ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
55/2010/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 17 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 3 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 4 tháng 4 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản
lý an toàn đập;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp
quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số:
/TTr-SNN-CCTL ngày tháng năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2194/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2005
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi và Quyết định số 7358/QĐ-UB ngày 15 tháng 10 năm 1997 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành quy định về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Tổng Cục Thủy lợi;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch;
- Website An Giang;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- VP.UBND tỉnh: LĐVP và các phòng;
- Lưu.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này áp dụng đối với việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh An Giang.
2. Công trình
thủy lợi trong Quy định này bao gồm: kênh, rạch, cống, đê bao, đập, trạm bơm, hồ
chứa nước, kè bảo vệ bờ sông, kè bảo vệ bờ kênh và kè bảo vệ tuyến dân cư.
3. Riêng việc
phân cấp quản lý, khai thác công trình thuộc hệ thống Bắc Vàm Nao thực hiện
theo Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang về Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình thuộc hệ thống
Bắc Vàm Nao.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công
trình kênh, rạch” (kênh chìm) là công trình thủy lợi có nhiệm vụ dẫn nước để
tạo nguồn nước tưới, tiêu, tháo chua, rửa phèn phục vụ sản xuất, dân sinh và
giao thông thủy.
a) “Kênh cấp
1” là công trình kênh mà nguồn nước được lấy từ sông, rạch hoặc có thể từ nguồn
khác có năng lực phục vụ trên 5.000 ha và qui mô bề rộng mặt kênh trên 30 mét;
b) “Kênh cấp
2” là công trình kênh mà nguồn nước được lấy từ sông, rạch, kênh cấp 1 hoặc có
thể từ nguồn khác, có năng lực phục vụ từ 500 ha đến 5.000 ha và qui mô bề rộng
mặt kênh từ 20 mét đến 30 mét;
c) “Kênh cấp
2 lớn” là công trình kênh cấp 2 không đạt tiêu chí của kênh cấp 1 nhưng có một
số tiêu chí lớn hơn kênh cấp 2;
d) “Kênh cấp
3” là công trình kênh mà nguồn nước được lấy từ kênh cấp 2 hoặc có thể từ nguồn
khác, có năng lực phục vụ từ 100 ha đến 500 ha và qui mô bề rộng mặt kênh từ 6
mét đến 20 mét;
đ) “Kênh nội
đồng” là công trình kênh nằm bên trong các tiểu vùng đê bao (không bao gồm các
tuyến kênh được quy định tại điểm d khoản 1 Điều này).
e) “Kênh ranh
tỉnh” là công trình kênh giáp ranh giữa 02 tỉnh;
g) “Kênh ranh
huyện” là công trình kênh giáp ranh giữa 02 huyện trong tỉnh;
h) “Kênh ranh
xã” là công trình kênh giáp ranh giữa 02 xã trong huyện;
i) “Kênh liên
huyện” là công trình kênh liên thông với nhau, đi qua địa giới hành chính từ
hai huyện trở lên;
k) “Kênh liên
xã” là công trình kênh liên thông với nhau, đi qua địa giới hành chính từ hai
xã trở lên.
2. “Công
trình trạm bơm” là công trình thủy lợi xây dựng dùng động lực phục vụ nước
tưới, tiêu cho sản xuất và dân sinh, kinh tế.
a) “Kênh tưới”
(kênh nổi) là công trình kênh có nhiệm vụ dẫn nước từ trạm bơm để tưới phục vụ
sản xuất và dân sinh, kinh tế;
b) “Kênh kiên
cố” là công trình kênh tưới đã được xây dựng bằng bê tông cốt thép hoặc lát mái
bằng bê tông cốt thép hay đá xây;
c) “Công
trình đầu mối” là hệ thống công trình thủy lợi bao gồm: bể hút, bể xả, nhà trạm
lắp đặt máy bơm.
3. “Công
trình cống” là công trình thủy lợi xây dựng có nhiệm vụ lấy nước tưới, tiêu
úng, ngăn lũ phục vụ sản xuất, dân sinh, kinh tế (cống hở và cống ngầm).
a) “Cống hở”
là công trình cống có thêm nhiệm vụ phục vụ cho giao thông thủy;
b) “Cống ngầm”
là công trình cống không phục vụ giao thông thủy.
