VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/VBHN-VPQH
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
LUẬT
ĐẤT ĐAI
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11
năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền
hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống
nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách
nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Thửa đất là phần diện tích đất được giới
hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
2. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu
trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối
với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian
xác định.
3. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia
quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
4. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện
các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ
thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo từng
đơn vị hành chính.
6. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ
được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại
thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.
7. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi
là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
8. Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau
đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền
sử dụng đất.
9. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà
không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
lần đầu đối với thửa đất xác định.
10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển
giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
13. Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm
chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng
minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi
được.
14. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển.
15. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối
với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà
nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất.
17. Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng
hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống
kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.
18. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ
chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai
lần kiểm kê.
19. Giá đất là giá trị của quyền sử dụng
đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
20. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị
bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn
sử dụng đất xác định.
21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người
sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
22. Hệ thống thông tin đất đai là hệ thống
tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và
quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân
tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.
23. Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu
đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông
qua phương tiện điện tử.
24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền,
nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
25. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng
địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả
năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
26. Tổ chức sự nghiệp công lập là tổ chức
do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định
của pháp luật.
27. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp,
hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
28. Đất để xây dựng công trình ngầm là phần
đất để xây dựng công trình trong lòng đất mà công trình này không phải là phần
ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất.
29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người
có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển
quyền sử dụng đất.
30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Điều 4. Sở hữu đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 5. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn
vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của
pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi
chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam
sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và
điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện,
thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn
giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước
ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện
của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng
mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 7. Người chịu trách nhiệm
trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc
sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp
đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các
công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể
thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng
khác của địa phương.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân
cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng
dân cư.
4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử
dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của
hộ gia đình.
6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại
diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
Điều 8. Người chịu trách nhiệm
trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý
1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối
với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng,
gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống
thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia
tưởng niệm;
b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất
để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của
các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản
lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các
đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người
chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Điều 9. Khuyến khích đầu tư
vào đất đai
Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng
đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ
vào các việc sau đây:
1. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;
2. Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích
đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
3. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị
của đất.
Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân
loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau
đây:
a) Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất
trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng
nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc,
gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm
tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất
sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô
thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây
dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo
dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công
trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm
đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất
giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải,
hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi;
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng,
khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu
chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình
công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước
chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ,
lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để
chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm
mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa
xác định mục đích sử dụng.
Điều 11. Căn cứ để xác định
loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ
sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng
12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp
chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp
chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
Điều 12. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục
đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật
khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt
hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử
dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định
về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất
đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện
quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Mục 1. QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 13. Quyền của đại diện
chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng
đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất.
7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
Điều 14. Nhà nước quyết định
mục đích sử dụng đất
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông
qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
Điều 15. Nhà nước quy định
hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất
1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn
mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất
ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng
các hình thức sau đây:
a) Sử dụng đất ổn định lâu dài;
b) Sử dụng đất có thời hạn.
Điều 16. Nhà nước quyết định
thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường
hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Điều 17. Nhà nước trao quyền
sử dụng đất cho người sử dụng đất
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng
đất thông qua các hình thức sau đây:
1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
3. Công nhận quyền sử dụng đất.
Điều 18. Nhà nước quyết định
giá đất
1. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp định
giá đất.
2. Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất
và quyết định giá đất cụ thể.
Điều 19. Nhà nước quyết định
chính sách tài chính về đất đai
1. Nhà nước quyết định chính sách thu, chi tài
chính về đất đai.
2. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ
đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách thuế,
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho
người có đất thu hồi.
Điều 20. Nhà nước quy định
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Điều 21. Thực hiện quyền đại
diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất
đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia[2]; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng
đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền
thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực
hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa
phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp luật
về đất đai tại địa phương.
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 22. Nội dung quản lý
nhà nước về đất đai
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý
hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài
nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi,
đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp
luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Điều 23. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về đất đai
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất
đai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước
về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản
lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Điều 24. Cơ quan quản lý đất
đai
1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được
tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung
ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành
lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; tổ chức dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo
quy định của Chính phủ.
Điều 25. Công chức địa
chính ở xã, phường, thị trấn
1. Xã, phường, thị trấn có công chức làm công
tác địa chính theo quy định của Luật Cán bộ, công chức.
2. Công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa
phương.
Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước
đối với người sử dụng đất
1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì
người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
pháp luật.
4. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản
xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được
đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã
được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 27. Trách nhiệm của
Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng
cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa
và điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân
tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông
nghiệp.
Điều 28. Trách nhiệm của
Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai
1. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai
và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất
đai.
2. Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ
thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật
theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và
lợi ích hợp pháp.
4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong
quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất
đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ ĐIỀU
TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Mục 1. ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
Điều 29. Địa giới hành
chính
1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành
chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục
xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính
các cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới hành chính,
lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc
xác định địa giới hành chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính
trong phạm vi địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc
địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành
chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
3. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng
giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành
chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại
Ủy ban nhân dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
4. Tranh chấp địa giới hành chính giữa các đơn vị
hành chính do Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính đó cùng phối hợp giải
quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí về phân định địa giới hành chính
hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết
được quy định như sau:
a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới
của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chính phủ trình
Quốc hội quyết định;
b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới
của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị
trấn thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất
đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp địa giới hành chính.
Điều 30. Bản đồ hành chính
1. Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được
lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó.
2. Việc lập bản đồ hành chính được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn
việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện
việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện việc
lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Mục 2. ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 31. Lập, chỉnh lý bản
đồ địa chính
1. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực
hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
2. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện
khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tố
khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện
hành nghề đo đạc địa chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc
lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
Điều 32. Hoạt động điều
tra, đánh giá đất đai
1. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các hoạt động
sau đây:
a) Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm
năng đất đai;
b) Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
c) Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp;
d) Thống kê, kiểm kê đất đai;
đ) Điều tra, thống kê giá đất; theo dõi biến động
giá đất;
e) Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám
sát tài nguyên đất.
2. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Lấy mẫu, phân tích, thống kê số liệu quan trắc
đất đai;
b) Xây dựng bản đồ về chất lượng đất, tiềm năng
đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
c) Xây dựng báo cáo đánh giá về chất lượng đất,
tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
d) Xây dựng báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo về giá đất và biến động giá đất.
Điều 33. Tổ chức thực hiện điều
tra, đánh giá đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều
tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng theo định kỳ 05 năm một lần và theo
chuyên đề;
b) Chỉ đạo việc thực hiện điều tra, đánh giá đất
đai của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Tổng hợp, công bố kết quả điều tra, đánh giá
đất đai của cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; gửi kết
quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc điều tra, đánh giá đất đai và điều kiện về năng lực của đơn vị thực hiện điều
tra, đánh giá đất đai.
