TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
8627:2010
ISO
6962:2004
NĂNG LƯỢNG HẠT NHÂN - PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỂ THỬ NGHIỆM
TÍNH ỔN ĐỊNH ĐỐI VỚI CHIẾU XẠ ALPHA LÂU DÀI CỦA CHẤT NỀN CHO VIỆC RẮN HÓA CHẤT
THẢI PHÓNG XẠ MỨC CAO
Nuclear
energy - Standard method for testing the long-term alpha irradiation stability
of matrices for solidification of high-level radioactive waste
Lời nói đầu
TCVN 8627:2010 hoàn toàn
tương đương với ISO 6962:2004
TCVN 8627:2010 do Ban Kỹ thuật
tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 85 Năng lượng hạt nhân biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mặc dù phân rã b của sản phẩm phân hạch
có số lượng lớn hơn nhiều số phân rã a của các actinit liên kết, phần lớn năng lượng
của các hạt b (electron) sẽ
bị tiêu hủy thông qua việc ion hóa các nguyên tử trên đường đi của chúng và việc
này sẽ chỉ có ảnh hưởng rất ngắn. Mặt khác, phần lớn các dịch chuyển của nguyên
tử trong chất rắn là do phân rã a, cùng với các hạt nhân actinit giật lùi là nguyên nhân của
phần lớn trong số đó. Phân rã alpha sinh ra khí hê li và các nguyên tử hê li là
dị vật trong chất rắn. Trong quá trình lưu giữ lâu dài, áp suất khí hê li bên
trong chất rắn sẽ được tích lũy dần đến vài át mốt phe. Vì vậy, tính ổn định của
chất rắn đối với phân rã a phải được thử nghiệm.
NĂNG LƯỢNG HẠT
NHÂN - PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỂ THỬ NGHIỆM TÍNH ỔN ĐỊNH ĐỐI VỚI CHIẾU XẠ ALPHA LÂU
DÀI CỦA CHẤT NỀN CHO VIỆC RẮN HÓA CHẤT THẢI PHÓNG XẠ MỨC CAO
Nuclear
energy - Standard method for testing the long-term alpha irradiation stability
of matrices for solidification of high-level radioactive waste
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
thiết kế để kiểm tra tính ổn định lâu dài của một chất rắn đối với phân rã
alpha bằng việc phát hiện tất cả những biến đổi trong tính chất của một mẫu bị
chiếu xạ.
Vật liệu được ưu tiên sử dụng là thủy
tinh bosilicat, nhưng cũng có những vật liệu có khả năng thay thế khác gồm:
- Gốm hoặc gốm thủy tinh;
- Các chất thủy tinh tổng hợp khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần
thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả sửa đổi).
ISO 16797, Nuclear energy - Soxhlet -
mode chemical durability test - Application to vitrified matrixes for high -
level radioactive waste (Năng lượng hạt nhân - Thử nghiệm tính bền vững hóa học
phương pháp Soxhlet - Áp dụng với các nền thủy tinh hóa cho chất thải phóng xạ
mức cao)
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau
3.1. chất thải phóng xạ (radioactive
waste)
Bất kỳ phần còn lại của vật chất có chứa
vật liệu phóng xạ không còn hữu ích hoặc không có khả năng thu hồi một cách
kinh tế.
3.2. Kiện (package)
kiện chất thải (waste
package)
Sản phẩm của quá trình điều kiện hóa gồm
dạng chất thải trong côngtenơ cùng với lớp chắn bên trong (ví dụ vật liệu che
chắn và lớp lót), được chuẩn bị phù hợp với các yêu cầu cho việc thao tác, vận chuyển,
lưu giữ và/hoặc thải bỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất thải trong dạng hóa học và vật lý
của nó sau khi xử lý hoặc điều kiện hóa trước khi đóng kiện và là một thành phần
của kiện chất thải.
