UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
58/2007/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 06 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN
TRÊN ĐẤT ĐỂ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: TRẠM LIÊN HỢP 2 (T4) KHU
LIÊN HỢP CÔNG NGHIỆP - DỊCH VỤ VÀ ĐÔ THỊ BÌNH DƯƠNG VÀ ĐƯỜNG DÂY 110KV ĐẤU NỐI,
HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai đã được Quốc hội
khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định
187/2004/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện Bến Cát tại văn bản số 30/TTr-UBND ngày
6/3/2007 và đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 393/STC-GCS ngày 05/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản
trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình: Trạm liên hợp 2 (T4) Khu
liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ và Đô thị Bình Dương và đường dây 110kV đấu nối,
huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Bến
Cát, Giám đốc Công ty Điện lực 2, Thủ trưởng các đơn vị và hộ gia đình, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: TRẠM LIÊN HIỆP 2 (T4) KHU LIÊN HỢP
CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ - ĐÔ THỊ TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ ĐƯỜNG DÂY 110KV ĐẤU NỐI
(Kèm theo Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 1.
Quy định bồi thường về hành lang bảo vệ đường bộ:
Áp dụng theo văn bản số
6429/UBND-SX ngày 21/12/2005 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Bình Dương về việc
thực hiện bồi thường đất với đất trong hành lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB).
Chương II
PHÂN LOẠI BỒI THƯỜNG VỀ
ĐẤT
Điều 2. Điều
kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất (theo Điều 8, Chương II, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004):
Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có đất được thu hồi (gọi chung là người được Nhà nước thu hồi đất) được bồi
thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử
dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong
quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay
được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993;
e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3, Điều này mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định
thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất
đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này nhưng đất đã
được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất,
mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ
các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc;
không phải là đất lấn chiếm trái phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và
không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của
người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ
ngân sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 3. Hạn
mức đất thổ cư được bồi thường:
1. Đất thổ cư của hộ gia đình,
cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng
và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở
hoặc chưa xây dựng nhà ở, mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
2. Hạn mức đất thổ cư được bồi
thường căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi hoặc ghi chưa đúng thì tính theo hạn
mức quy định tại thời điểm giao đất.
3. Đối với những hộ chưa có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế nhưng tối
đa không quá 300m2 cho mỗi hộ.
4. Riêng những hộ sử dụng đất thổ
cư kết hợp với sản xuất kinh doanh thì bồi thường theo đơn giá đất thổ cư, những
trường hợp ngoài hạn mức đất thổ cư các hộ tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để
xây dựng công trình thì bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
Điều 4.
Phương thức bồi thường:
(Áp dụng theo Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 117/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính)
1. Đất có đủ điều kiện bồi thường
theo quy định tại Điều 1 nêu trên và đã hoàn tất các nghĩa vụ tài chính về đất
thì được bồi thường 100% theo giá quy định, nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về đất thì trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất 4% đối với đất ở, 2% đối với
đất nông nghiệp và phí trước bạ 1% đối với các loại đất.
Riêng đối với đất ở đủ điều kiện
bồi thường theo quy định tại khoản 8, Điều 1 thì được bồi thường như sau:
+ Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993
đến ngày 01/07/2004: đối với đất thổ cư thì được bồi thường 49% đơn giá quy định,
(trừ tiền sử dụng đất (SDĐ) 50% và lệ phí trước bạ 1%), đối với đất nông nghiệp
thì được bồi thường 97% đơn giá quy định (trừ thuế chuyển quyền SDĐ 2% và lệ phí
trước bạ 1%).
+ Sử dụng đất từ sau ngày
01/07/2004: thì không được bồi thường đất thổ cư mà chỉ bồi thường theo diện đất
nông nghiệp.
* Đất đang có tranh chấp:
Vẫn được xem xét bồi thường theo
các tiêu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả được thực hiện khi cấp có
thẩm quyền giải quyết xong việc tranh chấp. Trong khi chờ đợi sự giải quyết việc
tranh chấp, các bên phải thực hiện việc di dời giải tỏa theo quy định để phục vụ
xây dựng công trình.