4. “Công
trình đê bao” là công trình thủy lợi có nhiệm vụ ngăn lũ của sông nhằm bảo
vệ cho một khu vực sản xuất (bao gồm đê tháng tám và đê triệt để).
a) “Đê bao
tháng tám” là đê bao có cao trình đỉnh đê chống lũ bảo vệ sản xuất vụ Hè thu;
b) “Đê bao
triệt để” là đê bao có cao trình đỉnh đê chống lũ bảo vệ sản xuất cả năm;
c) “Đê bao liên
vùng” là tuyến đê bao bảo vệ sản xuất cho nhiều vùng của 02 huyện trở lên.
d) “Cơ đê” là
khoảng cách an toàn đê, nối liền giữa mái chân đê và bờ kênh;
đ) “Chân đê”
là vị trí giao nhau giữa mái đê với cơ đê hoặc mặt đất tự nhiên. Chân đê đối với
đê có kết cấu bằng bê tông hoặc vật liệu khác là vị trí xây đúc ngoài cùng của
móng công trình;
e) “Đỉnh mái
kênh” là vị trí giao nhau giữa cơ đê với mái kênh.
5. “Công
trình kè” là công trình xây dựng nhằm phòng, chống sạt lỡ để bảo vệ tuyến
đê, bờ sông, bờ kênh, cụm, tuyến dân cư vượt lũ và đô thị.
6. “Đập tạm
đầu kênh” là công trình làm nhiệm vụ ngăn nước, điều tiết nước và bảo vệ một
vùng có nguy cơ ảnh hưởng do lũ.
7. “Phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi” là phạm vi được quy định nhằm bảo vệ an toàn
cho công trình, bao gồm công trình và hành lang bảo vệ công trình.
a) “Hành lang
bảo vệ công trình” là phạm vi được quy định áp dụng đối với từng công trình nhằm
bảo vệ an toàn cho công trình;
b) “Hành lang
bảo vệ công trình kè” là phần trên mặt kè, thân kè và phần phía bờ sông (đoạn
kè hiện hữu).
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi
Việc quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải thực hiện theo các nguyên tắc sau
đây:
1. Bảo đảm
tính hệ thống của công trình, không chia cắt theo địa giới hành chính. Đồng thời
bảo đảm các yêu cầu phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các
tác hại khác do nước gây ra, bảo đảm an toàn công trình.
2. Mỗi hệ thống
công trình thủy lợi hoặc công trình thủy lợi giao cho đơn vị, cá nhân quản lý
thì đơn vị, cá nhân đó trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ, phải thực hiện
theo quyết định được giao và có trách nhiệm đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp theo đúng quy định.
3. Việc khai
thác, sử dụng tổng hợp công trình thủy lợi phải thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch
đã có và tuân theo các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định của
Pháp lệnh khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Kết hợp quản
lý ngành và địa phương. Tôn trọng, bảo vệ hiện trạng tự nhiên các công trình đã
và đang xây dựng trên địa bàn tỉnh; đề cao ý thức của cộng đồng và phát huy vai
trò, khả năng của người hưởng lợi trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI
Điều 4. Các đơn vị, tổ chức dưới đây được phân cấp quản lý
1. Công ty
TNHH một thành viên khai thác Thủy lợi An Giang quản lý, khai thác các công
trình sau:
a) Kênh cấp
1;
b) Kênh cấp 2
lớn;
c) Kênh cấp 2
liên huyện;
d) Kênh ranh
tỉnh (trên địa bàn tỉnh);
đ) Kênh ranh
huyện;
e) Cống hở và
cống ngầm do nguồn vốn Trung ương hoặc tỉnh đầu tư trực tiếp;
g) Các đập
cao su Tha La và Trà Sư;
h) Công trình
trạm bơm do Công ty đầu tư và quản lý khai thác;
i) Các hồ chứa
nước có dung tích trên 500.000 m3.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức thực hiện việc phân cấp cho Trạm thủy
lợi, hoặc Tổ thủy lợi, các Tổ chức Hợp tác dùng nước (Hội dùng nước, Hợp tác
xã, Tổ hợp tác, Ban Quản lý tiểu vùng,…) và các tổ chức, cá nhân khác quản lý,
khai thác các công trình thủy lợi còn lại trên từng địa bàn huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là cấp huyện):
2.1. Trạm Thủy
lợi hoặc Tổ Thủy lợi huyện quản lý, khai thác các công trình sau:
a) Công trình
kè bảo vệ bờ sông, kè bảo vệ tuyến dân cư và kè bảo vệ bờ kênh trong nội huyện;
b) Kênh cấp 2
nội huyện;
c) Kênh cấp 3
liên xã;
d) Kênh cấp 3
nội xã (trừ kênh trong tiểu vùng đê bao kiểm soát lũ);
đ) Cống hở do
nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc nhân dân đóng góp trong nội huyện;
e) Cống ngầm
có qui mô lớn hơn hoặc bằng 1Ø100 do nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc
nhân dân đóng góp trong nội huyện (không thuộc hệ thống tưới, tiêu của trạm bơm
điện, dầu);
g) Các trạm
bơm điện do nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư;
2.2. Đối với
công trình hồ chứa nước có dung tích dưới 500.000 m3, tùy điều kiện cụ thể của
từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể giao cho Trạm Thủy lợi, hoặc
Tổ chức Hợp tác dùng nước, hoặc tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về pháp nhân
và năng lực quản lý, khai thác tổng hợp.
