UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
50/2005/QĐ-UB
|
Bắc
Giang, ngày 30 tháng 6 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của
Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 149/2004/NĐ
- CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định về cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; Nghị định số 34/2005/NĐ - CP
ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên nước;
- Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 710/TT - TNMT
ngày 14/6/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bắc Giang và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM
UBND TỈNH BẮC GIANG
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2005/QĐ - UB ngày 30 tháng 6 năm
2005 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi, đối tượng:
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này
áp dụng cho việc quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản về tài nguyên nước; các hoạt động
khác gồm: Khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn lợi từ tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước; cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung
thu hồi giấy phép về tài nguyên nước, giấy phép hành nghề khoan nước trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định
này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (gọi chung là tổ
chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2:
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
điều tra cơ bản, đánh giá, bảo vệ, khai thác sử dụng và các hoạt động khác về
tài nguyên nước trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
xin cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo uỷ quyền;
3. Đăng ký, theo dõi, tổng hợp
tình hình hoạt động về tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa
bàn tỉnh, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về tài nguyên nước; giải quyết hoặc tham gia giải quyết các tranh
chấp trong hoạt động về tài nguyên nước; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước;
5. Thực hiện việc hợp tác trong
nước và quốc tế về lĩnh vực quản lý bảo vệ tài nguyên nước theo sự phân công của
cấp có thẩm quyền;
6. Phối hợp với các ngành liên
quan trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên
nước;
7. Tham gia xây dựng phương án
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh và thẩm định các dự
án, công trình có nội dung liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
8. Phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước.
Điều 3:
Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành liên quan:
Các Sở, Ban, Ngành liên quan có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, bảo vệ;
xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả
nước thải vào nguồn nước trên địa bàn về lĩnh vực ngành quản lý.
Điều 4:
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã:
1. Thực hiện chức năng quản lý,
bảo vệ tài nguyên nước; phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các
biện pháp tránh gây ô nhiễm và làm cạn kiệt nguồn nước trên địa bàn;
2. Có biện pháp bảo vệ, phòng ngừa
ô nhiễm nguồn nước từ các khu vực làng nghề, cụm công nghiệp, khu chăn nuôi tập
trung, vùng nuôi trồng thuỷ sản;
3. Giải quyết các thủ tục liên
quan về đất đai, cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho các tổ chức,
cá nhân được phép hoạt động về tài nguyên nước thực hiện dự án;
4. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về tài nguyên nước; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm về tài nguyên nước trên địa bàn theo thẩm quyền.
Chương II
HOẠT ĐỘNG VỀ TÀI NGUYÊN
NƯỚC
Điều 5: Các
hành vi bị nghiêm cấm:
1. Làm suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước: ngăn cản trái phép sự lưu thông của nước, san lấp ao, hồ công cộng trái
phép; phá hoại các công trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước, cản trở quyền
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và quyền xả nước thải hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân.
2. Đưa hoặc thải vào nguồn nước
các chất dầu, mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá thời hạn cho phép, xác động
vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn gây dịch bệnh và các chất thải chưa được
xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường vào nguồn nước.
3. Xả nước thải hoặc đưa các chất
thải gây ô nhiễm vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt.
Điều 6:
Nguyên tắc khai thác, sử dụng tài nguyên nước:
1. Nước có chất lượng tốt được
ưu tiên cho mục đích phục vụ sinh hoạt.
2. Việc sử dụng nước có chất lượng
tốt (đặc biệt là nước dưới đất) vào mục đích khác như: Công nghiệp, nông nghiệp,...
chỉ được phép trong trường hợp không làm ảnh hưởng đến mục đích phục vụ sinh hoạt,
phù hợp với quy hoạch sử dụng tài nguyên nước của tỉnh và các quy định khác của
pháp luật.
3. Việc khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quan sát mực nước, lưu lượng và
chất lượng nước; theo dõi chặt chẽ tác động của công trình khai thác nước gây
ra cho môi trường xung quanh như: sụt lún, thay đổi chất lượng nước, thay đổi
dòng chảy.
