical inspection of imported waste shipments; detect and correct violations of authorized customs officers.

e) Post-clearance Inspection Department:

Preside over and collaborate with the Smuggling Investigation and Prevention Department, the Risk Management Department, the Customs Inspection Department and the Inspection – Audit Department in collecting and analyzing information, preparing and implementing the key inspection plan for use of waste in production; impose strict sanctions on cases in which waste is not used in production as specified in issued waste import certificates.

g) Customs Information Technology and Statistics Department:

- Develop systems designed to alert, detect and prevent waste failing to meet requirements for import into Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Regularly before the 10th day of each month, provide Customs Management Supervision Department with data on import quotas of waste (e.g. plastics, paper, metal and others) for monitoring and assessment purposes.

h) Customs Management Supervision Department:

Monitor, expedite and inspect implementation of customs procedures for import of waste by Customs Departments of cities and provinces according to instructions given in this document and other relevant ones.

3. General Department of Customs, by this document, requests all subordinate units and entities to thoroughly understand and strictly comply with this document. In the course of implementation of this document, if there is any difficulty that arises, the General Department of Customs should be informed in to consider providing further instructions./.

 

 

PP. DIRECTOR GENERAL
DEPUTY DIRECTOR GENERAL




Mai Xuan Thanh

 

SAMPLE REPORT ON COLLECTION OF IMPORTED WASTE SAMPLES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Form No. 01/BBLM-PL

CUSTOMS DEPARTMENT...
CUSTOMS SUBDEPARTMENT....
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: …./……….

Date (dd/mm/yyyy)…..

 

REPORT ON COLLECTION OF IMPORTED WASTE SAMPLES

1. Customs declaration no./bill of lading no.:………………………….issued on (dd/mm/yyyy)………………..

2. Customs Subdepartment granting registration of customs declaration: ………………………………………………………

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Customs Subdepartment collecting samples: …………………………………………………………..

5. Sample collector:

+ Officer of Customs Subdepartment collecting samples: …………………….

+ Inspection officer: ………………………………………………..

+ Representative of the conformity certifying organization: ………………………………..

+ Representative of the consignor: …………………………..

6. Sampling positions: ………………………………………………………………..

7. Sampling time: ………….. (…a.m./p.m…day…month…year)………………

8. Sampling method: …………………………….

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Sample size: …………………………………………..

11. Sample weight: ………………………………………….

12. Sample details (dimensions or features): ………………………………………………

13. Security seal, inspection purposes and requirements:

No.

In-charge entity

Sample size

Sample weight

Security seal number

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

Bordergate Customs Subdepartment

 

 

 

 

2

Customs Inspection Department

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

3

Designated testing body

 

 

 

 

14. Code of container or means of transport of waste:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CUSTOMS AUTHORITY’S REPRESENTATIVE

(Signature and full name)

DESIGNATED TESTING BODY

(Signature and full name)

CONSIGNOR’S REPRESENTATIVE

(Signature and full name)

 

APPENDIX I

WASTE NAMES AND EQUIVALENT COMMODITY NAMES USED ON E-MANIFEST
(Attached to the Official Dispatch No. 2188/TCHQ-GSQL dated April 16, 2019 of the General Department of Customs)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Description

HS code headings and subheadings

Name of goods used on emanifest

Vietnamese name

English name

(1)

(2)

(3)

(4)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(6)

(7)

1

Gypsum.

2520

10

00

Thạch cao

Gypsum

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Granulated slag (slag sand) from the manufacture of iron or steel.

2618

00

00

Xỉ hạt nhỏ

Granulated slag

3

Chemical elements doped for use in electronics, cut in the form of disc, wafers or similar forms.

3818

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

00

Các nguyên tố hóa học đã được kích tp

Chemical elements doped

4

Waste, parings and scrap, of plastics of polymers of ethylene (PE) of non-rigid cellular products.