3.4. côngtenơ (Container)
Vỏ ngoài cùng của kiện chất thải
3.5. chất nền (matrix)
chất nền trong chất thải (waste
matrix)
Một phần của dạng chất thải bên trong
một kiện chất thải mà chất phóng xạ được phân tán trong đó
4. Nguyên tắc
Phần lớn sự dịch chuyển của nguyên tử
được gây ra bởi các hạt nhân actinit giật lùi, bức xạ ngoài với các hạt alpha
không được coi là sự mô phỏng đầy đủ. Tuy nhiên một mô phỏng đầy đủ được đưa ra
như sau: một mẫu của chất rắn đề nghị được chế tạo giống với thực tế, sử dụng
đúng nồng độ các nguyên tố sản phẩm phân hạch, tuy vậy để thuận tiện, thường
dùng các nuclit không phóng xạ. Mẫu này được “cấy” với các phát xạ alpha có chu
kỳ bán rã ngắn, sao cho mẫu sẽ nhận được cùng số lượng phân rã alpha trên một
gam trong vài năm, giống như môi trường lưu giữ trong thực tế sẽ nhận được
trong khoảng thời gian lâu hơn nhiều.
CHÚ THÍCH Do sự khác nhau của suất liều
giữa dạng chất thải phóng xạ thực tế và dạng chất phóng xạ được cấy cho nên phải
nghiên cứu khía cạnh này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần lưu ý rằng việc phát hiện bất kỳ sự
thay đổi nào trong tinh chất của mẫu đối với bức xạ là rất quan trọng. Thử nghiệm
dò rỉ Soxhlet, giống như được mô tả trong ISO 16797, sẽ phát hiện được bất kỳ sự
thay đổi lớn nào và vì vậy trường hợp này là thỏa đáng, mặc dù thử nghiệm chỉ
có ý nghĩa hạn chế về khía cạnh môi trường.
5. Phương pháp thử
nghiệm
5.1. Tính liều cần thiết
Nồng độ actinit trong một thanh nhiên
liệu đã qua sử dụng cụ thể có thể được tính bằng chương trình máy tính. Phải
xác định được tổng lượng actinit này mà đang hoặc sẽ được kết hợp trong dòng chất
thải phóng xạ ở mức cao của nhà máy tái chế. Nếu hiện tại thiếu các thông tin này,
thì phải giả định rằng tất cả lượng ameriđi và curium và hàm lượng plutôni từ
0,5 % tới 1 % còn lại trong chất thải đóng góp đáng kể vào liều bức xạ tổng cộng
của chất rắn chỉ sau vài nghìn năm. Phải lựa chọn được thời gian tồn tại của chất
rắn mô phỏng. Thời gian tồn tại của chất rắn được khuyến nghị ít nhất là vài
nghìn năm (ví dụ trong khoảng từ 1 000 tới 10 000 năm). Trong thời gian ngắn
thì 238Pu, 244Cm và 241Am là những nuclit quan
trọng nhất. Trong thời gian dài thì 239Pu và 240Pu đóng
góp chính tạo thành suất liều phóng xạ.
5.2. Lựa chọn nuclit để sử dụng
Phải sử dụng chất phát alpha có chu kỳ
bán rã ngắn, chủ yếu là 238Pu, 241Am, 242Cm và
244Cm, để “cấy” vào dạng chất thải mô phỏng. Chất phát alpha được lựa
chọn phụ thuộc vào mức độ có sẵn để sử dụng, nhưng chuẩn cứ sau phải được xem
xét:
a) 238Pu là nuclit có chu kỳ
bán rã ngắn dễ thao tác nhất.
b) Chu kỳ bán rã của:
- 238Pu là 87,7
năm,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 242Cm là 163 ngày,
- 244Cm là 18,1
năm.
Vì vậy phải bổ sung nhiều Am và Pu để
có một suất liều cho trước hơn là khi sử dụng Cu ri.
c) Oxit plutoni không thực sự hòa tan
trong một số phức chất nền, vì vậy việc chuẩn bị một mẫu có thể dẫn đến không
hòa tan được oxit plutoni, và các actinit sẽ phân bố không đồng đều trong các
pha khác nhau của mẫu. Việc chụp ảnh phóng xạ tự động và kiểm tra bằng kính hiển
vi trên một mẫu lấy từ bên trong của một mẫu nghiên cứu phải được sử dụng để kiểm
tra không có sự chia tách đáng kể nào.
Khi liều yêu cầu được quyết định, nồng
độ của nuclit cần thiết được chọn để tạo ra liều trong một thời gian hợp lý có
thể xác định được. Hơn nữa, điều này phải được tính toán cho mỗi trường hợp cụ
thể, vì độ tinh khiết đồng vị của actinit hiện có sẽ thay đổi.