2. Đối với các doanh nghiệp,
công ty, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội:
a) Nếu đất đã giao hoặc cho thuê
nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường
đất công, mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước thì không được bồi thường
về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất, nếu các chi phí này không
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
b) Nếu đất đã được giao (hoặc
chuyển nhượng) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công bằng nguồn vốn
không thuộc ngân sách Nhà nước thì được bồi thường về đất theo đơn giá quy định.
c) Đất có nguồn gốc đất công do
chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho
mượn để sử dụng có thời hạn thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi
phạm vi giải tỏa.
3. Đối với các công trình văn
hóa, di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ,…sẽ do Tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá
trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
4. Đối với nghĩa địa, đất các
công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất
mà chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
Chương III
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Áp dụng theo Quyết định số
267/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Có xem xét trợ giá, hỗ trợ khi
thu hồi đất xây dựng công trình và đất bị ảnh hưởng trong hành lang an toàn lưới
điện, cụ thể như sau:
Điều 5. Đơn
giá bồi thường về đất:
1. Đất sản xuất
nông, lâm nghiệp:
STT
|
Vị
trí đất
|
Đơn
giá (đồng/m2)
|
1
|
Đường ĐT741:
- Sau khi trừ HLBVĐB đến 100m
- Trên 100m đến 200m
- Trên 200m
|
100.000
80.000
60.000
|
2
|
Đường liên huyện Hòa Lợi – Phú
Chánh:
- Sau khi trừ HLBVĐB đến 50m
- Trên 50m
|
80.000
60.000
|
2. Đất thổ cư:
STT
|
Vị
trí đất
|
Đơn
giá (đồng/m2)
|
1
|
Đường ĐT 741:
- Sau khi trừ HLBVĐB đến 50m
- Trên 50m đến 100m
- Trên 100m đến 150m
- Trên 150m
|
700.000
600.000
500.000
400.000
|
2
|
Đường liên huyện Hòa Lợi – Phú
Chánh:
- Sau khi trừ HLBVĐB đến 50m
- Trên 50m
|
500.000
400.000
|
Chương IV
BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
Điều 6. Quy
định chung:
Áp dụng theo Quyết định số
258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định
về giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái hoa màu trên đất
khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính
phủ cụ thể như sau:
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp
pháp, hợp lệ:
a) Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 2 của Quy định
này được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
b) Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 2 của Quy định
này nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp
có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo đơn giá
quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng
không hợp pháp, không hợp lệ:
a) Nhà ở, công trình xây dựng được
xây dựng trước ngày 1/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 2 của Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, đã công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã
cắm mốc thì không được bồi thường mà chỉ xem xét hỗ trợ tiền công tháo dỡ không
quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét đề xuất
của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng theo mức độ vi phạm).
b) Nhà ở, công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 2 của Quy định
này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được
phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ, người có công trình
xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường
hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một
phần:
a) Nếu phần diện tích còn lại không
còn sử dụng được nữa thì được bồi thường cho toàn bộ công trình theo quy định.
b) Nếu phần còn lại sử dụng được
thì được tính bồi thường phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được
trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị đã được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có thể
tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt: thì chỉ được bồi thường các chi
phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt (Do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng đề xuất cụ thể,
thông qua Sở Tài chính thẩm định).
5. Nhà, công trình của các doanh
nghiệp:
Bồi thường theo giá trị còn lại
của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa
không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
6. Công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật không còn sử dụng thì không xem xét bồi thường hỗ trợ.
Điều 7. Đơn
giá bồi thường nhà ở:
1. Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu,
mái bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu,
mái bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.500.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu,
mái bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.200.000 đ/m² xây dựng.
2. Nhà cấp III:
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
1.900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây
gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m² xây dựng.
- Loại III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở
xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại
nhà cấp III khác còn lại: 1.450.000 đ/m² xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
- Cấp IV A: Loại trệt hoặc có
gác gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc
hoa: mặt tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000
đ/m² xây dựng.
- Cấp IV B: Loại trệt hoặc có
gác gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây gạch, cột xây gạch, nền
gạch men hoặc hoa: mặt tiền đúc xênô, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp IVC: Loại trệt, cột xây gạch
hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu, hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót,
ván), khung đúc sênô, cửa gỗ: 700.000 đ/m² xây dựng.
4. Nhà tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói,
tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu
hoặc xi măng: 400.000 đ/m² xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm
dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đ/m²
xây dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu,
tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m² xây dựng.