Điều 34. Thống kê, kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống kê,
kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề.
2. Thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ được thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
b) Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm
một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một
lần.
3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm
một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để phục vụ yêu
cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc
thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của địa phương;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc
phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hằng năm, kết quả kiểm
kê đất đai 05 năm của cả nước.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chương IV
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT[1]
Điều 35.
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất
phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau
đây:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia
phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;
b) Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
c) Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc
gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
d) Khai thác hợp lý tài
nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; đối với kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phải phù hợp
với phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;
c) Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu
quả;
d) Khai thác hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh;
e) Kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa
phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Điều 36. Hệ
thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng;
d) Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Đối với cấp tỉnh, phương án phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện là một nội dung của quy hoạch tỉnh.
2. Kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
d) Kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng;
đ) Kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 37. Thời kỳ quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm. Tầm
nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là
từ 20 năm đến 30 năm.
2. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và kế hoạch sử dụng đất
an ninh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hằng năm.
Điều 38. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao
gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và
kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;
c) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực
và của cấp tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao
gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
và hằng năm của cả nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành,
lĩnh vực, của cấp tỉnh;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc
gia thời kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
sử dụng đất quốc gia thời kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất trong quy hoạch
sử dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm;
c) Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng vùng
kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 39. Phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành
chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Căn cứ lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất
đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh bao gồm các căn cứ lập quy hoạch theo quy định
của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện phương
án sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước;
b) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực,
của cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Định mức sử dụng đất;
d) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến
việc sử dụng đất.
2. Nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất
đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao
gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; nội dung phân
bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
và hằng năm của cấp tỉnh;
c) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành,
lĩnh vực, của cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
thời kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh thời kỳ trước;
b) Xác định diện tích các loại đất theo phương
án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh trong thời kỳ kế hoạch sử
dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
c) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1
Điều 57 của Luật này trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến
từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án cấp
quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều
61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong thời kỳ kế hoạch sử dụng đất
theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện. Đối với dự án hạ tầng kỹ
thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn phải đồng thời
xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 40. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
bao gồm:
a) Quy hoạch tỉnh;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và
kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ trước;
d) Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực,
của cấp huyện, cấp xã;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến
việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao
gồm:
a) Định hướng sử dụng đất 10 năm;
b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất
gồm chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch tỉnh phân bổ cho cấp huyện và chỉ tiêu sử
dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
c) Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức
năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại
điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối
với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng
đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật
này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện bao
gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
c) Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của
các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, cấp xã;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực
hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
sử dụng đất năm trước;
b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân
bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử
dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;
c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để
thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều
61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp
xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư
nông thôn phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ
cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản
xuất, kinh doanh;
d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục
đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm
a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng
đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hằng năm của
cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể
hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
5. Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng
phải lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận
không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch tỉnh thì phải điều
chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch tỉnh.
Điều 41. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm căn cứ theo quy định của pháp luật về quy
hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
b) Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và
kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an
ninh thời kỳ trước;
c) Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
d) Định mức sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế
hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh;
b) Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an
ninh;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực
hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế
hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
b) Xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh trong thời kỳ kế hoạch 05 năm và cụ thể đến từng năm;
c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốc
phòng, đất an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong thời kỳ kế hoạch
05 năm;
d) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương
án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng
đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, tổ chức
lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm
lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất
đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh, lập
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; cơ quan quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
an ninh.
4. Việc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, phương án phân
bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị
hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Lấy ý kiến về quy
hoạch sử dụng đất
1. Việc lấy ý kiến đối với quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy
ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Việc lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân và cộng đồng dân cư về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực
hiện bằng hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông
tin về nội dung của quy hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Nội dung lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện gồm các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện
trong thời kỳ quy hoạch sử dụng đất;
d) Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức
lấy ý kiến;
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây
dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của Nhân dân và hoàn thiện
phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Hội đồng thẩm định
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 44. Thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an
ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp
Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập
Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an
ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách
nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng đất;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội
đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có
trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện.
3. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này
có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có thẩm quyền
quy định tại Điều 42 của Luật này. Cơ quan tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung
thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định tổ
chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất,
đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
4. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập
quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng
đất với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh;
c) Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng
đất.
5. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với
quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
6. Kinh phí tổ chức thẩm định kế hoạch sử dụng đất
quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
được xác định thành một mục riêng trong kinh phí lập kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch sử dụng đất tương ứng.
Điều 45. Thẩm quyền quyết định,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất:
a) Việc quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng
đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất:
a) Quốc hội quyết định kế hoạch sử dụng đất quốc
gia;
b) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản
3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 46. Điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm
thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa
phương.
3. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được
thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả
năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là
một phần của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Nội dung điều
chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định,
phê duyệt.
Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện,
kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều 42,
43, 44 và 48 của Luật này.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Điều 47. Tư vấn lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được thuê tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Việc lựa chọn tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức, cá
nhân hoạt động tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 48. Công bố công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố
công khai theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công
bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; công bố công khai nội dung quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã;
b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời
kỳ quy hoạch sử dụng đất.
3. Toàn bộ nội dung kế hoạch sử dụng đất sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố
công khai theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
công bố công khai kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan
và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở
cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố
công khai nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường,
thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời
kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Điều 49. Thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
1. Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế
hoạch sử dụng đất quốc gia.
3. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng
đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách
nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực
hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công
bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất
được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của
cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất
và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng
đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người
sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
8. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hằng
năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải
chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc
chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều
chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi
trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ
nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn
chế về quyền theo quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Khi kết thúc thời kỳ quy hoạch sử dụng đất mà
các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực
hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
10. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 50. Báo cáo kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng
đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
và phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách
nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp; trước ngày 31 tháng 10 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
sau đây:
a) Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
của cả nước để báo cáo Chính phủ vào năm cuối của thời kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Điều 51. Giải quyết phát
sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019
1. Việc xử lý chuyển tiếp quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được quyết định, phê duyệt trước ngày 01 tháng 01
năm 2019 hoặc đã được lập, thẩm định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 mà chưa được
quyết định hoặc phê duyệt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 thì được thực
hiện hết thời kỳ kế hoạch sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 46 của Luật này.
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và kế hoạch sử
dụng đất đã triển khai lập, điều chỉnh, thẩm định trước ngày 01 tháng 01 năm
2019 thì tiếp tục được lập, điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt theo quy định của
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết của Luật Đất đai
số 45/2013/QH13, nhưng phải được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Chương V
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 52. Căn cứ để giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu
tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 53. Giao đất, cho thuê
đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất
đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này
và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.
Điều 54. Giao đất không thu
tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp
trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm
mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài
chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ
sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của
Luật này.