6. Thành phần mẫu
Thành phần của các mẫu thử nghiệm phải
tương đồng đến mức có thể so được với mẫu dùng trong các quá trình công nghiệp
đến mức có thể. Để hạn chế tối đa sự thay đổi trong tính chất hóa học của chất
rắn, Cu ri cần được thêm vào chất thải mô phỏng thay vì a) các actinit khác, và
b) các nguyên tố đất hiếm, theo nguyên tắc một nguyên tử thay thế cho một
nguyên tử. Tương tự như vậy, Pu238 phải được thay thế cho Ce ri và U
ra ni trước tiên và sau đó, nếu cần thiết, có thể thay thế bằng một số nguyên tố
đất hiếm. Các mẫu không được cấy cũng phải được chuẩn bị để so sánh.
7. Chuẩn bị mẫu
Việc chuẩn bị mẫu có thể được kiểm
tra, ví dụ bằng chụp ảnh phóng xạ tự động và kiểm tra bằng kính hiển vi. Điều cần
thiết là phải kiểm định mức độ phân bố đồng nhất của chất cấy phóng xạ - alpha
có trong vật liệu. Cũng như vậy, đối với vật liệu phi thủy tinh, sự phân bố của
các actinit trong các pha tinh thể phải được biết và chất cấy phóng xạ phải
phân bố theo cách giống nhau. Nếu không, không thể chụp ảnh về mức độ hư hại.
Điều này là đúng bởi vì các hạt alpha (tạo nên sự ion hóa) có thể xuyên qua các
pha liền kề với pha trong đó diễn ra phân rã. Các hạt nhân lùi, gây ra sự dịch
chuyển của nguyên tử, trên những quãng rất ngắn (xấp xỉ 100 Ao) và
chỉ gây ra các hư hại trong các pha mà trong đó sự phân rã đang diễn ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép đo dưới đây phải được thực hiện
trên cả mẫu bị cấy và mẫu không bị cấy nhanh nhất có thể được sau khi mẫu
nghiên cứu được chuẩn bị:
a) tốc độ hòa tách ban đầu,
b) mật độ,
c) kiểm tra quang học và bằng kính hiển
vi của một mẫu,
đ) kiểm tra nhiễu xạ tia X,
e) sự phát nhiệt,
f) các tính chất cơ học (tùy chọn).
Các kỹ thuật được sử dụng sẽ được liệt
kê trong Điều 10.
9. Lưu giữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Nếu chất thải đã làm lạnh
trong vài năm được rắn hóa trong các ống hình trụ có đường kính lớn, thì tốc độ
làm lạnh của chất rắn ở gần tâm của khối trụ sẽ rất chậm và việc lưu giữ mẫu tại
một vài nhiệt độ cao hơn có thể phù hợp. Tuy nhiên, rất có thể phần lớn các hiệu
ứng của bức xạ sẽ giảm khi nhiệt độ tăng, cho lưu giữ mẫu tại nhiệt độ thấp nhất
mà chất rắn được sẽ phải chịu có tầm quan trọng đặc biệt.
10. Đo trong và sau
quá trình lưu giữ
10.1. Khái quát
Hầu hết tính chất quan trọng nhất của
một chất rắn liên quan đến việc lưu giữ hay các dạng chất thải phóng xạ mức cao
rắn hóa là tốc độ hòa tách ban đầu, mật độ, năng lượng tích trữ và tính nguyên
vẹn cấu trúc. Trong một số trường hợp, sự giải phóng helium có thể quan trọng.
Trong phạm vi hiện tại, việc quan trọng
nhất là xác định các thay đổi gây ra bởi bức xạ và, do đó, trong cùng một quy trình
phải được tuân thủ trước, trong và sau giai đoạn lưu giữ và trên cả mẫu bị cấy
và mẫu không bị cấy. Đối với mỗi tính chất được nghiên cứu, số lượng các phép
đo phải đủ để mô tả chính xác sự tiến triển của chúng đối với liều tích lũy.