Điều 8. Đơn
giá bồi thường nhà xưởng:
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung
kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông kiên cố: 900.000 đ/m² xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống
loại I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m² xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột
kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói:
500.000 đ/m² xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống
loại III nhưng không xây bao che, nền đất 300.000 đ/m² xây dựng.
5. Chi phí di dời nguyên vật liệu
và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế. Các khoản chi phí nêu trên do Tổ
kiểm kê giải tỏa trực tiếp xác định.
6. Chi phí di dời máy móc thiết
bị công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt,
cộng tỷ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
Điều 9. Đơn
giá bồi thường công trình phụ, vật liệu kiến trúc:
1. Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đ/m³ (xây độc
lập) nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m².
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm:
100.000 đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².
- Gác gỗ: 150.000 đ/m².
- Chuồng heo: Xây gạch nền xi
măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000 đ/m². Các loại khác còn lại 150.000
đ/m².
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc
khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000 đ/m².
- Giếng đào: Ф 150 cm: 1.000.000
đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng:
2.000.000 đ/cái.
- Giếng khoan công nghiệp Ф 114,
sâu 60 m trở lên: 15.000.000 đ/cái
- Giếng khoan công nghiệp Ф 140,
sâu 60 m trở lên: 20.000.000 đ/cái
- Điện kế: 1.500.000 đ/cái đối với
hộ giải toả trắng, đối với hộ giải tỏa một phần hỗ trợ 500.000 đ/cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối
với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối
với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối
với hộ giải toả trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
2. Vật liệu kiến trúc:
- Sân bê tông nhựa nóng: 120.000
đ/m2.
- Sân tráng nhựa: 80.000 đ/m2.
- Sân bê tông xi măng, bê tông
đan sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi
măng: 40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2.
- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc
tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột) 120.000 đ/m2 (Nếu chưa tô trát thì
đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì bồi thường thêm 20.000 đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000
đ/cây.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3
(có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000
đ/bóng (hỗ trợ di dời)
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố
30.000 đ/m2; loại kiên cố 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000
đ/m2; loại kiên cố 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời)
25.000 đ/m2.
- Các loại cổng khác di dời
15.000 đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức
tương tự) có cắt tỉa: 30.000 đ/m dài; không cắt tỉa 15.000 đ/m dài.
- Cầu bê tông cốt thép: 120.000
đ/m2.
- Cầu gỗ: 50.000 đ/m2 (hỗ trợ
tháo dỡ).
3. Mồ mả:
- Mả đất 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện
tích nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái.
- Mả xây bê tông kiên cố hoặc đá
ong loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ
trợ thêm 1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn,
cầu kỳ sẽ được Tổ chuyên viên tính toán bồi thường theo thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước Ф 2,7 cm trở
lên: 5.000 đ/md.
- Ống nhựa thoát nước Ф 10 cm trở
lên: 12.000 đ/md.
- Ống sành thoát nước Ф
(10-20)cm: 15.000 đ/m.
- Ống bê tông tiêu nước nhỏ hơn
hoặc bằng 100 cm: 40.000 đ/m
- Ống bê tông tiêu nước lớn hơn
100 cm: 120.000 đ/m.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao
<1,5m (xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).
- Bàn thiên các loại khác:
50.000 đ/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2
(các loại như: giấy dầu, giấy mủ, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole, ngói).
- Trụ điện bằng bê tông cốt thép
cao từ 4m đến 6m: 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác: 70.000
đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000 đ/trụ
(hỗ trợ di dời)
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang
trí: 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT phi
100cm: 140.000 đ/m (xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bê tông: 200.000
đ/cái.
- Kết cấu bê tông cốt thép
1.200.000 đ/m3.
- Ao nuôi các loại: 50.000 đ/m3
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt,
thép hình, chiều cao nhỏ hơn 10m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết
cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì Tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị
bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân
công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham
mưu cho Hội đồng bồi thường giải tỏa, thông qua Sở Tài chính thẩm định.
Chương V
BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI HOA
MÀU
(Áp
dụng theo Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình
Dương)
Điều 10.