3915

10

10

Nhựa phế liệu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

Waste, parings and scrap, of plastics of polymers of ethylene (PE) of others.

3915

10

90

6

Waste, parings and scrap, of plastics of polymers of styrene (PS) of non-rigid cellular products.

3915

20

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7

Waste, parings and scrap, of plastics of polymers of styrene (PS) of others.

3915

20

90

8

Waste, parings and scrap, of plastics of polymers of vinyl chloride (PVC) of non-rigid cellular products.

3915

30

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9

Waste, parings and scrap, of plastics of polymers of vinyl chloride (PVC) of others.

3915

30

90

10

Waste, parings and scrap of other plastics.

3915

90

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11

Recovered (waste and scrap) paper or paperboard: Unbleached kraft paper or paperboard or corrugated paper or paperboard

4707

10

00

Giấy phế liệu

Waste paper

12

Recovered (waste and scrap) paper or paperboard: Other paper or paperboard made mainly of bleached chemical pulp, not coloured in the mass.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

20

00

13

Recovered (waste and scrap) paper or paperboard: Paper or paperboard made mainly of mechanical pulp (for example, newspapers, journals and similar printed matter).

4707

30

00

14

Recovered (waste and scrap) paper or paperboard: Other, including unsorted waste and scrap.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

90

00

15

Silk waste (including cocoons unsuitable for reeling, yarn waste and garnetted stock).

5003

00

00

Tơ tằm phế liu

Waste silk

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cullet and other waste and scrap of glass; glass in the mass.

7001

00

00

Thủy tinh vụn và thủy tinh phế liệu và mảnh vụn khác; thủy tinh ở dng khối

Cullet and other waste and scrap of glass; glass in the mass.

17

Waste and scrap of cast iron.

7204

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

00

Sắt hoặc thép phế liệu

Iron or steel scrap

18

Waste and scrap of alloy steel: of stainless steel.

7204

21

00

19

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7204

29

00

20

Waste and scrap of tinned iron or steel.

7204

30

00

21

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7204

41

00

22

Other waste and scrap of iron or steel: Other.

7204

49

00

23

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7204

50

00

24

Copper waste and scrap.

7404

00

00

25

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7503

00

00

Niken phế liệu và mảnh vụn

Nickel waste and scrap

26

Aluminium waste and scrap.

7602

00

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nhôm phế liệu và mảnh vụn

Aluminium waste and scrap

27

Zinc waste and scrap.

7902

00

00

Kẽm phế liệu và mảnh vụn

Zinc waste and scrap

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tin waste and scrap.

8002

00

00

Phế liệu và mảnh vụn thiếc

Tin waste and scrap

29

Tungsten (Wolfram) waste and scrap.

8101

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

00

Vonfram phế liệu và mảnh vụn

Tungsten (wolfram) waste and scrap

30

Molybdenum waste and scrap.

8102

97

00

Molypden phế liệu và mảnh vn

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

31

Magnesium waste and scrap.

8104

20

00

Magie phế liệu và mảnh vụn

Magnesium waste and scrap

32

Titanium waste and scrap.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

30

00

Titan phế liệu và mảnh vụn

Titanium waste and scrap

33

Zirconium waste and scrap.

8109

30

00

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Zirconium waste and scrap

34

Antimony waste and scrap.

8110

20

00

Antimon phế liệu và mảnh vn

Antimony waste and scrap

35

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8111

00

00

Mangan phế liệu và mảnh vn

Manganese waste and scrap

36

Chromium waste and scrap.

8112

22

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Crom phế liệu và mảnh vụn

Chrome waste and scrap

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 2188/TCHQ-GSQL ngày 16/04/2019 về tăng cường giải pháp quản lý, ngăn chặn tình trạng nhập khẩu chất thải và chống buôn lậu gian lận thương mại trong nhập khẩu phế liệu do Tổng cục Hải quan ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


10.608

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.87.157
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!