Returns:
|
If:
|
Before
|
self.position <
other.begin.position self.position = other.begin.position
|
Begins
|
self.position > other.begin.position
AND self.position < other.end.position self.position = other.end.position
|
During
|
self.position >
other.end.position
|
Ends
|
|
After
|
|
TM_RelativePosition
+Before : Code
+After : Code
+Begins : Code
+Ends: Code
+During : Code
+Equals : Code
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+Overlaps : Code
+Meets : Code
+OverlappedBy : Code
+MetBy : Code
+BegunBy : Code
+EndedBy : Code
Hình
4: TM_RelativePosition
d) Nếu cả TM_Primitive và khác là
TM_Periods, phép toán phải trả lại một giá trị cho TM_RelativePosition như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép toán này sẽ tạo ra ngoại lệ
nếu có giá trị đầu vào của TM_TemporalPosition là không xác định
5.2.3.6 TM_Separation
TM_GeometricPrimitive cũng phụ
thuộc vào các giao diện TM_Separation, trong đó cung cấp các phép toán để tính
chiều dài và khoảng cách. TM_Duration (xem hình 5) là một kiểu dữ liệu có chứa
giá trị khai báo cho những phép toán đó.
a) length(): TM_Duration
phải khai báo khoảng thời gian của TM_GeometricPrimitive này. Độ dài của một
TM_Instant là số 0 theo định nghĩa. Khi TM_GeometricPrimitive là TM_Period, các
phép toán phải khai báo khoảng cách giữa các thời điểm do TM_Period.begin và
TM_Period.end cung cấp. Phép toán này nên đưa ra một ngoại lệ nếu giá trị của
một trong hai TM_TemporalPosition là không xác định, hoặc nếu
TM_TemporalPositions được tham chiếu đến một TM_OrdinalReferenceSystem.
b) distance
(other:TM_GeometricPrimitive): TM_Duration phải khai báo khoảng cách từ
TM_GeometricPrimitive này đến một TM_GeometricPrimitive khác, tức là giá trị
tuyệt đối của sự khác biệt giữa các thời điểm. Khoảng cách là khoảng cách giữa
hai TM_TemporalPositions gần nhất của hai TM_GeometricPrimitives. Nếu một trong
hai TM_GeometricPrimitive được kết nối, trùng lên nhau, hoặc nằm trong nhau,
các phép toán sẽ khai báo giá trị bằng không. Các phép toán có thể có một ngoại
lệ nếu: (1) một trong hai TM_TemporalPositions là không xác định, (2) các
TM_TemporalPositions là không được liên kết với cùng TM_ReferenceSystem, hoặc
(3) không TM_ TemporalPosition được liên kết với một TM_Ordinal
ReferenceSystem.
5.2.3.7 TM_Duration
TM_Duration (xem hình 5) là một
kiểu dữ liệu được sử dụng để mô tả khoảng thời gian hoặc khoảng cách trong
chiều thời gian. Nó có hai phân nhóm. TM_PeriodDuration sử dụng định dạng theo
quy định của tiêu chuẩn ISO 8601 để trao đổi thông tin khoảng thời gian của một
giai đoạn. Nó cho phép khoảng thời gian được biểu diễn theo nhiều đơn vị thời
gian, cụ thể là năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây. Mặc dù giá trị riêng là tùy
chọn, ít nhất một đơn vị sẽ được quy định cho giá trị đó.
Các thuộc tính:
a, Chỉ định: CharacterString = P
là một phần tử bắt buộc mà chỉ định rằng các đặc điểm sau đây đại diện cho
khoảng thời gian của một giai đoạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c, tháng [0 .. 1]: Xâu ký tự
là một số nguyên dương theo sau là ký tự "M" chỉ ra số tháng trong
giai đoạn.
d, ngày [0 .. 1]: Xâu ký tự
là một số nguyên dương theo sau là ký tự "D" chỉ ra số ngày trong
giai đoạn.
e, chỉ thị thời gian [0 .. 1]:
Xâu ký tự = "T" sẽ phải tính đến khi dãy bao gồm các giá trị cho
các đơn vị ít hơn một ngày.
f, giờ [0 .. 1]: Xâu ký tự
là một số nguyên dương theo sau là ký tự "H" mà chỉ ra số giờ trong
giai đoạn.
g, phút [0 .. 1]: Xâu ký tự
là một số nguyên dương theo sau là ký tự "M" mà chỉ ra số phút trong
giai đoạn.
h, giây [0 .. 1]: Xâu ký tự
là một số nguyên dương theo sau là ký tự “S” mà chỉ ra số giây trong giai đoạn.