Điều 55. Giao đất có thu tiền
sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án
đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
hạ tầng.
Điều 56. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp
sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng
đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của
Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại,
dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử
dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 57. Chuyển mục đích sử
dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu
năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hằng năm khác sang đất
nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình
thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ,
đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất
sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch
vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Điều 58. Điều kiện giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được
Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối
với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ
20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối
với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20
héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường,
thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự
chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều
kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng
đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất
đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 59. Thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản
3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá
nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào
mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có
văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này không được ủy quyền.
Điều 60. Xử lý trường hợp
giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật
này đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà
không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật
này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành
và nộp tiền thuê đất.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật
này đã nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà
không phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
4. Tổ chức kinh tế thuộc trường hợp thuê đất
theo quy định của Luật này mà đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của dự án mà không phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp
tục thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này nếu có nhu cầu.
Chương VI
THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG
ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1. THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG
ĐẤT
Điều 61. Thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh trong các trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2. Xây dựng căn cứ quân sự;
3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận
địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và
công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân
dân;
7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí,
bãi hủy vũ khí;
8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện,
bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang
nhân dân;
10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Điều 62. Thu hồi đất để
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA);
b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm,
công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;
c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp
quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin
liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công
trình thu gom, xử lý chất thải;
3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:
a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia
tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;
b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của
địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin
liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;
c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt
chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội,
nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao,
vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng;
d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư
nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và
khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 63. Căn cứ thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên
các căn cứ sau đây:
1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
2. Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
Điều 64. Thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật
về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà
nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng
hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo
quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn,
chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hằng năm không được sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong
thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24
tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện
dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ
sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận
bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất
vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước
khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian
chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà
chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi
thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất
đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 65. Thu hồi đất do chấm
dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử
dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm
hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền
thuê đất hằng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn
nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa
kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn
nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
2. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều
này phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết
đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một
người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người
thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết
đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối
với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất
đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức
độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm
e khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Thẩm quyền thu hồi
đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất
trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công
ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất.
Điều 67. Thông báo thu hồi
đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất
là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi
biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm.
2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực
thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá
trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi
hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp
hành quyết định thu hồi đất.
Điều 68. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng
theo quy định sau đây:
a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực
hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý;
b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản
lý, đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông
thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho
thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy
định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 69. Trình tự, thủ tục
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất
ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có
đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra,
khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có
đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người
sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động,
thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều
70 của Luật này.
2. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được quy định như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân
trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên
bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến
đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm
quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất.
3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại
Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết
công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất
thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định
cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố
trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố
trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn
giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động,
thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại
Điều 71 của Luật này.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
Điều 70. Cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân
chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực
hiện trong giờ hành chính.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định
kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng
chế có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận
quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban
nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết
định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng
chế kiểm đếm bắt buộc được quy định như sau:
a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết
định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận
sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành
quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định
cưỡng chế.
Điều 71. Cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật
này.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được
thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định
thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận
quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban
nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết
định cưỡng chế.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi
đất:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục,
đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực
hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực
hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành
quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
c) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị
cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển
tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài
sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản
thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản
theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế
theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước
khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho
việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ
trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã
được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban
thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở
hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật
tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc
giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện
cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế
thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 72. Trưng dụng đất
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện
bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người
có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy
xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định
trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định
trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng
lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người
có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất.
Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người
khác.
4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày
kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra
quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục
đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30
ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi
cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
5. Người có đất trưng dụng phải chấp hành quyết
định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người
quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng
chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có
đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất có trách
nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng mục đích,
hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt hại do việc
trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng
đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt
hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng
dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc
bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại
về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác
định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng
đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với
thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm
trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại
do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng
đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng
đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất
trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 73. Sử dụng đất thông
qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công
trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu
tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 74. Nguyên tắc bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu
có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao
đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải
bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của
pháp luật.
Điều 75. Điều kiện được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa
kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp
cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
Điều 76. Bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân
quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường
hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất
hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực
hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào
đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao
gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều
130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức
quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường
về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận
chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất
thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất
nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Điều 78. Bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi
đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của
Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định
theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê
đất hằng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức
kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi
Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường
về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng
đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất
theo quy định của Chính phủ.
Điều 79. Bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều
75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng
đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở
thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa
phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về
đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự
án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 80. Bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được
bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với
đất sử dụng có thời hạn.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn
tiền thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 81. Bồi thường về đất,
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định
tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có
cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước
giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều
55 của Luật này; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi
thường về đất theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi
nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo thời hạn
sử dụng đất còn lại.
4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi
nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, khi Nhà nước
thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được
bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 82. Trường hợp Nhà nước
thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất
trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại
Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 77 của Luật này.
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài
việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng,
kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao
gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia
đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi
đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di
chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 84. Hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi
đất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi
thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì
được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay
vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết
hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch
vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng
ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn
trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc
làm.
3. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm của
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc
làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch
vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và
phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của
người có đất thu hồi.
Điều 85. Lập và thực hiện dự
án tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi
đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở
hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện,
phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi
hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Điều 86. Bố trí tái định cư
cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm
bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải
di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai
ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất,
quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà
tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư
tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố
trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao
mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt
phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại
nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí
tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối
thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối
thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.
Điều 87. Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di
chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội,
truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức
quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.
3. Đối với trường hợp thu hồi quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật này thì người có đất
thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo
quy định của Chính phủ.
Mục 3. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 88. Nguyên tắc bồi thường
thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản
hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường
thiệt hại.
Điều 89. Bồi thường thiệt hại
về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn
liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi
Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công
trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt
hại thực tế.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền
với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu
hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo
quy định của Chính phủ.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
Điều 90. Bồi thường đối với
cây trồng, vật nuôi
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối
với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hằng năm, mức bồi thường được
tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch
được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng
chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính
bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất
mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể
di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại
thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng,
quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn
cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối
với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm
thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm
thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do
phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi
phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 91. Bồi thường chi phí
di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển
tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt;
trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi
thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường
tại khoản 1 Điều này.
Điều 92. Trường hợp Nhà nước
thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các
trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i
khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái
quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Điều 93. Chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người
có đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất
thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh
toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý
thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ
của Kho bạc nhà nước.
4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước
theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 94. Bồi thường thiệt hại
đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
an toàn
Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc
phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm
vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của
Chính phủ.