Cây ngắn ngày:
- Lúa: 2.000 đ/m2
- Mía
+ Vụ 1: 3.000 đ/m2
+ Vụ 2: 2.500 đ/m2
+ Vụ 3: 2.000 đ/m2
- Đậu các loại: 1.750 đ/m2
- Mì, bắp, khoai củ các loại:
1000 đ/m2
- Rau gia vị: 3.000 đ/m2
- Rau cải các loại: 2.500 đ/m2
- Cây thuốc nam: 4.000 đ/m2
- Cây bông huệ:
+ Chưa thu hoạch: 5.000 đ/m2
+ Đang thu hoạch: 10.000 đ/m2
- Thuốc dũ, môn kiểng, đinh
lăng: 1.000 đ/cây
Điều 11.
Cây công nghiệp:
1. Cây cao su (Mật độ tối đa 555
cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 35.000
đ/cây
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi:
60.000 đ/cây
- Trên 5 năm đến 10 năm tuổi:
95.000 đ/cây
- Trên 10 năm tuổi: 150.000
đ/cây
2. Cây điều (Mật độ tối đa 277
cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000
đ/cây
- Trên 2 năm đến 4 năm tuổi:
50.000 đ/cây
- Trên 4 năm đến 6 năm tuổi:
90.000 đ/cây
- Trên 6 năm đến 20 năm tuổi:
140.000 đ/cây
- Trên 20 năm tuổi: 50.000 đ/cây
3. Cây tiêu (Mật độ tối đa 2.000
nọc/ha, nọc bằng cây tạp):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000
đ/cây
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi:
60.000 đ/cây
- Trên 5 năm đến 15 năm tuổi:
120.000 đ/cây
- Trên 15 năm tuổi: 50.000 đ/cây
(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ
trợ thêm 80.000 đ/nọc, nọc tiêu bằng BTCT được hỗ trợ thêm 50.000 đ/nọc).
4. Cây cà phê:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000
đ/cây
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi:
50.000 đ/cây
- Trên 5 năm đến 10 năm tuổi:
95.000 đ/cây
- Trên 10 năm tuổi: 50.000 đ/cây
5. Cây lài, trà:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 5.000
đ/cây
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 12.000
đ/cây
- Trên 8 năm tuổi: 25.000 đ/cây
Điều 12.
Cây ăn trái:
1. Cây măng cụt:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 100.000
đ/cây
- Trên 3 năm đến 8 năm tuổi:
200.000 đ/cây
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi:
1.500.000 đ/cây
- Trên 10 năm tuổi: 2.000.000
đ/cây
2. Cây sầu riêng:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 100.000
đ/cây
- Trên 3 năm đến 8 năm tuổi:
200.000 đ/cây
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi:
600.000 đ/cây
- Trên 10 năm tuổi: 1.000.000
đ/cây
Trường hợp cây sầu riêng giống
Thái Lan hạt lép được nhân thêm với hệ số là 1,5.
3. Cây mít, dừa, chôm chôm,
nhãn, cam, bưởi, dâu ,bơ, xoài, vú sữa:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 55.000
đ/cây
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 100.000
đ/cây
- Trên 8 năm tuổi: 200.000 đ/cây
4. Táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc,
ổi, quít, hồng quân, thanh long, sabôchê:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 30.000
đ/cây
- Từ 3 đến 6 năm tuổi: 60.000
đ/cây
- Trên 6 năm tuổi: 100.000 đ/cây
5. Khế, me, sấu, cau, chùm ruột,
sơri, cóc, si rô:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 20.000
đ/cây
- Từ 3 đến 5 năm tuổi: 50.000
đ/cây
- Trên 5 năm tuổi: 70.000 đ/cây
6. Đu đủ, chuối (Mật độ tối đa
2.000 cây/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời) :
1.000 đ/cây
- Chưa thu hoạch: 6.000 đ/cây
- Đang thu hoạch: 15.000 đ/cây
7. Thơm (Mật độ tối đa 40.000
cây (bụi)/ha)
- Mới trồng (hỗ trợ di dời): 200
đ/cây
- Chưa thu hoạch: 1.000 đ/bụi
- Đang thu hoạch: 2.500 đ/bụi
8. Một số loại cây khác như: Mù
u, bàng, liễu, phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây
không có trong đơn giá: 30.000 đ/cây
Điều 13.