Giá trị cho các đơn vị ngoài cùng
bên phải có thể được thể hiện như một phần thập phân dương chứ không phải là
một số nguyên dương.
VÍ DỤ Một khoảng thời gian năm
ngày, bốn giờ và 30,7 phút được biểu diễn là P5DT4H30.7M.
CHÚ THÍCH Mặc dù định dạng này được
định nghĩa trong ISO 8601 để sử dụng với số ngày trong lịch Gregory XIII và
thời gian vào UTC, TM_PeriodDuration có thể được sử dụng như các kiểu dữ liệu
để biểu diễn chiều dài hoặc bất cứ khi nào các vị trí thời gian được tham chiếu
đến một lịch mô tả ngày trong điều kiện của năm, tháng, ngày và một đồng hồ mô
tả thời gian trong giờ, phút và giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
5 - TM_Duration
TM_IntervalLength là một kiểu dữ
liệu theo quy định của ISO /IEC 11404 về các khoảng thời gian, thể hiện trong
UML. Nó hỗ trợ việc biểu thị khoảng thời gian trong các nhiều đơn vị thời gian
riêng lẻ được xác định.
Các thuộc tính:
a) Đơn vị: CharacterString
là tên của các đơn vị đo lường được sử dụng để diễn tả chiều dài của khoảng
thời gian.
b) Số: Integer là một số
nguyên dương là số hệ số của đơn vị.
c) Hệ số: Integer là một số
nguyên là số mũ của cơ số.
d) Giá trị: Integer là chiều
dài của khoảng thời gian bằng một số nguyên của một số (-thừa số) của các đơn
vị quy định.
VÍ DỤ
Unit = "giây," số = 10,
hệ số = 3, giá trị = 7 xác định chiều dài khoảng thời gian 7 giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4.1 Giới thiệu
Topo cung cấp thông tin về kết nối
giữa các đối tượng về mặt thời gian, và có thể cung cấp ngẫu nhiên thông tin về
trình tự xảy ra của các đối tượng về mặt thời gian. Nó không cung cấp thông tin
về vị trí theo thời gian. Mối quan hệ topo thường có thể bắt nguồn từ thông tin
hình học. Tuy nhiên, dữ liệu về vị trí thời gian đôi khi không đủ để làm điều
này, vì vậy cấu trúc liên kết cần phải được mô tả một cách rõ ràng. Topo cũng
có thể được sử dụng trong các ứng dụng có yêu cầu mô tả mối quan hệ topo một
cách rõ ràng, mặc dù chúng có thể được tính toán từ đó.
VÍ DỤ ở đây có thể quan sát thứ tự
của một số các sự kiện hay các trạng thái trong một thời kỳ thứ tự đơn lẻ,
nhưng thứ tự trong hệ tham chiếu thời gian không hỗ trợ phân phối các vị trí
thời gian riêng biệt với những sự kiện hay các trạng thái này. Thứ tự có thể
được mô tả bằng mô hình các sự kiện hay các trạng thái với nguyên thủy topo.
5.2.4.2 TM_TopologicalPrimitive
Một nguyên thủy topo đại diện cho
một phần tử đơn không phân tích được của topo và mối quan hệ với nguyên thủy
topo khác trong một phức hợp topo. Hai nguyên thủy topo có liên quan cung cấp
thông tin thời gian là các nút, đó là 0-chiều, và các cạnh, đó là một chiều.
Trong lược đồ thời gian, chúng được đại diện bởi hai lớp con của
TM_TopologicalPrimitive: TM_Node và TM_Edge (Hình 6).
Khi một ứng dụng bao gồm các thông
tin về vị trí theo thời gian cũng như kết nối, một TM_TopologicalPrimitive có
thể được liên kết với một TM_GeometricPrimitive cùng chiều. Bởi vì nguyên thủy
topo được dùng để cung cấp thông tin về kết nối, đặc điểm quan trọng nhất của
chúng là các liên kết kết nối chúng với nhau. Như vậy yêu cầu rằng mỗi
TM_TopologicalPrimitive sẽ là bộ phận duy nhất của một TM_TopologicalComplex.