Chương VII
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Mục 1. ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, NHÀ
Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 95. Đăng ký đất đai,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử
dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
2. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức
đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy
hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
3. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng
ký;
d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa
đăng ký.
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường
hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện
tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với
nội dung đã đăng ký;
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hằng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời
gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình
thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định
của Luật này.
h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất
chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ
và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn
liền với đất;
k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để
xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp
đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng
hạn chế thửa đất liền kề;
m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người
sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có
nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi
Nhà nước có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại
các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký
biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động
được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
7. Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
Điều 96. Hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy
hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản
lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và
thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; lộ trình
chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số.
Mục 2. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 97. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu
thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ
thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định
của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày
10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có
nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp
người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường,
thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất,
nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi
đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp
các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và
trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hằng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng
nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để
ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số
liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử
dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền
sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp
hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có
thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất
và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
Điều 99. Trường hợp sử dụng
đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau
đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ
sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải
thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn
liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm
người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng
đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại
Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 100. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử
dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định
mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp
tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa
chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình
thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với
đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các
bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản
án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được
thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này
có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của
pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công
trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại
khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp,
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Điều 101. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người
đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất
đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp
luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh
chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 102. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng
nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử
dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích
đất để bị lấn, bị chiếm;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng
làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người
sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà
doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở
thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi
bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường
hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này
thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Xác định diện
tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được
xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được
hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ
đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này
chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải
nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy
định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được
hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và
người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được
hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và
người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ
diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện,
tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình
phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức
công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức
công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức
công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện
tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử
dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định
theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và
khoản 4 Điều 144 của Luật này.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi
đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này
thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại
khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 104. Cấp Giấy chứng
nhận đối với tài sản gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao
gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm
có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liền với
đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 105. Thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ
quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài
nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 106. Đính chính, thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có
trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp
sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp
nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận
của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn
liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã
được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong
các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên
Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền,
không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện
được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn
gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được
cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với
trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có
kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Chương VIII
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI,
GIÁ ĐẤT VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 107. Các khoản thu
tài chính từ đất đai
1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
c) Thuế sử dụng đất;
d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về
đất đai;
e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại
trong quản lý và sử dụng đất đai;
g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi
thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
Điều 108. Căn cứ, thời điểm
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích
sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Mục đích sử dụng đất;
c) Giá đất theo quy định tại Điều
114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá
trúng đấu giá.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền
thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Điều 109. Nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật này thì người
sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau
khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng
đất thuộc đối tượng phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 110. Miễn, giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh
thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất
ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân
là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ
gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của
các tổ chức sự nghiệp công lập;
đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không,
sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân
phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính
phủ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 111. Quỹ phát triển đất
1. Quỹ phát triển đất của địa phương do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài
chính khác của địa phương để ứng vốn cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn tài chính của Quỹ phát triển đất được
phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn khác theo quy định của pháp
luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. GIÁ ĐẤT
Điều 112. Nguyên tắc,
phương pháp định giá đất
1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm
định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng đất;
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường
của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền
sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc
sử dụng đất;
d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau
có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương
tự như nhau thì có mức giá như nhau.
2. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.
Điều 113. Khung giá đất
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm
một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện
khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với
giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất
thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Điều 114. Bảng giá đất và
giá đất cụ thể
1. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất
và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng
định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm
đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất,
khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên
thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh
bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá
đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có
chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong
các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức;
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất
đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt
hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người
tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng
đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ
thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện,
cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định
giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở
điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về
giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình
Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức
có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ
trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn
mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức
giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức
mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước
cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà
nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 115. Tư vấn xác định
giá đất
1. Tư vấn xác định giá đất được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Khi xây dựng, điều chỉnh khung giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có yêu cầu;
b) Khi giải quyết khiếu nại về giá đất theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên có liên quan;
c) Khi thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến giá
đất cụ thể mà các bên có yêu cầu.
2. Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất,
hành nghề tư vấn xác định giá đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Việc xác định giá đất của tư vấn xác định giá
đất phải độc lập, khách quan, trung thực và tuân theo nguyên tắc, phương pháp định
giá đất quy định tại Điều 112 của Luật này.
4. Giá đất do tư vấn xác định là một trong các
căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định giá đất.
Điều 116. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
1. Quyền của tổ chức có chức năng tư vấn xác định
giá đất:
a) Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định
của Luật này, Luật giá và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu bên thuê tư vấn cung cấp thông tin,
tài liệu có liên quan đến việc tư vấn xác định giá đất; được nhận tiền dịch vụ
theo thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng tư vấn
xác định giá đất khi bên thuê tư vấn vi phạm điều kiện do hai bên thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác
định giá đất:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, khách quan của kết quả tư vấn giá đất;
b) Thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng tư vấn xác
định giá đất với bên thuê tư vấn;
c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, kết quả
hoạt động tư vấn xác định giá đất định kỳ hằng năm hoặc trong trường hợp đột xuất;
d) Thực hiện nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
đ) Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay
đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ
chức tư vấn xác định giá đất đặt trụ sở chính;
e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác
định giá đất;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 117. Nguyên tắc đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công
khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia.
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu
giá tài sản.
Điều 118. Các trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau
đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc
cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối;
e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu
hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia
đình, cá nhân;
h) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp
được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại các điểm
b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức
chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu
thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu
thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được
Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người tham gia hoặc trường hợp
chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng
không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu
giá quyền sử dụng đất.
Điều 119. Thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp
huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản
gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án
đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật này đối với trường
hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Chương IX
HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT
ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Điều 120. Hệ thống thông
tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai được thiết kế tổng
thể và xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa
mục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt
Nam.
2. Hệ thống thông tin đất đai gồm các thành phần
cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai;
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ
thống và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
Điều 121. Cơ sở dữ liệu đất
đai quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được xây dựng
thống nhất trong phạm vi cả nước.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia gồm các thành
phần:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về
đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai;
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
3. Nội dung, cấu trúc và kiểu thông tin cơ sở dữ
liệu đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 122. Quản lý, khai
thác cơ sở dữ liệu đất đai
1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp thì có giá trị pháp lý như trong hồ sơ dạng
giấy.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai là tài sản của Nhà nước
phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập
trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ
liệu đất đai được khai thác, sử dụng qua cổng thông tin đất đai ở trung ương, địa
phương và phải nộp phí; khi thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu đất đai phải
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 123. Dịch vụ công điện
tử trong lĩnh vực đất đai
1. Các dịch vụ công điện tử được thực hiện gồm
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; thực hiện các giao dịch về đất đai
và tài sản gắn liền với đất; cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
2. Cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm thực
hiện các dịch vụ công quy định tại khoản 1 Điều này; cung cấp các dịch vụ thuận
tiện, đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân trên môi trường mạng.