4. Lượng nước khai thác trong một
khu vực không vượt quá trữ lượng được phép khai thác.
Điều 7: Điều
kiện, yêu cầu về hoạt động tài nguyên nước:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động về
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh phải có giấy phép được cơ quan có thẩm quyền
cấp theo quy định tại Chương III, trừ các trường hợp quy định tại Điều 8 Quy định
này.
Các tổ chức, cá nhân được phép
điều tra, khảo sát, thăm dò tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đầy
đủ các yêu cầu:
1. Đăng ký khu vực hoạt động về
tài nguyên nước, nội dung, mục đích, điều tra, khảo sát, thăm dò, thời gian hoạt
động và tiến độ thực hiện các đề án dự án tại sở tài nguyên và môi trường.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định
của Nhà nước về an ninh trật tự an toàn lao động.
Điều 8: Các
trường hợp không phải xin phép
Các trường hợp khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước phục vụ cho các hoạt động trong phạm
vi gia đình không phải xin phép, gồm:
1. Khai thác, sử dụng nước dưới
đất, nước mặt để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, phục vụ cho sinh hoạt, cụ thể:
a. Khai thác nước dưới đất bằng
giếng khoan, dùng bơm máy có đường kính ống nhỏ hơn 50mm và tổng lượng khai
thác dưới 50 m3/ngày - đêm.
b. Khai thác nước dưới đất bằng
giếng đào, dùng bơm máy với tổng lượng khai thác nhỏ hơn 50 m3/ngày – đêm.
c. Khai thác nước mặt bằng
phương pháp tự chảy hoặc bằng máy bơm mà không làm ảnh hưởng đến sự an toàn của
các công trình thủy lợi (mương, máng, hồ, đập, đê, kè, cống...) và nguồn nước,
với lưu lượng khai thác nhỏ hơn 5,0 lít/ giây (18m3/giờ).
2. Khai thác, sử dụng nước mặt
cho thuỷ điện với công suất máy phát điện nhỏ hơn 10,0 KW ở các sông, suối hoặc
trên các hệ thống công trình cấp nước, tiêu nước mà không làm thay đổi dòng chảy.
3. Khai thác, sử dụng nước mưa,
nước mặt trong phạm vi diện tích đất được giao, thuê theo quy định của Luật Đất
đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật.
4. Khai thác, sử dụng nước mặt
có tổng lượng nhỏ hơn 100m3/ngày - đêm, không nhằm mục đích kinh doanh của các
tổ chức, cá nhân phục vụ cho hoạt động dịch vụ công như: Lâm nghiệp, nông nghiệp,
thủy sản, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học.
5. Khai thác nước dưới đất từ
các công trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới
hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp
phép.
6. Với nước thải sinh hoạt gia
đình, nước thải của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có tổng lượng nước thải
nhỏ hơn 2,0m3/ngày - đêm và chất lượng tương đương nước thải loại B (tiêu chuẩn
Việt Nam).
Các trường hợp quy định tại khoản
4, khoản 5 Điều này phải đăng ký tại phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã.
Điều 9: Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động về tài nguyên nước:
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
a. Được thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép;
b. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật;
c. Được Nhà nước bồi thường thiệt
hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng,
an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật;
d. Được quyền yêu cầu tổ chức,
cá nhân bồi thường thiệt hại đối với quyền, lợi ích hợp pháp của mình về thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định
của pháp luật;
đ. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định.
e.Tự nguyện trả lại giấy phép;
g. Yêu cầu cơ quan chức năng
cung cấp dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy định hiện hành.
h. Khiếu nại, khởi kiện các tổ
chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo
quy định của pháp luật.