Hình
6 - Topo thời gian
5.2.4.3 TM_Node
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Liên kết: TM_Node sẽ hỗ trợ ba liên
kết:
a) Initiation sẽ liên kết
TM_Node này đến TM_Edges mà nó là sự khởi đầu.
b) Termination liên kết
TM_Node này đến TM_Edges mà nó là điểm kết thúc.
c) Realization là một liên
kết bắt buộc có thể liên kết TM_Node này đến TM_Instant tương ứng của nó. Chỉ
có một TM_Node có thể được liên kết với một TM_Instant, và chỉ có một
TM_Instant có thể được liên kết với một TM_Node.
5.2.4.4 TM_Edge
Các TM_Edge là nguyên thủy topo
1-chiều trong thời gian. Nó tương ứng với một TM_Period. Các liên kết:
TM_Edge sẽ hỗ trợ ba liên kết:
a) Initiation sẽ liên kết
TM_Edge này đến TM_Node là khởi đầu của nó. Một TM_Edge có thể có một và chỉ
một nút bắt đầu.
b) Termination liên kết
TM_Edge này đến TM_Node là kết thúc của nó. Một TM_Edge có thể có một và chỉ
một nút cuối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4.5 TM_TopologicalComplex
Một phức hợp topo là một tập hợp
của các nguyên thủy topo có kết nối. Một nguyên thủy topo luôn được kết nối với
một hoặc nhiều nguyên thủy topo khác, và, do đó, luôn luôn là một bộ phận của
một phức hợp topo. Phức hợp topo thời gian được biểu diễn trong lược đồ này
bằng lớp TM_TopologicalComplex.
Các liên kết:
a) Composition phải liên kết
TM_TopologicalComplex với tập hợp các TM_TopologicalPrimitives mà nó chứa. Vì
mỗi TM_Edge trong TM_TopologicalComplex được liên kết với hai TM_Nodes, số
lượng tối thiểu của TM_Nodes trong khu phức hợp là hai.
5.2.4.6 Đồ thị tuyến tính và đồ
thị phi tuyến
5.2.4.6.1 Đồ thị phi tuyến
Tính nhiều trong đối tượng quan hệ
tại TM_Edge cuối của liên kết khởi tạo và kết thúc (xem Hình 6) cho phép áp
dụng topo phi tuyến. Một TM_Node có thể là startNode, hoặc endNode, cho nhiều
TM_Edge. Các TM_Edges chia sẻ một startNode hoặc endNode đều được giả định là
sẽ tách ra theo một cách nào đó, vì chúng đại diện cho các đặc tính thời gian
của các đối tượng khác nhau, hoặc vì chúng đại diện cho các đặc điểm thời gian
khác nhau của cùng một đối tượng.
CHÚ THÍCH topo phi tuyến của thời
gian tương tự như trường hợp của topo không phẳng trong không gian. Trong cả
hai trường hợp, người ta cho rằng các nguyên thủy topo mà dường như giao nhau
hoặc chồng lên nhau đã được thực sự tách ra trong một chiều vô định.
5.2.4.6.2 Đồ thị tuyến tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4.7 TM_Order
TM_TopologicalPrimitives kế thừa
giao diện TM_ Order từ TM_Primitive. TM_Order cung cấp một phép toán để xác
định vị trí của TM_Primitive này liên quan tới TM_Primitive khác.
Phép toán
a) RelativePosition
(other:TM_Primitive): TM_RelativePosition phải chấp nhận một
TMPrimitive như là đầu vào và khai báo một TM_RelativePosition như quy định
dưới đây.
Các vị trí tương đối của hai
TM_TopologicalPrimitives phụ thuộc vào vị trí mà chúng xuất hiện trong trình tự
của TM_TopologicalPrimitives tạo nên một TM_TopologicalComplex.
Đối với TM_TopologicalPrimitives,
phép toán này sẽ phải khai báo một giá trị của kiểu dữ liệu liệt kê
TM_RelativePosition (xem hình 4), như sau:
Returns: if:
Before
TM_TopologicalPrimitive này nằm trước các cái khác trong chuỗi và không liên
kết được tới cái khác trong mối liên kết khởi đầu hoặc kết thúc.