Điều 124. Trách nhiệm xây
dựng hệ thống thông tin đất đai
1. Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng hệ thống
thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai; bảo đảm kinh phí vận hành, duy trì hệ
thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ
chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia; thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai theo quy định của
Chính phủ.
3. Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm
cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất
đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia, hệ thống thông tin đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai ở địa
phương; cung cấp dữ liệu đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp
vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, điều kiện
của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin đất đai.
Chương X
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI
ĐẤT
Mục 1. THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 125. Đất sử dụng ổn định
lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu
dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng
quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng
sản xuất là rừng tự nhiên;
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là
đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp
của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác
không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Điều 126. Đất sử dụng có
thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản
5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất
theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ
gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá
nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức
để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch
vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để
thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự
án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn
chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời
hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để
bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu
tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu
tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá
thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm
việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết
thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất
thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không
quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều
147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là
không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu
tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá
thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích
thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục
đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều
này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 127. Thời hạn sử dụng
đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn
của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được
tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng
cây hằng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia
đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các
loại đất bao gồm đất trồng cây hằng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn
của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được
tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi
nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn
hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng
ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất
phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời
hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử
dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều 128. Thời hạn sử dụng
đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử
dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại
của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với
loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Mục 2. ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 129. Hạn mức giao đất
nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng
bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều
loại đất bao gồm đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất
trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với
xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị
trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất
rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có
mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng
theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không
tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất
trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia
đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hằng
năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm
của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không
thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ
gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông
nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để
tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được
Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều
này.
Điều 130. Hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.
2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể
theo từng vùng và từng thời kỳ.
Điều 131. Đất nông nghiệp
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
1. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân sử dụng
gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển
đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao
cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy định
của Luật này;
b) Đối với những địa phương chưa thực hiện việc
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định giao đất;
c) Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân
các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau
trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng.
3. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng
được quy định như sau:
a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công
nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của
các dân tộc;
b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công
nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết
hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển
sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 132. Đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa
phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây
lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa
phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp
thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng
để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình
công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản
xuất.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường,
thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công
cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng
khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để
xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục
đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình,
cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo
hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không
quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường,
thị trấn theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 133. Đất nông nghiệp
do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sử dụng
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được Nhà nước xem
xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập
đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thì phải rà soát
hiện trạng sử dụng đất, lập phương án sử dụng đất. Nội dung phương án sử dụng đất
phải xác định rõ diện tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất được giữ
lại sử dụng, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất theo
phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất không sử dụng, sử dụng
không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị lấn, bị
chiếm để tạo quỹ đất giao, cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Việc
giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số
không có đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.
3. Tổ chức kinh tế đã được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
phải chuyển sang thuê đất.
Điều 134. Đất trồng lúa
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa,
hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường
hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục
đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử
dụng đất trồng lúa.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng
lúa có năng suất, chất lượng cao.
2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải
tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng
cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông
nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản
tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng
hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
Điều 135. Đất rừng sản xuất
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất
là rừng trồng theo quy định sau đây:
a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều
129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện
tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải
chuyển sang thuê đất;
b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây
lâu năm.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết
hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa
khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước
giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Điều 136. Đất rừng phòng hộ
1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức
quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất
rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát
triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khả
năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà
chưa có tổ chức quản lý và khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ thì được Nhà
nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp sử dụng
đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức
kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh
quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
5. Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng
phòng hộ theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng thì được giao đất rừng
phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật
bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 137. Đất rừng đặc dụng
1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức
quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào
mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn
hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá
nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.
3. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất
rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống
ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.
4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp
hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm và
được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho tổ chức
kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh
quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
Điều 138. Đất làm muối
1. Đất làm muối được Nhà nước giao cho hộ gia
đình, cá nhân trong hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối. Trường hợp
sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất.
Đất làm muối được Nhà nước cho thuê đối với tổ
chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
2. Những vùng đất làm muối có năng suất, chất lượng
cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất muối.
3. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng những vùng
đất có khả năng làm muối để sản xuất muối phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và đời
sống.
Điều 139. Đất có mặt nước
nội địa
1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối
với hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất
nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất
nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường,
thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ,
đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử
dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định.
Điều 140. Đất có mặt nước
ven biển
1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho
thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục đích nuôi trồng
thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp.
2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo
quy định sau đây:
a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và
giao thông trên biển.
Điều 141. Đất bãi bồi ven
sông, ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất
bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên
biển.
2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận
xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được
bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ.
3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước
cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.
4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất
bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng
vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn
lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không
vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất.
5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 142. Đất sử dụng cho
kinh tế trang trại
1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang
trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển
sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm đất được
Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà nước
cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do
nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế
trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo quy định của pháp
luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm
kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng
đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều
54 của Luật này thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản
1 Điều 126 của Luật này;
b) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang
thuê đất;
c) Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho
thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của tổ chức;
do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật
này.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế
trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất.
Mục 3. ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Điều 143. Đất ở tại nông
thôn
1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại
nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống,
vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch
phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm
nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với
điều kiện và tập quán tại địa phương.
3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công
trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của Nhân dân, vệ sinh
môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những
người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư
sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Điều 144. Đất ở tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở,
xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc
khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất
sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo
đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng
nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có
chỗ ở.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức
đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp
chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối
thiểu được tách thửa đối với đất ở.
5. Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ
các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Điều 145. Đất xây dựng khu
chung cư
1. Đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất để xây
dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của
những hộ gia đình trong nhà chung cư và các công trình phục vụ cộng đồng theo
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc quy hoạch đất xây dựng khu chung cư phải
bảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, bảo vệ môi trường.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ sử dụng đất
xây dựng khu chung cư.
Điều 146. Đất sử dụng để
chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn
1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị
gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có; đất được quy hoạch để mở
rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.
Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu dân
cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng khu
dân cư nông thôn.
2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển
đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập và
giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của pháp luật để chỉnh
trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất cho các dự án
này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toàn
khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựng
các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng,
chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ động thu hồi đất,
bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận theo quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các
công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do Nhân dân đóng
góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường
hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận.
Điều 147. Đất xây dựng trụ
sở cơ quan, công trình sự nghiệp
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây
dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa,
xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.
3. Việc sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao đất,
cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao, được thuê và phải
sử dụng đất đúng mục đích.
Nghiêm cấm việc sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ
quan, xây dựng công trình sự nghiệp vào mục đích khác.
5. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng đất vào mục
đích phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học
và công nghệ, môi trường.