2.3. Tổ chức
Hợp tác dùng nước quản lý, khai thác các công trình sau:
a) Kênh cấp 3
nội xã (thuộc tiểu vùng đê bao kiểm soát lũ);
b) Kênh nội đồng;
c) Cống ngầm
có qui mô < 1Ø100 do nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc nhân dân đóng
góp trong nội xã (không thuộc hệ thống tưới, tiêu của trạm bơm điện, dầu);
d) Các tuyến
đê bao kiểm soát lũ tháng 8 và triệt để của từng tiểu vùng;
đ) Các đập tạm
ở đầu kênh;
e) Các trạm
bơm điện do nguồn vốn của các đơn vị tự đầu tư;
2.4. Tổ chức,
cá nhân đầu tư trạm bơm điện được quản lý, khai thác phục vụ sản xuất theo Quyết
định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng
hệ thống trạm bơm điện trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Đối với
các tuyến đê bao liên vùng (gồm nhiều tiểu vùng) và những tuyến đê bao được
nâng cấp thành tuyến đê bao liên vùng, về phân cấp quản lý sẽ được điều chỉnh
trong văn bản khác.
4. Ngoài những
đơn vị được phân cấp quản lý, khai thác như trên, mọi tổ chức, cá nhân khác nếu
có đủ điều kiện, năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi (được cấp có
thẩm quyền công nhận) và tự nguyện nhận quản lý, khai thác công trình thủy lợi
đều được tham gia.
5. Việc phân
cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải ưu tiên theo từng tiểu
vùng và theo hệ thống công trình để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong việc
khai thác nhằm phục vụ theo yêu cầu sản xuất và đa mục tiêu.
Điều 5. Nội dung giao công trình thủy lợi cho tổ chức, cá nhân
quản lý khai thác và bảo vệ
1. Việc giao
công trình thủy lợi cho tổ chức hợp tác, cá nhân dùng nước thực hiện theo Điều
6 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo bệ công trình thủy
lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 143) và theo Quy định này.
2. Các trình
tự, thủ tục thành lập, củng cố và phát triển tổ chức hợp tác dùng nước được thực
hiện theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về
Tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác; Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 9 tháng 7
năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn một số quy định tại nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về Tổ chức và hoạt động
của tổ hợp tác; Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn việc thành lập, cũng cố và
phát triển tổ chức hợp tác dùng nước.
Điều 6. Lập kế hoạch xây dựng công trình thủy lợi
1. Các đơn vị
được giao trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi được quy định tại Điều
4 Quy định này, hàng năm phải lập kế hoạch kinh phí phòng, chống úng, hạn; kế
hoạch xây mới, duy tu sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi; và kế hoạch sản
xuất kinh doanh (nếu có) trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc lập kế
hoạch phòng, chống úng, hạn phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, diện tích phục
vụ, quy mô công trình và định mức sử dụng điện, xăng, dầu của mỗi trạm bơm.
3. Trường hợp
khẩn cấp khi có thiên tai xảy ra, nếu các chi phí về điện, xăng, dầu để phục vụ
cho công tác chống úng, hạn vượt quá mức bình thường hàng năm sẽ được Ủy ban
nhân dân các cấp xem xét, hỗ trợ để đảm bảo cho hoạt động phục vụ sản xuất.
