ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
25/2007/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 06 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 10 về mức thu và quản lý sử dụng tiền
phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1964/TTr-STC ngày 22
tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này là Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền lệ phí địa
chính áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực
hiện đúng theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc nhà
nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị quản
lý thu lệ phí, sử dụng lệ phí và đối tượng nộp lệ phí có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA
CHÍNH.
(Kèm theo Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 06 /9/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng nộp, đối tượng không thu và đơn vị thu lệ
phí:
1. Đối tượng
nộp lệ phí:
Lệ phí địa
chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
2. Đối tượng không thu lệ phí:
- Không thu lệ
phí đối với các trường hợp điều chỉnh biến động về đất đai do các nguyên nhân
không thuộc về chủ quan của người sử dụng đất trong các trường hợp sau:
+ Những sai
sót do phương pháp đo đạc hoặc do chủ quan của đơn vị cấp giấy dẫn đến phải điều
chỉnh thiếu sót trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Do điều chỉnh
diện tích đất đã bị giải tỏa để xây dựng các công trình công cộng, các công
trình phúc lợi xã hội (Làm giao thông nông thôn, làm kênh thủy lợi nội đồng, hiến
hoặc đổi đất làm trường học, bệnh viện . . .).
+ Một số trường
hợp biến động do các nguyên nhân khách quan khác.
- Không thu lệ
phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu
thường trú tại các xã thuộc khu vực III theo Quyết định số 42/UB-QĐ ngày
23/5/1997, Quyết định số 21/1998/QĐ-UBDTMN ngày 25 tháng 2 năm 1998 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
3. Đơn vị thu
lệ phí:
Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh,Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện,
thị hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị trực tiếp thu đối với các
công việc do cơ quan mình thực hiện theo phân cấp.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LỆ PHÍ
Điều 2. Mức thu lệ phí:
1. Mức thu áp
dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thị xã thuộc tỉnh:
- Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: 25.000 đồng/1 giấy;
- Chứng nhận
đăng ký biến động về đất đai: 15.000 đồng/1 lần;
- Trích lục bản
đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 10.000 đồng/1 lần;
- Cấp lại, cấp
đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ
nhà đất: 20.000 đồng/1 lần.
2. Mức thu áp
dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác:
- Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: 10.000 đồng/1 giấy.
- Chứng nhận
đăng ký biến động về đất đai: 5.000 đồng/1 lần.
- Trích lục bản
đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 5.000 đồng/1 lần
- Cấp lại, cấp
đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ
nhà đất: 10.000 đồng/1 lần.
3. Mức thu áp
dụng đối với các tổ chức:
- Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: 100.000 đồng/1 giấy.
- Chứng nhận
đăng ký biến động về đất đai: 20.000 đồng/1 lần.
- Trích lục bản
đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: 20.000 đồng/1 lần
- Cấp lại, cấp
đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ
nhà đất: 20.000 đồng/1 lần.
Điều 3. Việc thu, nộp lệ phí:
- Đơn vị thu
lệ phí tổ chức thu, nộp lệ phí theo đúng mức thu lệ phí quy định. Thông báo hoặc
niêm yết công khai mức thu lệ phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu lệ
phí.
- Khi thu lệ
phí đơn vị thu lệ phí phải thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp lệ
phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn
chỉ thuế.
Điều 4. Việc quản lý và sử dụng lệ phí:
Lệ phí địa
chính quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước. Cơ
quan thu lệ phí được quản lý, sử dụng tiền lệ phí thu được theo quy định như
sau:
1. Cơ quan
thu lệ phí được trích lại 40% (Bốn mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực
thu được trước khi nộp vào Ngân sách Nhà nước để chi phí cho việc thực hiện công
việc thu lệ phí theo chế độ quy định, cụ thể các nội dung chi sau:
a) Chi trả
các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo
tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành;
b) Chi phí trực
tiếp cho việc thu lệ phí như: Mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ liên quan, sổ sách, văn
phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí
theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đến việc
thu lệ phí;
d) Các khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu nộp lệ phí;
đ) Chi khen
thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí
trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3
(Ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng
2 (Hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước,
sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c, d, đ điểm này.
2. Toàn bộ số
tiền lệ phí được trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục
đích, có chứng từ hợp pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số
tiền lệ phí được trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm
thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền
lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số
còn lại (60%) cơ quan thu lệ phí phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chương,
loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện
hành.
4. Hàng năm,
căn cứ mức thu lệ phí, nội dung chi theo quy định Quyết định này và chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu lệ phí lập dự toán thu, chi tiền lệ phí
chi tiết theo mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản xét
duyệt. Cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ
phí; số tiền lệ phí thu được; số để lại cho đơn vị, số phải nộp, số đã nộp và số
còn phải nộp Ngân sách Nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền
được trích để lại với cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử
dụng lệ phí địa chính không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
điều chỉnh, bổ sung./.