Cây lấy gỗ:
1. Tre:
- Dưới 1 năm tuổi: 2.000 đ/cây
- Từ 1 – 2 năm tuổi: 4.000 đ/cây
- Trên 2 năm tuổi: 6.000 đ/cây
2. Lồ ô, tầm vông:
- Dưới 1 năm tuổi: 1.500 đ/cây
- Từ 1 - 2 năm tuổi: 3.000 đ/cây
- Trên 2 năm tuổi: 5.000 đ/cây
3. Trúc:
- Dưới 1 năm tuổi: 200 đ/cây
- Từ 1 - 2 năm tuổi: 800 đ/cây
- Trên 2 năm tuổi: 1.500 đ/cây
4. Bạch đàn, tràm, lồng mức (Mật
độ tối đa 2.500 cây/ha), xà cừ (Mật độ tối đa 400 cây/ha), xoan, so đũa, trường,
xà cừ:
- Dưới 1 năm tuổi: 2.000 đ/cây
- Từ 1 năm tuổi
+ Đường kính <10cm: 8.000
đ/cây
+ Đường kính từ 10 cm đến 20 cm:
20.000 đ/cây
+ Đường kính trên 20 cm: 50.000
đ/cây
Riêng phần hỗ trợ di dời cây cảnh
(trồng dưới đất).
- Cỏ lá gừng: 6.000 đ/m2
- Cỏ lông heo: 20.000 đ/m2
- Bông trang thường, phát tài,
chuổi ngọc… : 15.000 đ/cây
- Mai cảnh:
+ Từ 1-5 năm: 15.000 đ/cây
+ Trên 5 năm trở lên: 60.000
đ/cây
+ Di dời các loại cây kiểng trồng
dưới đất: Thiên tuế, ngọc lan, cây tùng, mai chiếu thủy, …50.000 đ/cây (từ 6
năm tuổi trở lên.). Các loại kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực
tế.
* Đối với những cây trồng không
có trong Quyết định thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
Chương VI
PHƯƠNG THỨC TÍNH TOÁN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ
Điều 14. Bồi
thường, hỗ trợ về đất:
1. Đất thu hồi xây dựng móng trụ
bồi thường 100% theo đơn giá quy định cho từng loại đất.
2. Đất thổ cư, đất trồng cây lâu
năm bị ảnh hưởng hành lang an toàn lưới điện được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử
dụng bằng 50% theo đơn giá quy định.
3. Đất trồng cây ngắn ngày, đất
mặt nước nuôi trồng thủy sản … không được hỗ trợ không bị ảnh hưởng, hạn chế dưới
hành lang an toàn điện.
Điều 15. Bồi
thường, hỗ trợ nhà, vật kiến trúc:
1. Ăng ten tivi bị ảnh hưởng dưới
hành lang điện bồi thường: 500.000 đ/cây cho chi phí di dời và chi phí xây dựng
mới.
2. Nhà, công trình xây dựng kiên
cố bị ảnh hưởng trong hành lang an toàn điện được hỗ trợ 80% giá trị do hạn chế
khả năng sử dụng.
3. Các loại vật kiến trúc như: Đồng
hồ điện, điện thoại bàn, giếng nước, ao, hồ, hầm tự hoại, hàng rào… không được
bồi thường do không ảnh hưởng hành lang an toàn lưới điện. Chỉ được bồi thường
khi nhà, công trình chính bị di dời.
Điều 16. Bồi
thường hoa màu, cây trái:
1. Các loại
cây trồng lâu năm có chiều cao ảnh hưởng đến hành lang an toàn lưới điện theo
quy định đều được bồi thường và đốn hạ. Chủ tài sản được trưng dụng sản phẩm.
2. Các loại hoa màu, cây trồng
ngắn ngày chỉ được bồi thường tại phần đất thu hồi xây dựng móng trụ.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA
(Điều
37, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ)
Điều 14.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 37, Nghị định 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp
hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng
bồi thường giải phóng mặt bằng báo cáo UBND tỉnh áp dụng các biện pháp: cưỡng
chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến
độ (Theo Điều 47, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004).
Chương
VIII
KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
(Điều
49, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ)
Điều 15.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
1. Người bị thu hồi đất nếu chưa
đồng ý với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo
quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại
và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật
Đất đai và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Trong khi chờ giải quyết khiếu
nại người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất
đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định./.