Chương III
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI
Điều 7. Khai thác, sử dụng tổng hợp công trình thủy lợi
1. Khai thác
công trình thủy lợi cần theo hướng đa dạng hóa. Nhằm phát huy tối đa việc khai
thác, sử dụng tổng hợp các mặt lợi của công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục
đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải,
du lịch, nuôi trồng thủy sản, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác.
2. Mọi tổ chức,
cá nhân đều được quyền tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo
đúng Điều 3 của Quy định này, phù hợp với qui hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu làm dịch vụ như: quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy
lợi cho các mục đích nêu tại Khoản 1 Điều này phải ký hợp đồng với tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định.
Điều 8. Đầu tư và đổi mới khoa học công nghệ về quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
Nhà nước ưu
tiên đầu tư, hỗ trợ cho việc sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi phục vụ về
cấp nước sinh hoạt, phòng, chống lũ, lụt, hạn hán; đổi mới khoa học công nghệ,
trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và
quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi.
1. Nhiệm vụ
và quyền hạn của đơn vị quản lý công trình thủy lợi được quy định tại Điều 17,
Điều 18 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và tại Điều 7, Điều 8
Nghị định 143.
2. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi
được quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi, Bộ Luật Dân sự, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp
luật.
3. Quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sử dụng nước với mục đích tự phục vụ (phi dịch
vụ) từ công trình thủy lợi:
a) Được quyền
sử dụng nước từ các công trình thủy lợi tại khu vực đang sản xuất và sinh hoạt;
b) Phải có kế
hoạch sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ môi trường nước;
c) Có nghĩa vụ
bảo vệ công trình thủy lợi tại nơi sử dụng; phát hiện và báo cáo với đơn vị quản
lý hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng nước không đúng mục
đích; xả chất thải ô nhiểm vào môi trường nước và các sự cố khác để có biện
pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Điều 10. Vận hành khai thác công trình thủy lợi
1. Hàng năm,
mỗi đơn vị quản lý, khai thác công trình phải xây dựng kế hoạch về quản lý,
khai thác, quy trình vận hành theo quy phạm kỹ thuật và lập phương án bảo vệ
công trình thủy lợi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc quản
lý, vận hành khai thác các công trình thủy lợi phải tuân thủ quy trình quản lý
và vận hành của từng loại công trình. Thực hiện đầy đủ việc ghi chép vào sổ vận
hành và quan trắc mực nước.
3. Thường
xuyên kiểm tra máy móc, thiết bị và công trình. Có kế hoạch nâng cấp, đổi mới
thiết bị để vận hành nhanh và khoa học, thực hiện duy tu sửa chữa, bảo dưỡng định
kỳ để sẵn sàng hoạt động có hiệu suất cao.
4. Việc quản
lý vận hành các trạm bơm phục vụ sản xuất phải sử dụng tiết kiệm điện. Lập kế
hoạch chi tiết bơm tưới, tiêu cho từng vụ phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh
doanh từng vùng, từng ngành sử dụng nước, nhằm tối đa hiệu quả việc sử dụng nước.
5. Việc quản
lý vận hành các cống phải tổ chức chặt chẽ, vận hành linh hoạt, đóng mở, điều
tiết nước theo nhu cầu sản xuất, tiết kiệm tối đa chi phí bơm tưới, tiêu bằng động
lực:
a) Trong mùa
khô: phải lợi dụng thủy triều đóng mở cống để lấy và trữ nước, nhằm nâng mực nước
trong kênh, rạch để tạo nguồn nước chống hạn;
b) Trong mùa
mưa, lũ: phải lợi dụng thủy triều đóng mở cống tiêu thoát nước nhanh, hạ thấp mực
nước ngập úng.
6. Việc quản
lý và khai thác hồ chứa và đập thực hiện theo Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về Quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài
nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi và Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập.
Chương IV
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 11. Lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi
Việc lập và
thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo Điều
21, Điều 22 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 12. Xử lý sự cố công trình thủy lợi
Trường hợp công
trình thủy lợi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì thực hiện theo Điều
23 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 13. Thay đổi, bổ sung đối với công trình hiện có
Việc thay đổi
tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng của công trình hiện có và việc xây dựng bổ
sung công trình thủy lợi vào hệ thống công trình thủy lợi đã có, thực hiện theo
Điều 22 Nghị định 143.