Meets hai
TM_TopologicalPrimitives là TM_Edges liên quan đến cùng TM_Node, nơi TM_Edge
này được liên kết với TM_Node bằng một previousEdge trong một liên kết kết
thúc, và những cái khác được liên kết với TM_Node bằng một nextEdge trong một
liên kết khởi tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BegunBy
TM_TopologicalPrimitive này là TM_Node, những cái khác là TM_Edge, và hai
TM_Primitives được liên kết trong một liên kết đầu.
Equals
TM_TopologicalPrimitive này và các cái khác là giống nhau.
Ends TM_TopoIogicalPrimitive
này là một TM_Node, các cái khác là TM_Edge, và hai TM_Primitives được liên kết
trong một liên kết kết thúc.
EndedBy TM_TopologicalPrimitive
này là TM_Edge, những cái khác là một TM_Node, và hai TM_Primitives được liên
kết trong một liên kết kết thúc.
MetBy Hai
TM_TopologicalPrimitive là TM_Edge liên kết với cùng một TM_Node, khi TM_Edge
được liên kết với TM_Node bằng một nextEdge trong mối liên kết khởi tạo và
những cái khác được liên kết với TM_Node bằng previousEdge trong mối liên kết
kết thúc.
After
TM_TopologicalPrimitive này nằm sau các cái khác trong chuỗi và không liên kết
đến những cái khác trong một liên kết khởi đầu hoặc kết thúc.
Các phép toán có thể có một ngoại
lệ nếu hai TM_TopologicalPrimitives không nằm cùng trong một
TM_TopologicalComplex.
5.3 Các hệ
quy chiếu thời gian
5.3.1 Các kiểu hệ quy chiếu
thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gói hệ quy chiếu thời gian bao gồm
ba kiểu phổ biến của các hệ quy chiếu thời gian: lịch (sử dụng với đồng hồ cho
độ phân giải lớn hơn), hệ tọa độ thời gian, và các hệ tham chiếu thời gian thứ
tự (xem Hình 7).
Hình
7 - Các hệ quy chiếu thời gian
Lớp TM_ReferenceSystem sẽ cung cấp các
thuộc tính sau.
a) name: RS_Identifier sẽ
cung cấp một tên định danh duy nhất các hệ quy chiếu thời gian. Các kiểu dữ
liệu RS_Identifier được định nghĩa trong ISO 19111.
b) domainOfValidity: EX_Extent
phải xác định không gian và thời gian trong đó TM_ReferenceSystem được áp dụng.
Các kiểu dữ liệu EX_Extent được quy định trong ISO / TS 19103. Nó cho phép một
mô tả của cả hai phạm vi không gian và thời gian. Thuộc tính này sẽ được sử
dụng bất cứ khi nào một lược đồ ứng dụng bao gồm TM_TemporalPositions tham
chiếu đến một TM_ReferenceSystem trong đó có một mức độ hợp lệ đó là ít hơn so
với mức độ của một tập hợp dữ liệu có chứa các giá trị đó.
Ba mục nhỏ sau đây mô tả lược đồ
cho ba kiểu hệ quy chiếu.
5.3.2 Lịch và đồng hồ
5.3.2.1 Giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lịch có một loạt các cấu trúc bên
trong phức tạp. Lược đồ này định nghĩa một giao diện lịch bên ngoài đơn giản.
Phụ lục D cung cấp một mô tả chi tiết hơn về cấu trúc bên trong của lịch.
Mỗi lịch cung cấp một bộ quy tắc để
soạn một ngày lịch từ một tập hợp các phần tử như năm, tháng và ngày. Trong mỗi
lịch, năm được đánh số tương đối so với ngày một sự kiện tham chiếu xác định
một kỷ nguyên lịch. Một lịch đơn có thể tham chiếu nhiều hơn một kỷ nguyên
lịch. (Xem D.3.1 và D.3.2 cho ví dụ).
Hình
8 - Lịch và đồng hồ
5.3.2.2 Lịch kỷ nguyên
Lớp TM_CalendarEra phải có các
thuộc tính sau:
a) name: Characterstring
phải xác định duy nhất lịch kỷ nguyên nằm trong lịch này.
b) referenceEvent:
Characterstring phải cung cấp tên hoặc mô tả một sự kiện thần thoại hay lịch sử
mà ấn định thời điểm thang cơ bản của lịch kỷ nguyên.
c) referenceDate: TM_CalDate
cung cấp ngày của referenceEvent thể hiện bằng một ngày trong lịch nhất định.
