UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 12/2007/QĐ-UBND
|
Thị xã Cao Lãnh, ngày 12 tháng 02 năm
2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ
ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư sồ 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND-K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh khoá VII thông qua tại Kỳ họp thứ 7 về việc thông qua khung mức
thu, chế độ thu nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân
dân Tỉnh quyết định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về thu phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 28/2003/QĐ-UB ngày 16 tháng 7 năm
2003 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về mức thu, quản lý và
sử dụng phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Giao Sở Tài chính có trách nhiệm
triển khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2007
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định mức thu phí
đấu thầu đối với công tác đấu thầu các dự án đấu tư, mua sắm tài sản, đồ dùng,
vật tư, trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Quy định này quy định mức thu phí
đấu giá đò, chợ, qua cầu, đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn Tỉnh.
3. Quy định này quy định mức phí đấu
giá tài sản theo Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 cuả Chính
phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với đấu thầu mua sắm tài sản,
cung cấp đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và đấu giá đò
chợ, phí qua cầu là các tổ chức kinh tế có đăng ký kinh doanh ngành hàng tương
ứng, có đủ điều kiện về tài chính, đủ khả năng cung cấp hàng hoá và kinh doanh
đò, chợ, qua cầu.
2. Đối với đấu giá quyền sử dụng đất
là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu
cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà theo quy hoạch đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với đấu giá tài sản là người
có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền
bán bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo
qui định cuả Pháp luật) và người tham gia đấu giá tài sản.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
Điều 3. Mức thu
1. Đấu thầu các dự án đầu tư, mua
sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị và phương tiện làm việc.
Stt
|
Giá trị gói thầu
|
Mức thu
|
1
|
Từ 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
300.000 đồng
|
2
|
Từ 500.000.000đồng đến
1.000.000.000 đồng
|
500.000đồng.
|
3
|
Trên 1.000.000.000 đồng
|
1.000.000đồng
|
2. Đấu giá đò, chợ, phí qua cầu.
Stt
|
Giá khởi điểm
|
Mức thu
|
1
|
Từ 50.000.000 đồng trở xuống
|
50.000 đồng
|
2
|
Từ 51.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng
|
100.000đồng.
|
3
|
Từ 101.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng
|
200.000đồng
|
4
|
Trên 200.000.000 đồng
|
500.000 đồng
|
3. Đấu giá tài sản.
a) Mức thu phí đấu giá đối với người
có tài sản bán đấu giá:
Trường hợp bán được tài sản bán đấu
giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:
Stt
|
Giá trị tài sản bán được
|
Mức thu
|
1
|
Từ 1.000.000 đ trở xuống
|
50.000 đ
|
2
|
Từ trên 1.000.000đ đến 100.000.000
đ
|
5% giá trị tài sản bán được
|
3
|
Trên 100.000.000 đ đến
1.000.000.000 đ
|
5.000.000 đ + 1,5% của phần giá
trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đ
|
4
|
Trên 1.000.000.000 đ
|
18.500.000 đ + 0,2% của phần giá
trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đ
|
- Trường hợp bán đấu giá tài sản
không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá
các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày
18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
b) Mức thu phí đấu giá đối với người
tham gia đấu giá:
- Mức thu phí đấu giá đối với người
tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu
giá, như sau:
STT
|
Giá khởi điểm của tài sản
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20.000.000 đồng trở xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
- Trường hợp cuộc đấu giá tài sản
không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số
tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
4. Đấu giá quyền sử dụng đất.
Mức thu phí đấu giá đối với người
tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng
đất hoặc diện tích đất bán đấu giá như sau:
a) Trường hợp bán đấu giá quyền sử
dụng đất để đầu tư xây
dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của
Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ.
STT
|
Giá khởi điểm của quyền sử dụng
đất
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200.000.000 đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
3
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
b) Trường hợp bán đấu giá quyền sử
dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm
theo Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Stt
|
Diện tích đất
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 02 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 02 ha đến 05 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 05 ha
|
5.000.000
|
Điều 4. Chứng từ thu phí
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai
thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử
dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 07 năm 2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ phí.
Khi thu phí phải cấp biên lai thu
phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai hoặc
biên lai không đúng quy định.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền phí
được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 của Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ; khoản 5, Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ; Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định Pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản
“Tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để
theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ hàng tuần, phải gửi số tiền phí đã
thu được vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán
riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức thu phí để lại
100% khoản thu phí đấu thầu, đấu giá thu được để tự trang trải cho công tác tổ
chức đấu thầu, đấu giá.
Điều 6. Chế độ tài chính - kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ
sách, chứng từ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo
đúng chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí
phải lập dự toán thu chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ
quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gởi cơ
quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu theo
quy định.
3. Định kỳ, phải báo cáo quyết toán
việc thu, nộp, sử dụng số tiền phí thu được theo quy định của Nhà nước đối với
từng loại phí; trường hợp thu các lọai phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và
quyết toán riêng đối với từng lọai phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn
vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong
năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ qui định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài
chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện công khai mức thu tại
nơi thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Thủ trưởng các Sở, ban ngành Tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ
chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 8. Cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị
thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra
đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên
lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản
lý, thu, nộp, sử dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 10. Sở Tài chính có trách nhiệm quản
lý, kiểm tra việc thu phí đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo
tình hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý, sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; theo
dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp Ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị đề xuất
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương./.