Điều 14. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận (hành lang). Việc bảo
vệ công trình thủy lợi được quy định tại Điều 25 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ
công trình thủy lợi.
2. Phạm vi
hành lang bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như sau:
2.1. Đối với
kênh tiêu và tạo nguồn tưới (kênh chìm). Phạm vi hành lang bảo vệ từ đỉnh mái của
kênh trở ra:
a) Kênh cấp
1: 05 mét;
b) Kênh cấp
2: 04 mét;
c) Kênh cấp
3: 03 mét;
d) Kênh nội đồng:
01 mét;
2.2. Đối với
trạm bơm:
a) Công trình
đầu mối (nhà trạm, bể hút, bể xả): phạm vi bảo vệ theo hàng rào được xây dựng.
Đơn vị được giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải xây dựng hàng rào
bảo vệ và cấm biển báo hiệu cho các hoạt động giao thông bộ và thủy (nếu có), đồng
thời lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền giao quyền sử dụng đất.
Phạm vi hành
lang bảo vệ từ hàng rào trở ra 05 mét.
b) Phạm vi
hành lang bảo vệ kênh tưới trạm bơm (kênh nổi) được tính từ đỉnh mái kênh trở
ra:
- Kênh tưới
chính (kênh nổi) đã kiên cố: 05 mét;
- Kênh tưới
chính (kênh nổi) chưa kiên cố: 03 mét;
- Kênh tưới
nhánh (kênh nổi) đã kiên cố: 03 mét;
- Kênh tưới
nhánh (kênh nổi) chưa kiên cố: 02 mét;
- Kênh tưới
nhánh bằng ống xi phông ngầm: mỗi bên 01 mét tính từ tim ống.
c) Phạm vi
hành lang bảo vệ cống, đập điều tiết nước của trạm bơm được tính từ phần xây
đúc ngoài cùng của cống, đập trở ra: 02 mét.
2.3. Đối với
đê bao kiểm soát lũ, phạm vi hành lang bảo vệ từ chân mái ngoài của đê trở ra:
a) Đê bao kiểm
soát lũ triệt để: 05 mét;
b) Đê bao kiểm
soát lũ tháng 8: 03 mét;
2.4. Đối với
cống tạo nguồn tưới, tiêu: phạm vi hành lang bảo vệ từ phần xây đúc cuối cùng của
cống trở ra:
a) Cống hở có
chiều rộng cửa B < 2m: 15 mét;
b) Cống ngầm
có chiều rộng cửa 2Φ80: 10 mét;
c) Cống ngầm
có chiều rộng cửa ≥1Φ100: 08 mét;
d) Cống ngầm
có chiều rộng cửa ≤ 1Φ80: 05 mét;
2.5. Đối với đập
ngăn lũ sông: phạm vi hành lang bảo vệ từ chân mái ngoài của đập trở ra tối thiểu
là 10 mét.
2.6. Đối với
kè:
a) Đối với đoạn
sông, kênh có kè: phạm vi bảo vệ là cả đoạn sông, kênh đó. Không được khai thác
tài nguyên kể cả ở thượng và hạ lưu kè nếu ảnh hưởng đến an toàn kè.
b) Phạm vi bảo
vệ từ phần xây đúc cuối cùng của kè trở ra :
- Đối với đoạn
kè sông: 50 mét;
- Đối với đoạn
kè kênh: 20 mét;
- Đối với đoạn
kè cụm, tuyến dân cư vượt lũ: 10 mét;
2.7 Đối với hồ
chứa nước: phạm vi bảo vệ bao gồm hành lang bảo vệ hồ chứa, vùng lòng hồ và
hành lang bảo vệ đập được quy định như sau:
a) Hành lang
bảo vệ hồ chứa là vùng kể từ đường biên bằng cao trình đỉnh đập
đến đường biên giải phóng lòng hồ;
b) Vùng
lòng hồ là vùng kể từ đường biên giải phóng lòng hồ trở xuống
phía lòng hồ chứa;
c) Phạm vi
hành lang bảo vệ đập: được tính từ chân đập trở ra tối thiểu là 20 mét.
3. Trong phạm
vi bảo vệ công trình chỉ được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn
công trình.
Điều 15. Xác lập hành lang, cắm mốc chỉ giới bảo vệ công
trình
Các đơn vị,
cá nhân được giao trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm
thực hiện việc xác lập hành lang bảo vệ công trình, cắm mốc chỉ giới hoặc hàng
rào bảo vệ đối với từng công trình cụ thể.