Trong hầu hết lịch, ngày này là gốc (tức là ngày đầu tiên) của thang đo, nhưng
điều này không phải luôn luôn đúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) epochOfUse: TM_Period
phải nhận biết được TM_Period mà lịch kỷ nguyên được sử dụng như một cơ sở cho
việc xác định niên đại. Các kiểu dữ liệu cho TM_Period.begin và TM_Period.end
phải là JulianDate (5.4.5.2).
Liên kết:
a) Basis phải liên kết
TM_CalendarEra cho những TM_Calendars sử dụng TM_CalendarEra này như một tài
liệu tham chiếu để xác định niên đại.
5.3.2.3 Lịch
TM_Calendar phải hỗ trợ các phép
toán sau đây:
a) datoTrans (calDate:
TM_CalDate, time: TM_ClockTime): JulianDate phải chấp nhận một ngày trong
lịch quy định và thời gian trong đồng hồ chỉ định như đầu vào và khai báo một
ngày Julian.
b) julTrans (jdt: JulianDate):
TM_CalDate phải chấp nhận một ngày Julian là đầu vào và khai báo một ngày trong
lịch này.
CHÚ THÍCH Các ngày Julian đánh số
theo hệ thống là một hệ tọa độ thời gian mà có một gốc sớm hơn so với bất kỳ
lịch đã biết. Chuyển lịch ngày đến và đi từ ngày Julian cung cấp một cơ sở
tương đối đơn giản để chuyển ngày từ một lịch khác.
Bất kỳ mô tả nào về cấu trúc bên
trong của một lịch cụ thể sẽ đều bao gồm đầy đủ thông tin để cho phép người
dùng thực hiện các phép toán này. Chúng bao gồm một mô tả của mỗi lịch kỷ
nguyên gắn liền với lịch, và sẽ cung cấp đầy đủ thông tin để lập bản đồ của một
ngày trong đó lịch đến ngày Julian tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Basis phải liên kết
TM_Calendar đến TM_CalendarEras mà nó sử dụng như một tham chiếu để xác định
niên đại.
b) Resolution phải liên kết
TM_Calendar với TM_Clock được sử dụng để xác định vị trí thời gian trong khoảng
thời gian lịch nhỏ nhất.
5.3.2.4 Đồng hồ
TM_Clock phải có các thuộc tính
sau:
a) referenceEvent:
Characterstring phải cung cấp tên hoặc mô tả một sự kiện, chẳng hạn như mặt
trời giữa trưa hoặc mặt trời mọc, để định vị trí của thang đo cơ sở của đồng
hồ.
b) referenceTime: TM_ClockTime
quy định thời gian trong ngày kết hợp với các sự kiện tham chiếu thể hiện như
một thời gian trong ngày trong đồng hồ nhất định. Thời gian tham chiếu thường
là gốc của thang đo đồng hồ.
c) utcReference. TM_ClockTime
sẽ cung cấp 24-giờ giờ địa phương hoặc thời gian UTC tương ứng với thời gian
tham chiếu.
TM_Clock sẽ hỗ trợ các phép toán
sau đây:
a) clkTrans (uTime:
TM_ClockTime): TM_ClockTime phải chấp nhận 24-giờ giờ địa phương hoặc thời
gian UTC và khai báo thời gian tương đương của ngày thể hiện theo các quy định đồng
hồ chỉ định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.3 Các hệ tọa độ thời gian
Xác định vị trí thời gian theo lịch
ngày và thời gian trong ngày sẽ làm việc tính toán khoảng cách giữa các điểm và
mô tả chức năng các phép toán thời gian. Một hệ tọa độ thời gian có thể được
dùng để hỗ trợ các ứng dụng của loại hình này. Một hệ tọa độ thời gian phải
được đưa ra trên thang đo khoảng thời gian liên tục được xác định theo quy định
của một thang khoảng giá trị duy nhất.
Hình
9 - Hệ tọa độ thời gian
TM_CoordinateSystem (xem hình 9) có
hai thuộc tính:
a) origin: DateTime quy định
về gốc của thang đo. Gốc phải được quy định trong lịch Gregorian với thời gian
trong ngày UTC. Các DateTime có thể được rút ngắn đến mức độ thích hợp của độ
phân giải.
b) interval: Characterstring
khai báo tên của một đơn vị đo lường được sử dụng như khoảng thời gian cơ bản
cho thang đo. Khoảng thời gian có thể được lựa chọn thích hợp cho các ứng dụng,
nhưng chúng phải là một trong những đơn vị đo lường thời gian được quy định của
ISO 31-1, hoặc bội số của một trong những đơn vị, được quy định bởi tiêu chuẩn
ISO 1000.