10.2. Tốc độ rò rỉ ban đầu
Một phép thử rò rỉ chuẩn (ví dụ ISO
16797) phải được tiến hành trên cả mẫu bị cấy và mẫu không bị cấy trước và sau
giai đoạn lưu giữ và các kết quả đo.
10.3. Mật độ
Có thể sử dụng kỹ thuật Ác si mét hoặc
kỹ thuật tuyển nổi để đo mật độ. Mật độ của cùng mẫu nghiên cứu phải được đo
trước và sau khi lưu giữ và định kỳ trong thời gian lưu giữ. Tương tự, mật độ của
mẫu không bị cấy phải được đo đồng thời như một phép kiểm thử cho kỹ thuật đo
và ảnh hưởng của việc lưu giữ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Năng lượng tích trữ có thể được đo bằng
một phân tích nhiệt vi sai hoặc kỹ thuật sử dụng nhiệt kế quét vi sai, từ nhiệt
độ lưu giữ lên đến nhiệt độ gần với điểm hóa mềm. Một mẫu có cùng thành phần,
hoặc sau khi nung hoặc từ một mẻ không bị cấy, tạo thành một mẫu chuẩn lý tưởng.
10.5. Kiểm tra quang học, kính hiển vi
và cấu trúc tinh thể
Sử dụng kính hiển vi quang học để xác
định các vết nứt gãy vi mô. Các ảnh chụp bằng kính hiển vi phải được chụp trên
cùng một khu vực trước, trong và sau quá trình chiếu xạ.
Nếu một ảnh nhiễu xạ quan sát được
trên các mẫu sạch vừa chuẩn bị, thì việc phơi xạ phải được lặp lại, và ảnh được
kiểm tra về sự thay đổi đặc biệt là đường biên nhiễu xạ phản ảnh các biến dạng
gia tăng và cường độ của đường biên đó (tính không ổn định của pha).
Kính hiển vi điện tử quét (SEM) hoặc
kiểm tra vi dò phải được nghiên cứu trong quá trình lưu giữ để đánh giá sự tiến
triển của tính đồng nhất của mẫu. Hai khía cạnh phải được nghiên cứu trong phép
đo loại này:
a) Phép đo được khoanh vùng theo độ
cao, cho nên phải được lặp lại trên một số vùng đủ lớn để đảm bảo sự đại diện
thống kê;
b) Các kỹ thuật sử dụng chùm hạt (nổi
bật là chùm electron); phải cẩn thận để tránh nhiễu thời gian trong kết quả đo
từ quy trình đo (ví dụ gia tăng sự khuếch tán của kim loại kiềm khi bị chiếu xạ).
Vì vậy nên:
- tránh lập lại các phép đo trên cùng
một vùng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6. Giải phóng nhiệt
Sự tiến triển của nhiệt lượng trong thời
gian lưu giữ được đo bằng phép đo nhiệt lượng. Phép đo này được thực hiện để:
a) để chứng thực dữ liệu về thành phần
nuclit phóng xạ của vật liệu bằng cách so sánh các giá trị thực nghiệm thu được
ở giai đoạn đầu quá trình lưu giữ với kết quả tính toán từ mẫu thành phần;
b) để đánh giá môi trường nhiệt mà các
khuyết điểm do phơi xạ sẽ bộc lộ.
10.7. Tính chất cơ học
Sự tiến triển của các tính chất cơ học
theo thời gian sẽ được đánh giá không bắt buộc để đo các thông số vốn có của vật
liệu (ví dụ mô đun Young, K1c).
10.8. Sự giải phóng khí hê li
Số lượng các lỗ hổng giải phóng khí hê
li theo thời gian được đánh giá không bắt buộc cho mẫu thử nghiệm bị cấy. Về mặt
hình học của mẫu thử nghiệm có ảnh hưởng quyết định đối với kết quả đo và phải
được đưa vào trong tính toán.
11. Báo cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thông tin sau đây cần được đưa vào
báo cáo, sử dụng bằng hệ đo lường SI.
11.2. Mức độ chi tiết của chất rắn
- Bảng so sánh thành phần của chất thải
thực tế và chất thải mô phỏng được sử dụng.
- Khoảng thời gian và liều mô phỏng.
- Nồng độ và hoạt động của nuclit bị cấy.