Điều 148. Đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
bao gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61 của Luật
này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản
lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn
quản lý hành chính của địa phương.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng
cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an
ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàn giao cho địa
phương quản lý, sử dụng.
3. Đối với những khu vực nằm trong quy hoạch sử
dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến
khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không được
làm biến dạng địa hình tự nhiên.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 149. Đất khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
1. Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp, khu chế
xuất phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm
ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ đời sống người lao động làm việc
trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
2. Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì người được
Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất
hằng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với
hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất
hằng năm.
Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện
tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được
thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng
năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật
này.
4. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp
tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê
đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho
thuê đất theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 150. Đất sử dụng cho
khu công nghệ cao
1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết
định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng
khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát
triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao.
Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải
đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu
công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu
công nghệ cao.
2. Ban quản lý khu công nghệ cao được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao. Ban quản lý khu công nghệ cao được
cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo
quy định của Luật này.
3. Ban quản lý khu công nghệ cao lập quy hoạch
chi tiết xây dựng của khu công nghệ cao và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có đất phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản
lý khu công nghệ cao để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ cao theo quy
hoạch đã được phê duyệt.
4. Người sử dụng đất được Ban quản lý khu công
nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được
Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao,
doanh nghiệp phát triển hạ tầng được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất;
người có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao được thuê lại đất của
doanh nghiệp phát triển khu công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển hạ tầng.
6. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải
sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong hợp đồng thuê đất, được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong
khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục
đích đã được xác định.
7. Nhà nước khuyến khích tổ chức, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và khuyến khích tổ chức, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
8. Việc xác định giá cho thuê đất và tính thu tiền
thuê đất trong khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 151. Đất sử dụng cho
khu kinh tế
1.[3] Đất sử dụng
cho khu kinh tế gồm đất để xây dựng khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được
thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế
là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo
thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu
dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng
khu kinh tế nhằm tạo môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các
nhà đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản
lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực
hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho
thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất,
giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng
đất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật này.
Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
trong khu kinh tế không quá 70 năm.
4. Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt
động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao
lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất
theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho
thuê đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho
thuê đất theo quy định của Luật này.
5. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử dụng đất vào mục
đích phát triển kinh tế.
6. Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại đất theo quy định
của Luật này.
7. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế
đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án, không
phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án, nếu có nhu cầu được
Ban quản lý khu kinh tế xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 152. Đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản
1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất
để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ
cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản.
2. Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà
nước cho thuê đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò, khai
thác khoáng sản.
Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại,
dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều
153 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải
tuân theo các quy định sau đây:
a) Có giấy phép hoạt động khoáng sản và quyết định
cho thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc quyết định cho thuê đất để
làm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của Chính phủ;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử
lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất
trong khu vực và xung quanh;
c) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm dò, khai
thác khoáng sản; người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ
thăm dò, khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định trong hợp
đồng thuê đất;
d) Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà
không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì
không phải thuê đất mặt.
Điều 153. Đất thương mại,
dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng
cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh
doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để
xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất.
2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức
Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà
nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ
tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật
này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà
nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
Điều 154. Đất sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm
1. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
bao gồm đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng để chế
biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Việc sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản
xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải tận dụng các loại đất đồi, gò không canh tác, đất
bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven sông ngòi không sản
xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do cải tạo đồng ruộng.
2. Đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu
được Nhà nước cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân được phép khai thác nguyên
liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đối với tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép
thực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm.
Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng
đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại
Điều 153 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có quyết định cho thuê đất vào mục đích khai
thác nguyên liệu, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để không
gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu đến môi trường, dòng chảy,
giao thông;
c) Người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất
đúng với tiến độ khai thác nguyên liệu và trạng thái mặt đất được quy định
trong hợp đồng thuê đất.
4. Nghiêm cấm sử dụng những loại đất sau đây để
khai thác làm nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm:
a) Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định bảo vệ;
b) Đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an
toàn công trình.
5. Trong quá trình sử dụng đất để khai thác
nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm, người sử dụng đất phải áp dụng
các biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm;
phải thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời
sống của những người sử dụng đất xung quanh và không ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 155. Đất sử dụng vào
mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao và dự án xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao
1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng phải
lập quy hoạch chi tiết xây dựng, trong đó phân định rõ các khu chức năng sử dụng
vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh và các khu chức năng sử dụng
vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh.
Đối với đất thuộc khu chức năng không có mục
đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 54 của Luật này; có mục đích kinh doanh thì Nhà nước
cho thuê đất theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
3. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện
tích đất để thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT); giao đất hoặc cho thuê
đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 156. Đất cảng hàng
không, sân bay dân dụng
1. Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng
tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Đất xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước hoạt
động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay;
b) Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng
cảng hàng không, sân bay gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân
đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy
sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao thông nội cảng và các công trình,
khu phụ trợ khác của sân bay;
c) Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh
doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
d) Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch
vụ phi hàng không.
2. Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân
bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động
hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng
không.
3. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng phê duyệt, Cảng vụ hàng không
giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định sau đây:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm đối với
đất quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. Việc tính tiền thuê đất và
thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng
không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng đất đúng mục đích; không được chuyển đổi,
chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất;
b) Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê để thế chấp tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 157. Đất xây dựng các
công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều,
hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn
điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ
an toàn các công trình này.
2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng
có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không
và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm
tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên
quan về bảo vệ an toàn công trình.
3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận
mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng
đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo
vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc
bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện
pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường
theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình
có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang
bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công
trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng
trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có
hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp
quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công
trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn
công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành
lang bảo vệ an toàn công trình.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 158. Đất có di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì
phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau đây:
a) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp
quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất có
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm
chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh;
c) Đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái
pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì việc
chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải có văn bản chấp thuận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng đối với di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh đó.
Điều 159. Đất cơ sở tôn
giáo
1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ,
nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo
riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được
Nhà nước cho phép hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính
sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
Điều 160. Đất tín ngưỡng
1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình
đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục
đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 161. Đất xây dựng
công trình ngầm
1. Việc sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm
phải phù hợp với quy hoạch xây dựng công trình ngầm, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và các quy hoạch khác có liên quan đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm theo quy định của Chính phủ.
Điều 162. Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa
1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch
thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện
cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và
chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa
trang, nghĩa địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng
không sử dụng đất.
3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa
trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 163. Đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định,
đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng được quản lý và sử dụng
theo quy định sau đây:
a) Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp
sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc
phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng và khai thác thủy sản;
b) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để
nuôi trồng thủy sản;
c) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy
sản.
2. Việc khai thác, sử dụng đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử
dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các
ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường;
không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thủy.
Mục 4. ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
Điều 164. Quản lý đất chưa
sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản
lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử
dụng tại các đảo chưa có người ở.
3. Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Điều 165. Đưa đất chưa sử
dụng vào sử dụng
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch
đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng
vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa
được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Chương XI
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 166. Quyền chung của
người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên
đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước
phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc
cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi
vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp
luật về đất đai.
Điều 167. Quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền
sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,
góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng
đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá
nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành
viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ
chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử
dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng
thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của
mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật
này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng
đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện
quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản
thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản
quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên
tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng
hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức
hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 168. Thời điểm được
thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng
đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định
giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử
dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong
nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê;
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy
chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật
này.
Điều 169. Nhận quyền sử dụng
đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định
như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận
chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ
trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận
chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính
phủ;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định
tại Điều 191 của Luật này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận
chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận
tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất
ở trong các dự án phát triển nhà ở;
e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận
chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng
đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận
quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được
nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử
dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền
sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền
sử dụng đất chung;
l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận
quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định
hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án
đã được thi hành;
m) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành
thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp
với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia
tách hoặc sáp nhập.
2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.
Điều 170. Nghĩa vụ chung của
người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa
đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo
vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ
thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường,
không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc
tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi
đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
gia hạn sử dụng.
Điều 171. Quyền sử dụng hạn
chế đối với thửa đất liền kề
1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề
bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác;
cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết
khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.
2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa
đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và phải thực hiện
đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.
Điều 172. Quyền lựa chọn
hình thức trả tiền thuê đất
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của
Luật này được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hằng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có
quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.
Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
TỔ CHỨC SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 173. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166
và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền
sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 174. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của
Luật này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng
cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi
ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà
tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa
vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được
sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất
đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất;
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn
hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích
sử dụng tương ứng;
c) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
Điều 175. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê
đất hằng năm
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật
này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã
được xác định;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho
thuê đất theo mục đích đã được xác định;
đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức
trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng
trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử
dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về
dân sự.
Điều 176. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước
cho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển
mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
2 Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục
đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này;
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục
đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật
này.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng
đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
được quy định như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
174 của Luật này;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
Điều 177. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của
tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản
1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 174 của Luật này trong các trường hợp sau
đây:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc
do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất;
b) Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không
phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm.
2. Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể,
phá sản thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất,
do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền
với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;
b) Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn
liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác
mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất
do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất,
quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác
xã, nghị quyết của đại hội thành viên.
3. Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là
doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 178. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầu
tư xây dựng công trình ngầm thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 174 của Luật này;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại khoản
1 Điều 175 của Luật này.
Mục 3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 179. Quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật;
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền
sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ
có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được
hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng
đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng
được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo
quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất,
kinh doanh;
i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện
dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án
theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích
đã được xác định;
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được
Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ
chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận
góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được
xác định.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê
đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và
nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 180. Quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền
sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng
đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166
và Điều 170 của Luật này.
2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
được quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật
này;
b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
2 Điều 179 của Luật này.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ
của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của
Luật này.
b) Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất;
không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI
GIAO, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
1. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử
dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Xây dựng các công trình trên đất theo giấy
phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;
c) Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất
thuê trong thời hạn thuê đất.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo điều ước quốc tế đó.
Điều 183. Quyền và nghĩa vụ
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư
tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, người nhận
góp vốn bằng tài sản được Nhà nước cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xác
định trong thời hạn còn lại;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật
này;
d) Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn
sử dụng đất.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng
đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt
Nam thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài
chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này tương ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt Nam
chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy
định tại Điều 174 và Điều 175 của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại
Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền
và nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 174 của Luật này.
Điều 184. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liên
doanh
1. Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh
tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp liên
doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này
trong các trường hợp sau đây:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do được Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước;
b) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất
hằng năm mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất
như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải
hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên
doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có
quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này. Giá trị
quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên
doanh.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê mà góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tư cách là tổ chức
kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều
174 của Luật này.
4. Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn
bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài thì
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng
đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản
1 Điều 56 của Luật này;
b) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng
đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
c) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng
đất do nhận góp vốn trước đó được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để
bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất theo quy định tại
khoản 3 Điều 55 của Luật này.
Điều 185. Quyền và nghĩa vụ
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 174 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất một
lần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này;
b) Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hằng
năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật
này.
Điều 186. Quyền và nghĩa vụ
về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc
đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các
đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho,
để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình
nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này.
Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian
không sử dụng.
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước
ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này
thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được
tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất
thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về
nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng
hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa
tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản
ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất
đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế
có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được
nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa
phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người
nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về
việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế
thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
5. Người nhận thừa kế trong các trường hợp quy định
tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng văn bản cho người
trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 187. Quyền và nghĩa vụ
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng công trình ngầm được Nhà nước cho thuê
đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
3 và khoản 5 Điều 183 của Luật này;
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 5
Điều 183 của Luật này.
Mục 5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 188. Điều kiện thực
hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp
quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm
thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định
tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký vào Sổ địa chính.
Điều 189. Điều kiện bán,
mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán
tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp
pháp theo quy định của pháp luật;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch
xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
2. Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải
bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu
tư;
b) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu
tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai
đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
trước đó.
3. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho
thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất
đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
4. Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự
án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.
Điều 190. Điều kiện chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do
được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển
đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Điều 191. Trường hợp không
được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối
với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia
đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất
nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng
lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng
phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc
rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
đó.
Điều 192. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng
nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở,
đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng,
tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng
đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển
nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất
theo quy định của Chính phủ.
Điều 193. Điều kiện nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền
sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.
Điều 194. Điều kiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở;
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự
án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định
của Chính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân
lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính
về đất đai;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh
nhà ở thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt.
2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc
cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật này;
b) Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng
kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương XII
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 195. Các thủ tục hành
chính về đất đai
1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất;
c) Thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng;
d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng
đất;
đ) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc, cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất;
e) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục
giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
g) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 196. Công khai thủ tục
hành chính về đất đai
1. Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất
đai bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả;
b) Thời gian giải quyết đối với mỗi thủ tục hành
chính;
c) Thành phần hồ sơ đối với từng thủ tục hành
chính;
d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng loại
thủ tục hành chính;
đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối
với từng thủ tục hành chính.