TM_CoordinateSystem hỗ trợ hai phép
toán:
a) transformCoord (c_value:
TM_Coordinate): DateTime phải chấp nhận một giá trị tọa độ trong hệ tọa độ
thời gian này và trả lại DateTime tương đương trong lịch Gregorian và UTC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.4 Các hệ tham chiếu thời
gian thứ tự
Trong một số ứng dụng thông tin địa
lý - chẳng hạn như địa chất và khảo cổ học - vị trí tương đối trong thời gian
được biết đến một cách chính xác hơn thời gian hoặc thời gian tuyệt đối. Thứ tự
của các sự kiện trong thời gian có thể được thiết lập, nhưng tầm quan trọng của
khoảng cách giữa các sự kiện không thể xác định được chính xác; trong trường
hợp này, thì sử dụng một hệ thống tham chiếu thời gian có tính thứ tự.
Hệ quy chiếu thời gian thứ tự được
dựa trên một thang đo thứ tự. Trong dạng đơn giản nhất, hệ quy chiếu thời gian
thứ tự là một loạt các sự kiện được xắp xếp theo trật tự. Thông thường, một
loạt các sự kiện cụ thể được liên kết với một vị trí duy nhất. Mối quan hệ thời
gian giữa các vị trí khác nhau có thể chỉ xác định được mức độ mà các sự kiện
tại một vị trí có thể tương quan với các sự kiện tại các vị trí khác trên cơ sở
các đặc tính phi thời gian của các sự kiện. Sự tương quan đó có thể được sử
dụng để phát triển hệ quy chiếu thời gian trên cơ sở rộng rãi hơn định nghĩa về
thời gian trong đó các sự kiện tương tự đã xảy ra. Kỷ nguyên thứ tự được sử
dụng trong Tiêu chuẩn này để chỉ một khoảng thời gian như vậy.
Một hệ tham chiếu thời gian thứ tự
bao gồm một tập hợp của các thời kỳ có thứ tự (xem Hình 10). Hệ quy chiếu thứ
tự thường được phân cấp cấu trúc như một thời kỳ thứ tự ở một mức độ nhất định
của hệ thống phân cấp bao gồm một chuỗi các thời kỳ thứ tự với thời gian ngắn
hơn.
Hình
10 - Hệ tham chiếu thời gian thứ tự
TM_OrdinalReferenceSystem chỉ cung
cấp các thuộc tính được kế thừa từ TM_ReferenceSystem. Cấu trúc liên kết trỏ
đến chuỗi TM_OrdinalEras tạo nên mức cao nhất của hệ thống phân cấp.
TM_OrdinalEra chứa ba thuộc tính:
a) name: Characterstring
phải là một chuỗi xác định duy nhất thời kỳ thứ tự trong
TM_OrdinalReferenceSystem.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) end: DateTime có thể cung
cấp vị trí thời gian kết thúc thời kỳ thứ tự, nếu nó được xác định.
TM_TemporalPosition phải được quy định như một DateTime trong lịch Gregorian
với thời gian trong ngày tại UTC. Các DateTime có thể được rút ngắn đến mức độ
thích hợp của độ phân giải, như quy định trong ISO 8601.
TM_OrdinalEra có thể hỗ trợ các
giao diện TM_Separation (xem 5.2.3.6).
Một TM_OrdinalEra có thể gồm một
chuỗi các TM_OrdinalEras ngắn hơn xác định bởi các Thành phần liên kết.
5.4 Vị trí
thời gian
5.4.1 Giới thiệu
Các phương pháp xác định vị trí
thời gian của mỗi kiểu hệ quy chiếu thời gian đều khác nhau. Các hệ quy chiếu
thường được sử dụng với thông tin địa lý là lịch Gregorian kết hợp với Thời
gian quốc tế phối hợp (5.3.1). ISO/TS 19103 định nghĩa kiểu dữ liệu để biểu diễn
ngày tháng như các chuỗi ký tự thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 8601. ISO 8601 quy
định cụ thể việc sử dụng lịch Gregorian và UTC. Tiêu chuẩn này định nghĩa các
kiểu dữ liệu sẽ được sử dụng để xác định vị trí thời gian trong các hệ tham
chiếu thời gian khác.