i. Chuyển nhượng, cho thuê, thừa
kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đầu tư vào việc thăm dò, khai thác sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân:
a. Chấp hành quy định của pháp
luật về tài nguyên nước và các quy định trong giấy phép;
b. Nộp lệ phí cấp phép; thuế tài
nguyên, phí bải vệ môi trường đối với nước thải, bồi thường thiệt hại do mình
gây ra theo quy định của pháp luật;
c. Không cản trở hoặc gây thiệt
hại đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
d. Bảo vệ nguồn nước tại khu vực
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
đ. Cung cấp đầy đủ và trung thực
dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực mà mình thăm dò, khai thác, sử
dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
e. Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, báo cáo kịp thời với cơ quan cấp
giấy phép để có biện pháp xử lý thích hợp;
g. Có biện pháp giám sát quá
trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
h. Khi giấy phép chấm dứt hiệu lực
không được tự ý tháo dỡ, phá huỷ các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân
và tài sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; trong thời hạn 60 ngày,
phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình, của các bên có liên quan ra khỏi khu vực
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, phục
hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật.
i. Tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân mà cơ quan quản lý Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu
khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp phép của mình.
k. Thực hiện chế độ báo cáo về kết
quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước
theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của
tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước:
a. Tuân thủ quy trình, kỹ thuật
khoan, các quy định ghi trong giấy phép và quy định về bảo vệ nước dưới đất;
b. Định kỳ báo cáo cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất.
c. Không khoan thăm dò, khoan
khai thác nước cho các tổ chức, cá nhân chưa được cấp phép thăm dò, khai thác
nước dưới đất, trừ các trường hợp quy định tại Điều 8 của Quy định này.
d. Được tham gia đấu thầu các
công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất;
c. Thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước theo quy định.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP,
GIA HẠN, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 10: Hồ
sơ xin cấp giấy phép thăm dò dưới đất gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép
theo mẫu quy định;
2. Đề án thăm dò nước dưới đất đối
với công trình khai thác có lưu lượng từ 200 đến 3.000m3/ngày – đêm; hoặc thiết
kế giếng thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày – đêm;
3. Bản sao có
công chứng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng
đất theo quy định của Luật Đất đai tại nơi thăm dò hoặc văn bản của Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò.
Điều 11: Hồ
sơ xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép
theo mẫu quy định;
2. Đề án khai thác nước dưới đất.
3. Bản đồ khu vực và vị trí công
trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ 1/5.000 đến 1/10.000.
4. Báo cáo kết quả thăm dò đánh
giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình khai thác có lưu lượng từ
200m3/ngày - đêm đến dưới 3.000m3/ngày - đêm; hoặc báo cáo kết quả thi công giếng
khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày - đêm hoặc báo cáo
hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước đang hoạt động.
5. Kết quả phân tích chất lượng
nguồn nước theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam cho mục đích sử dụng tại thời
điểm xin cấp phép.
6. Bản sao
công chứng quyền sử dụng đất đai tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp đất
nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép
thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đang có quyền
sử dụng đất và được UBND cấp xã xác nhận:
Điều 12: Hồ
sơ xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép
theo mẫu quy định:
2. Đề án khai thác, sử dụng nước
kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác hoặc
báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công
trình khai thác.
3. Kết quả phân tích chất lượng
nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam tại thời
điểm xin cấp phép.
4. Bản đồ khu vực và vị trí khai
thác tỷ lệ từ 1/5.000 đến 1/10.000.
5. Bản sao có
công chứng Giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt
công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép
thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đang có quyền
sử dụng đất và được UBND cấp xã, xác nhận.
Điều 13: Hồ
sơ xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước gồm:
1. Đơn đề nghị cáp giấy phép
theo mẫu quy định.
2. Kết quả phân tích chất lượng
nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin
cấp phép;
3. Quy định vùng bảo hộ vệ sinh
(nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;
4. Đề án xả nước thải vào nguồn
nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải; trường hợp đang xả
nước thải vào nguồn nước thì phải có báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo
kết quả phân tích thành phần nước thải của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy
chứng nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
5. Bản đồ vị trí khu vực xả nước
thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000;
6. Báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phải đánh giá
tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
7. Bản sao có
công chứng giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định
của luật đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải. Trường hợp đất tại nơi đặt
công trình xả nước không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân xin phép thì
phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đang có quyền sử
dụng đất và được UBND cấp xã xác nhận.