2. Việc công khai về các nội dung quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ quan tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên trang thông tin điện tử cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 197. Thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai
1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục hành chính
về đất đai với các thủ tục hành chính khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy
định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ
tục hành chính về đất đai và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính về đất đai phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
4. Người sử dụng đất và người khác có liên quan
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục hành chính về đất đai và các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương XIII
GIÁM SÁT, THANH TRA, GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Mục 1. GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ
ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 198. Giám sát của Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận về việc quản lý và sử dụng đất đai
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện
quyền giám sát về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp và Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên
của Mặt trận thực hiện quyền giám sát về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định
của Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 199. Giám sát của
công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Công dân có quyền tự mình hoặc thông qua các
tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát và phản ánh các sai phạm trong quản
lý và sử dụng đất đai.
2. Việc giám sát và phản ánh phải bảo đảm khách
quan, trung thực, đúng pháp luật; không được lợi dụng quyền giám sát để khiếu nại,
tố cáo không đúng quy định của pháp luật, làm mất trật tự xã hội; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác các thông tin do mình phản ánh.
3. Nội dung giám sát của công dân trong quản lý
và sử dụng đất đai:
a) Việc lập, điều chỉnh, công bố, thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất;
c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
d) Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
đ) Việc thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuế liên quan đến đất đai; định giá đất;
e) Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
4. Hình thức giám sát của công dân trong quản lý
và sử dụng đất đai:
a) Trực tiếp thực hiện quyền giám sát thông qua
việc phản ánh, gửi đơn kiến nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết;
b) Gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện được
pháp luật công nhận để các tổ chức này thực hiện việc giám sát.
5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi nhận được ý kiến của công dân và tổ chức đại diện cho người dân:
a) Kiểm tra, xử lý, trả lời bằng văn bản theo thẩm
quyền;
b) Chuyển đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giải quyết trong trường hợp không thuộc thẩm quyền;
c) Thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân đã phản
ánh.
Điều 200. Hệ thống theo
dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai
1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý
và sử dụng đất đai được sử dụng để đánh giá việc thi hành pháp luật về đất đai,
hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, sự tác động của chính sách, pháp luật về đất
đai đến kinh tế - xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước và các địa phương.
2. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý
và sử dụng đất đai được xây dựng dựa trên hệ thống thông tin đất đai và việc
thu thập các thông tin khác từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm
vi cả nước bao gồm:
a) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế đất; giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc thực hiện các dự án đầu
tư có sử dụng đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và
xử lý vi phạm về đất đai của các cơ quan hành chính;
b) Thông tin về giải quyết tranh chấp, khiếu kiện
về đất đai;
c) Thông tin từ quá trình giám sát việc thực thi
pháp luật về đất đai của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các tổ chức khác có liên quan
và người dân;
d) Những thông tin cần thiết phải thu nhận bằng
các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và các phương
tiện bay khác; điều tra thực địa và các phương tiện kỹ thuật khác;
đ) Những thông tin cần thiết từ dữ liệu điều tra
xã hội học về quản lý và sử dụng đất đai được thực hiện từ các hoạt động nghiên
cứu, điều tra, khảo sát khác nhau và thực hiện điều tra xã hội học bổ sung khi
cần thiết.
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá; tổ chức thực hiện đánh giá việc thực thi
pháp luật, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, tác động của chính sách, pháp
luật về đất đai đến kinh tế - xã hội và môi trường trên phạm vi cả nước và các
địa phương; kết quả đánh giá được gửi định kỳ đến Chính phủ, Quốc hội.
4. Cơ quan nhà nước lưu giữ thông tin quy định tại
khoản 2 Điều này có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông
tin cho cơ quan quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá. Cơ quan tài nguyên và
môi trường có trách nhiệm cập nhật các thông tin trong hệ thống theo dõi, đánh
giá vào hệ thống thông tin đất đai.
5. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý
và sử dụng đất đai được công khai để các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin
theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết về việc xây dựng và
vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất đai.
Mục 2. THANH TRA, GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 201. Thanh tra chuyên
ngành đất đai
1. Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động
thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quản
lý thuộc lĩnh vực đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai trong cả nước.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành đất đai tại địa phương.
2. Nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai bao gồm:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai
của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai
của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
c) Thanh tra việc chấp hành các quy định về
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai.
3. Thanh tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ
sau đây:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ
quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất
đai.
4. Quyền và nghĩa vụ của trưởng đoàn thanh tra,
thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra chuyên ngành đất đai, quy
trình tiến hành thanh tra chuyên ngành đất đai thực hiện theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
Điều 202. Hòa giải tranh
chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất
đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp
không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp
để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ
chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các
tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải
tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn
không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có
chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy
ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay
đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh
chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở
Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi
ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 203. Thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban
nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng
nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân
dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy
chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một
trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh
chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất
đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết;
nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp
là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định
giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm
chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Điều 204. Giải quyết khiếu
nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định
hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết
định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
tụng hành chính.
Điều 205. Giải quyết tố
cáo về đất đai
1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất đai.
2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 206. Xử lý đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định
của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc
cho người bị thiệt hại.
Điều 207. Xử lý đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực
đất đai
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
khi thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy
định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản
lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi
phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất
đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công
khai thông tin; vi phạm quy định trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định
về báo cáo trong quản lý đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 208. Trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm
pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai tại địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép,
chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn
và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng
không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại
tình trạng của đất trước khi vi phạm.
Điều 209. Tiếp nhận và xử
lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất
đai các cấp và công chức địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực hiện
các thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức,
viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công chức địa chính xã, phường,
thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục
thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn
kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:
a) Đối với vi phạm của công chức địa chính xã,
phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đối với những vi phạm của công chức, viên chức
thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan
quản lý đất đai cấp đó;
c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản
lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản
lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và
thông báo cho người có kiến nghị biết.
Chương XIV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[1]
Điều 210. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Người được Nhà nước cho thuê đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền
thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05
năm thì tổ chức kinh tế có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều
174 của Luật này; hộ gia đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật này.
2. Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu
hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định
của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền
thuê đất vào ngân sách nhà nước.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, khi hết thời hạn sử dụng
đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính
từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10
năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn
giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng
nhận thì thời hạn sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận tính từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
5. Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức
kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có nguồn gốc trúng đấu
giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của các tổ chức kinh tế sử
dụng mà không xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
6. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không
áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy
định của Luật này.
7. Đối với trường hợp được giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì
thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất
nông nghiệp được giao vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
9. Chính phủ quy định việc xử lý đối với một số
trường hợp cụ thể đang sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai và các trường hợp
đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 211. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và Nghị quyết số
49/2013/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn sử dụng
đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình,
cá nhân hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Bãi bỏ Điều 57 của Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam số 66/2006/QH11; Điều 2 của Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều
126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai; Điều 4 của Luật số
38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản; Điều 264 của Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12; các quy định
về trưng dụng đất trong Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12.
Điều 212. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được
giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có
liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa
số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13,
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng
thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng
sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13,
Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật
Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo
lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật
Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng
và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế
số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật
Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”
[2] Cụm từ “cấp quốc gia”
được thay bằng từ “quốc gia” theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.