1. Đối với
công trình xây dựng mới, khi công trình hoàn thành phải thực hiện cắm mốc chỉ
giới để bảo vệ an toàn công trình.
2. Đối với
công trình đã có, nhưng chưa xác lập hành lang bảo vệ công trình phải tiến hành
rà soát, xác định cụ thể từng công trình để có kế hoạch cắm mốc chỉ giới.
3. Đối với
công trình triển khai duy tu sửa chữa, nâng cấp mà sử dụng kinh phí bồi hoàn
cho công trình, sau khi hoàn thành phải tiến hành cắm mốc chỉ giới bảo vệ để
không bị lấn chiếm. Đồng thời phải tiến hành xác định diện tích đất còn lại và
cấp lại giấy quyền sử dụng đất theo thực tế.
4. Đối với
công trình kè: phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phân luồng giao thông
cho các phương tiện thủy đi qua khu vực kè. Tiến hành cắm biển thông báo hướng
dẫn cho các phương tiên giao thông.
Điều 16. Cấp phép đối với hoạt động liên quan đến công trình
thủy lợi
Trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi, các hoạt động chỉ được tiến hành khi có giấy phép
được quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Đê điều, Điều 26 Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi, Điều 24 Nghị định 143 và khoản 4 Điều 8 Nghị định
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về Quản lý, bảo vệ, khai
thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
1. Trình tự,
thủ tục xin giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực
hiện theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn về Quy định việc cấp phép cho các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Các đơn vị
được phân cấp quản lý cần rà soát, kiểm tra các hoạt động trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi. Nếu chưa có giấy phép phải tiến hành cho đăng ký bổ sung,
đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn đối với từng loại.
Điều 17. Trồng cây trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
Việc trồng
cây lâu năm, cỏ trong phạm vi bảo vệ công trình nhằm các mục đích phòng hộ, chắn
sóng, chống sạt lở, tạo cảnh quan phải được thực hiện theo đúng quy hoạch, kế
hoạch, quy trình kỹ thuật đảm bảo an toàn cho công trình và được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
1. Các đơn vị
được giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi nào thì lập quy hoạch, kế hoạch
trồng cây, cỏ trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các
tuyến đê bao: cây lâu năm chỉ trồng trên cơ đê, trên mái đê chỉ được phép trồng
cỏ.
Điều 18. Xử lý đất đai, hoa màu, nhà ở, vật kiến trúc và các
công trình hiện có nằm nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
1. Về đất: thực
hiện theo Điều 97 của Luật Đất đai năm 2003. Đối với công trình đang bị lấn chiếm
ảnh hưởng đến vận hành, khai thác, các đơn vị, cá nhân được giao quản lý, khai
thác công trình phối hợp với chính quyền sở tại xác định lại phần diện tích đất
cần phải khôi phục lại hiện trạng công trình:
a) Trường hợp
đất trong phạm vi bảo vệ công trình đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
xác định diện tích đất để bồi hoàn.
b) Trường hợp
đất trong phạm vi bảo vệ công trình không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
tổ chức khôi phục lại hiện trạng và thực hiện cắm mốc chỉ giới.
2. Về nhà ở,
hoa màu, vật kiến trúc và các công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng,
phạm vi cấp phép tại Điều 1 Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm
2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn mà nằm trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi thì xử lý theo Điều 25 của Nghị định 143.
Điều 19. Việc xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi
1. Tổ chức,
cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh có xả nước thải vào công trình thủy
lợi phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc cấp
phép xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước ở công trình đó, bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước và việc bảo vệ
tài nguyên nước.
3. Ngoài ra,
việc xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi phải tuân thủ theo Quyết định
số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống
công trình thủy lợi.
Điều 20. Nghiêm cấm các hành vi sau đây
Các hành vi
nghiêm cấm được quy định tại Điều 7 Luật Đất đai; Điều 28 Pháp lệnh Khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi; Điều 5 Nghị định 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2008 của Chính phủ về Quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi
trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi và các hoạt động sau đây trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi bị nghiêm cấm:
1. Khoan, đào
đất đá, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Lấn chiếm,
sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; các hoạt động
gây cản trở đến việc quản lý, sửa chữa công trình.