Điều 14: Hồ
sơ xin cấp giấy phép hành nghề khoan nước gồm:
1. Đơn đề nghị cấp phép hành nghề
khoan nước dưới đất theo mẫu quy định;
2. Bản sao
công chứng Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; các giấy
tờ về nhân thân có xác nhận của UBND cấp xã đối với cá nhân;
3. Bản tường trình năng lực kỹ
thuật.
Điều 15: Hồ
sơ xin trả giấy phép hoạt động về tài nguyên nước gồm:
1. Đơn xin trả lại giấy phép,
trong đó nêu rõ lý do xin trả giấy phép;
2. Báo cáo kết quả thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hoặc báo cáo thống
kê các công trình đã thi công (với trường hợp hành nghề khoan nước).
3. Các biện pháp trám lấp lỗ
khoan (với khai thác, sử dụng nước dưới đất).
Điều 16: Hồ
sơ xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép:
1. Hồ sơ xin gia hạn, thay đổi
thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước gồm:
a. Đơn đề nghị gia hạn hoặc thay
đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo mẫu quy định;
b. Giấy phép đã được cấp:
c. Kết quả phân tích chất lượng
nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.
d. Báo cáo việc thực hiện các
quy định trong giấy phép;
đ. Đề án thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều
chỉnh nội dung giấy;
2. Gia hạn giấy phép hành nghề
khoan nước:
03 tháng trước khi giấy phép
hành nghề hết hạn, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ xin gia hạn gồm:
a. Đơn đề nghị gia hạn giấy
phép;
b. Báo cáo thống kê các công
trình đã thi công, sự thay đổi nhân sự và thiết bị chuyên môn của đơn vị.
Điều 17. Thời
gian thẩm định hồ sơ:
1. Đối với thăm dò nước dưới đất:
Trong thời gian 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ,
kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ thì trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy
phép; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép
lý do không cấp phép.
2. Đối với khai thác, sử dụng nước
dưới đất:
a. Trường hợp đã có giếng khai
thác: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn
cứ thì cấp giấy phép theo ủy quyền, trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo
cho tổ chức, cá nhân xin phép lý do không cấp phép.
b. Trường hợp chưa có giếng khai
thác: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ và ra văn bản cho thi công giếng khai
thác.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ tài liệu thi công giếng khai thác, Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ thì cấp giấy phép
theo uỷ quyền; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo cho tổ chức, cá nhân
xin phép lý do không cấp phép.
3. Đối với khai thác, sử dụng nước
mặt: xả nước thải vào nguồn nước:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ,
kiểm tra thực tế hiện trường, nếu đủ căn cứ thì trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy
phép hoặc cấp phép theo uỷ quyền; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo
cho tổ chức, cá nhân xin phép lý do không cấp phép.
4. Đối với hành nghề khoan nước
dưới đất:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ,
kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân xin phép hành nghề và cấp giấy
phép theo uỷ quyền; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo cho tổ chức, cá
nhân xin phép lý do không cấp phép.
5. Đối với hồ sơ xin gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm
tra thực tế, nếu đủ điều kiện thì trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết
định theo uỷ quyền việc gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép; trường hợp không đủ điều kiện thì thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép
và nêu rõ lý do không gia hạn, thay đổi thời hạn hay điều chỉnh nội dung giấy
phép.
6. Đối với Trường hợp trả giấy
phép hoạt động về tài nguyên nước:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo uỷ quyền cho phép trả
lại giấy phép theo quy định.
Điều 18. Thời
hạn của giấy phép
1. Khai thác, sử dụng nước mặt:
thời hạn của giấy phép không quá 20 năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian
gia hạn không quá 10 năm.
2. Thăm dò nước dưới đất: Thời hạn
của giấy phép không quá 03 năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn
không quá 02 năm.
3. Khai thác, sử dụng nước dưới
đất: Thời hạn của giấy phép không quá 15 năm và được xem xét gia hạn nhưng thời
gian gia hạn không quá 10 năm.