11.3. Phương pháp chuẩn bị
- Nguyên liệu cung cấp được sử dụng
trong cả việc cấy và cho các mẫu.
- Nhiệt độ nóng chảy/nung kết hoặc cố
kết gốm.
- Vòng làm lạnh sau khi chuẩn bị, một
lần nữa cho cả vật liệu thực tế và cho mẫu nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không bắt buộc còn có:
- Ảnh chụp hiển vi
quang học của mẫu;
- Phân tích các quan
sát hiển vi (SEM hoặc vi dò).
- Khi thích hợp (cho các vật liệu ngoại
trừ vật liệu hoàn toàn thủy tinh):
- Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X
- Nhận dạng và tỷ lệ của bất cứ pha
tinh thể nào quan sát được.
11.4. Điều kiện lưu giữ
- Thời gian lưu giữ và đồ thị về liều
tích lũy theo thời gian.
- Nhiệt độ lưu giữ bao gồm cả bất cứ sự
thay đổi nhiệt độ nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5.1. Khái quát
Ngày chuẩn bị mẫu và ngày thử nghiệm mẫu
được thực hiện phải được đưa ra trong kết quả thử nghiệm. Kết quả cần được biểu
diễn thành đồ thị ở dạng hàm của liều alpha (Gy), hoặc không bắt buộc, số dịch
chuyển trên một nguyên tử (dpa), hoặc số phân rã trên đơn vị thể tích hoặc khối
lượng. Cần cung cấp độ chính xác của kết quả. Mô hình sử dụng để chuyển sang liều
dpa phải được đưa ra tham khảo.
11.5.2. Thử nghiệm rò rỉ
Kết quả của thử nghiệm rò rỉ ở trên phải
được báo cáo như quy định trong ISO 16797.
11.5.3. Phép đo mật độ
Các kỹ thuật sử dụng:
a) Phương pháp Archimedes:
- Chất lỏng sử dụng;
- Mật độ và nhiệt độ chất lỏng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mật độ kết quả.
b) Phương pháp tuyển nổi:
- Chất lỏng sử dụng;
- Nhiệt độ;
- Tỉ lệ chất lỏng sử dụng;
- Mật độ kết quả.
11.5.4. Năng lượng tích trữ
- Kỹ thuật sử dụng.
- Phương pháp cân chỉnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đồ thị năng lượng giải phóng theo
nhiệt độ.
- Tổng năng lượng tích trữ.
11.5.5. Kiểm tra bằng kính hiển vi và
cấu trúc tinh thể
- Kiểm tra cấu trúc tinh thể của vật
liệu ngoại trừ vật liệu hoàn toàn làm bằng thủy tinh. Kết quả của kiểm tra thực
hiện sau khi lưu giữ cần được so sánh với kết quả của kiểm tra thực hiện trên mẫu
vừa chuẩn bị, với chú ý đặc biệt dành cho bất cứ thay đổi nào trong độ rộng đường,
biên dạng và cường độ.
- Kiểm tra bằng kính hiển vi. Kết quả
của kiểm tra thực hiện sau khi lưu giữ cần được so sánh với kết quả của kiểm
tra thực hiện trên mẫu vừa chuẩn bị.
11.5.6. Tính chất cơ học
Cho mỗi tính chất được đo đạc, các điểm
sau cần được làm rõ:
- Kỹ thuật sử dụng;
- Phương pháp giải thích;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.5.7. Giải phóng helium
- Hệ phương pháp đo.
- Chi tiết bố trí thí nghiệm.
- Kích thước mẫu.
- Nhiệt độ lưu giữ.
- Phương pháp thăm dò khí hê li.
- Số lượng khí hê li thăm dò được hoặc
giới hạn thăm dò nếu không thảm dò được khí hê li.
11.5.8. Giải phóng nhiệt
- Kỹ thuật sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kích thước mẫu và phương pháp chuẩn
bị mẫu cho kiểm tra.
- Đồ thị nhiệt lượng giải phóng theo
thời gian.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] ASTM C 1220-98, Standard Test
Method for Static
Leaching of Monolithic Waste Forms for Disposal of Radioactive Waste
[2] ASTM C 1285-97, Standard
Test Methods for Determining Chemical Durability of Nuclear, Hazardous, and
Mixed Waste Glasses: The Product Consistency Test (PCT)