3. Các hành
vi gây trở ngại cho công tác khai thác và bảo vệ công trình: chất chà, đăng đó,
trồng và khai thác các loại cây, cỏ làm cản trở dòng chảy; đổ đất, đá, rác gây
bồi lắng lòng kênh; chăn thả súc vật trong phạm vi bảo vệ công trình; cản trở
gây khó khăn cho người làm công tác quản lý vận hành, sửa chữa và bảo vệ công
trình.
4. Xê dịch biển
báo, mốc cắm của các công trình thủy lợi.
5. Sử dụng chất
nổ gây hại; tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi.
6. Các hành
vi gây ô nhiễm nguồn nước của công trình thủy lợi như: thải chất độc hại, rác,
xác súc vật chết, chai lọ, thuốc bảo vệ thực vật; nước thải từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp hay khu công nghiệp, nước thải từ các khu sản xuất, nuôi trồng thủy
sản, nước thải sinh hoạt từ khu dân cư, khu kinh doanh (các loại nước thải nêu
trên chưa được xử lý hoặc đã xử lý nhưng chưa đạt tiêu chuẩn cho phép) vào công
trình thủy lợi.
7. Vận hành
công trình thủy lợi trái với quy định, quy phạm kỹ thuật đã được quy định.
8. Sử dụng
phương tiện giao thông cơ giới quá tải qua công trình thủy lợi gây mất an toàn
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa.
9. Cất chuồng,
trại chăn nuôi và thả gia súc, gia cầm.
10. Trồng và
khai thác các loại cây, cỏ không đúng quy định.
11. Nuôi trồng
thủy sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
12. Kinh
doanh dịch vụ nghỉ ngơi giải trí, du lịch gây ảnh hưởng đến an toàn công trình.
13. Xây dựng
kho, bến, bãi bốc dỡ hàng hóa; tập kết nguyên liệu, vật liệu; nơi sản xuất, bãi
chứa vật liệu và đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
14. Mọi hành
vi của các phương tiện khai thác, đánh bắt thủy sản trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi.
15. Đối với
công trình kè:
a) Cấm khai
thác cát trái phép trong phạm vi bảo vệ kè;
b) Không được
xây dựng công trình, nhà có tải trọng lớn gần khu vực kè làm ảnh hưởng như gây trượt,
mất ổn định kè;
c) Các hành động
lấn chiếm mặt sông, cản trở thoát lũ, làm thay đổi dòng chảy, dẫn đến hiện tượng
xói lở cục bộ phía trước và sau công trình;
d) Phương tiện
vận tải thủy khi lưu thông qua công trình kè phải giảm vận tốc tránh tạo sóng
nhân tạo gây nên xói lở;
đ) Neo, đậu
ghe, tàu thuyền trong khu vực an toàn của mái kè;
g) Các phương
tiện giao thông bộ có tải trọng lớn hơn quy định cho phép;
h) Các hành
vi đánh cắp, phá hoại các rọ đá mái kè, khoan đục thân kè, đào đất trong khu vực
kè.
Chương V
DUY TU, BẢO DƯỠNG VÀ QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 21. Duy tu, bảo dưỡng và vận hành
1. Các đơn vị
được giao quản lý, khai thác công trình cấp huyện quản lý có trách nhiệm lập kế
hoạch và báo cáo tình hình hoạt động quản lý, khai thác, bảo vệ, nạo vét, duy
tu sửa chữa công trình thủy lợi thông qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (hoặc Phòng Kinh tế) tổng hợp để xây dựng kế hoạch của huyện. Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) có trách nhiệm báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp để xây dựng kế hoạch chung cho
toàn tỉnh.
2. Công ty
TNHH một thành viên khai thác Thủy lợi có trách nhiệm lập kế hoạch và báo cáo
tình hình hoạt động quản lý, khai thác, bảo vệ, nạo vét, duy tu sửa chữa công
trình thủy lợi thông qua Chi cục Thủy lợi để tổng hợp, kiểm tra, tổng hợp báo
cáo chung, tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch
thực hiện chung cho toàn tỉnh.
3. Thời gian
lập kế hoạch cho năm sau phải được tiến hành xong vào tháng 5 của năm trước và
hoàn chỉnh các hồ sơ, thủ tục (khảo sát, thiết kế,…) trong tháng 10 của năm đó
để có cơ sở triển khai thi công phục vụ sản xuất.