4. Xả nước thải vào nguồn nước:
Thời hạn của giấy phép không quá 10 năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian
gia hạn không quá 05 năm.
5. Hành nghề thăm dò nước dưới đất:
Thời hạn không quá 05 năm và được xem xét gia hạn nhưng thời hạn gia hạn không
quá 03 năm.
Điều 19:
Đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép:
1. Đình chỉ hiệu lực của giấy
phép:
Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực trong
các trường hợp sau đây:
a. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép (gọi chung là chủ giấy phép) vi phạm nội dung quy định của giấy phép.
b. Chủ giấy phép tự ý chuyển nhượng,
cho mượn giấy phép;
c. Chủ giấy phép lợi dụng giấy
phép để tổ chức hoạt động không đúng quy định trong nội dung giấy phép.
Thời gian đình chỉ hiệu lực của
giấy phép do cơ quan cấp phép quy định. Trong thời gian giấy phép bị đình chỉ
hiệu lực, thì chủ giấy phép không có các quyền liên quan đến giấy phép.
2. Trường hợp bị thu hồi giấy phép:
a. Tổ chức là Chủ giấy phép bị
giải thể hoặc bị Toà án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc
bị Toà án tuyên bố bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất tích;
b. Giấy phép được cấp nhưng
không sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục mà không được cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước cho phép;
c. Chủ giấy phép vi phạm quyết định
đình chỉ hiệu lực của giấy phép;
d. Chủ giấy phép vi phạm nội
dung quy định của giấy phép, gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;
đ. Giấy phép được cấp không đúng
thẩm quyền;
e. Khi cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng;
g. Chủ giấy phép tự nguyện trả lại
giấy phép.
Trong trường hợp giấy phép bị
thu hồi do vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều này, chủ giấy phép
chỉ được xem xét cấp mới sau 03 năm, kể từ ngày thu hồi nếu đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép.
Trong trường hợp giấy phép bị
thu hồi theo quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này, thì cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền về tài nguyên nước xem xét việc cấp giấy phép mới.
Điều 20: Thẩm
quyền cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực
và thu hồi giấy phép hoạt động về tài nguyên nước:
1. Chủ tịch UBND tỉnh cấp, gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép
sau:
a. Thăm dò nước dưới đất đối với
công trình có lưu lượng dưới 3.000 m3/ngày - đêm.
b. Khai thác, sử dụng nước mặt cho
sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1m3/giây đến dưới 2m3 /giây.
c. Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất từ 500KW đến dưới 2.000 KW.
d. Xả nước thải vào nguồn nước với
lưu lượng từ 2.000m3/ngày - đêm đến dưới 5.000m3 /ngày- đêm.
2. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều
chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép sau:
a. Khai thác nước dưới đất đối với
công trình có lưu lượng dưới 3.000m3/ngày - đêm.
b. Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 1m3/giây.
c. Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất dưới 500KW.
d. Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000m3/ngày - đêm.
e. Xả nước thải vào nguồn nước với
lưu lượng dưới 2.000m3/ngày - đêm.
g. Hành nghề khoan nước dưới đất
có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp,
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi
giấy phép với các trường hợp không quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 21: Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ:
1. Thanh tra, kiểm tra việc lập
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
2. Thanh tra, kiểm tra việc chủ
giấy phép thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Quy định này.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải, phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra.
4. Phối hợp với thanh tra Nhà nước,
thanh tra chuyên ngành của Bộ, Ngành địa phương thanh tra việc tuân theo pháp
luật về tài nguyên nước và các hoạt động có liên quan đến tài nguyên nước.
5. Giải quyết hoặc tham gia giải
quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong hoạt động về tài nguyên nước.
Điều 22: Xử
lý vi phạm:
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài nguyên nước thực hiện theo
nghị định số 34/2005/NĐ - CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố
ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản lý về tài nguyên nước thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 23:
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
1. Tổ chức, cá nhân (hoặc người
đại diện hợp pháp) bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
có quyền khiếu nại với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính của tổ chức, cá
nhân và tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn
giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24: Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.