4. Thời gian
báo cáo các hoạt động quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải báo
cáo tình hình hoạt động quản lý, khai thác, bảo vệ và nạo vét, duy tu, sửa chữa
công trình thủy lợi theo định kỳ hàng tuần, tháng… hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 22. Nguồn kinh phí quản lý, vận hành và duy tu, sửa chữa
Nguồn kinh
phí thực hiện cho việc quản lý, duy tu và sửa chữa công trình thủy lợi bao gồm
các nguồn sau:
1. Nguồn kinh
phí cấp bù do miễn thủy lợi phí theo khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 143.
2. Nguồn thu
do người dùng nước thỏa thuận đóng góp với đơn vị quản lý khai thác để vận
hành, duy tu sửa chữa, nâng cấp công trình.
3. Các nguồn
thu khác do khai thác tổng hợp công trình thủy lợi và do Nhà nước qui định.
4. Riêng đối
với công trình kênh cấp 1 việc duy tu sửa chữa, nâng cấp do ngân sách Trung
ương đầu tư.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI
THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 23. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Thống nhất
quản lý Nhà nước về quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi. Lập, thực
hiện các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi
trong phạm vi của tỉnh.
3. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xét duyệt và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu
tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi trong tỉnh.
4. Xây dựng
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Phê duyệt
phương án bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy
ra sự cố; chỉ đạo điều hòa, phân phối nước trong trường hợp xảy ra hạn hán.
6. Tổ chức
thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, phối hợp với
địa phương có liên quan giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và đơn vị trực tiếp
quản lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
đào tạo cán bộ, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi.
8. Hướng dẫn
và hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện thành lập các đơn vị quản
lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn từng huyện.
Điều 24. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh
1. Sở Giao thông
Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng,
tổ chức thực hiện quy trình hệ thống giao thông phù hợp với hệ thống công trình
thủy lợi.
2. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức
thực hiện quy hoạch hệ thống cấp thoát nước đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp
nằm trong hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy
trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi và không gây ô nhiễm môi trường nước.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn việc lập phương án khai thác, sử dụng bảo vệ tài nguyên nước.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở,
Ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng
hợp kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng mới công trình thủy lợi (trừ
các công trình cấp bù thủy lợi phí) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Sở Tài
chính chủ trì, xem xét và bố trí kinh phí phòng chống úng, hạn trên cơ sở tổng
hợp kế hoạch từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, ngành
liên quan.
6. Sở Nội vụ
chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hỗ trợ Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc thành lập các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy
lợi trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Điều 25. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Xây dựng
và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi
và lập phương án phòng, chống úng, hạn ở địa phương.
2. Lập, trình
phê duyệt, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ
thống công trình thủy lợi hàng năm theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3. Hướng dẫn
thi hành các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành về khai thác, bảo vệ
công trình thủy lợi tại địa phương.
4. Quyết định
theo thẩm quyền các biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có
nguy cơ xảy ra sự cố; thực hiện việc điều hòa phân phối nguồn nước của công
trình thủy lợi trong trường hợp xảy ra hạn hán.
5. Thực hiện
thành lập các đơn vị Trạm thủy lợi (trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện hoặc Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Ban quản lý,…) quản
lý, khai thác công trình thủy lợi do địa phương quản lý. Tổ chức phân cấp quản
lý công trình thủy lợi cho các đơn vị này.
6. Tổ chức
công tác thanh tra về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại về khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và có kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đến các
xã, phường, thị trấn và người dân.
Điều 26. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là
cấp xã)
1. Xây dựng kế
hoạch về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, kế hoạch đầu tư bổ sung, hoàn
thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sản xuất trên địa bàn quản
lý.
2. Kiểm tra
việc thực hiện quản 1ý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương.
Tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực pháp luật về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Tổng hợp
và thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý.
4. Tham gia,
đề xuất việc giao cho các Tổ chức Hợp tác dùng nước và cá nhân thực hiện quản
lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn cấp xã quản lý tại mục 2.3 và mục
2.4, khoản 2, Điều 4 của Quy định này.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen thưởng
Mọi tổ chức,
cá nhân có thành tích tốt trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm theo các quy định hiện hành và quy định này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức
xử phạt áp dụng theo Nghị định 140/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; và Nghị định số 129/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2007của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về đê điều.
Điều 29. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo chức năng và nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.