5.4.2 TM_Position
TM_Position là một lớp hợp nhất gồm
có một trong các kiểu dữ liệu được liệt kê như thuộc tính của nó. Ngày, Thời
gian, và DateTime là kiểu dữ liệu cơ bản được xác định trong ISO/TS 19103.
Chúng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 8601 mã hóa ngày và thời gian bằng các chuỗi
ký tự. Các kiểu dữ liệu có thể được sử dụng để mô tả các vị trí thời gian tham
chiếu với lịch Gregorian và UTC. TM_TemporalPosition và phân nhóm của nó sẽ
được sử dụng để mô tả các vị trí thời gian tham chiếu đến các hệ tham chiếu
thời gian khác. Các kiểu dữ liệu được định nghĩa trong 5.4.4 quy định các giá
trị số cho ngày tháng và thời gian. Chúng có thể được sử dụng cho các vị trí
thời gian tham chiếu đến lịch hoặc đồng hồ bất kỳ, bao gồm cả lịch Gregorian và
UTC.
5.4.3 TM_TemporalPosition
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thuộc tính:
a) indeterminatePosition:
TM_IndeterminateValue là một thuộc tính tùy chọn. Thuộc tính này cung cấp
các giá trị chỉ cho TM_TemporalPosition trừ một kiểu phụ của
TM_TemporalPosition được sử dụng như các kiểu dữ liệu. Khi thuộc tính này được
sử dụng cùng với một kiểu phụ của TM_TemporalPosition, nó quy định một vòng
kiểu với giá trị cụ thể cho vị trí thời gian được cung cấp bởi các kiểu phụ.
Hình
11 - Các dạng dữ liệu vị trí thời gian
Các kiểu dữ liệu liệt kê
TM_IndeterminateValue cung cấp 4 giá trị cho các vị trí không xác định.
a) “unknown” sẽ được sử dụng với
các TM_TemporalPosition lớp chính để chỉ ra rằng không có giá trị cụ thể cho vị
trí thời gian được cung cấp.
b) “now” sẽ được sử dụng với bất kỳ
kiểu phụ của TM_TemporalPosition để chỉ ra giá trị cụ thể phải được thay thế
bằng vị trí thời gian hiện tại bất cứ khi nào giá trị được truy cập.
c) “before” được sử dụng với bất kỳ
kiểu phụ của TM_TemporalPosition để chỉ ra vị trí theo thời gian thực tế là
không xác định, nhưng nó được biết đến trước các giá trị quy định.
d) “after" được sử dụng với
bất kỳ kiểu phụ của TM_TemporalPosition để chỉ ra vị trí theo thời gian thực tế
là không xác định, nhưng nó được biết đến sau các giá trị quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các tham chiếu liên kết nối
TM_TemporalPosition đến TM_ReferenceSystem. Mỗi TM_TemporalPosition phải được
liên kết với một TM_ReferenceSystem. Sự kết hợp này không cần phải rõ ràng ở
cấp mức thực. Nếu không quy định, nó được giả định là một liên kết với lịch
Gregorian và UTC (xem 5.3.1); nó cũng có thể được xác định trong định nghĩa
kiểu thuộc tính trong một danh mục đối tượng, hay trong siêu dữ liệu cho một
tập hợp dữ liệu.
5.4.4 Vị trí tham chiếu đến
lịch và đồng hồ
5.4.4.1 Ngày lịch
TM_CalDate là một kiểu dữ liệu được
sử dụng để xác định vị trí thời gian trong lịch. TM_CalDate có hai thuộc tính:
a) calendarEraName:
Characterstring cung cấp tên của các lịch kỷ nguyên tới ngày nào được tham
chiếu.
b) calDate: Sequence
<Integer> cung cấp một chuỗi các số nguyên dương, trong đó số nguyên
đầu tiên xác định một thực thể cụ thể của các đơn vị sử dụng ở cấp độ cao nhất
của hệ thống phân cấp lịch, số nguyên thứ hai xác định một thực thể cụ thể của
các đơn vị sử dụng tại các mức thấp hơn trong hệ thống phân cấp, và cứ thế. Các
định dạng được định nghĩa trong ISO 8601 cho ngày trong lịch Gregorian có thể
được sử dụng cho bất kỳ ngày nào bao gồm các giá trị năm, tháng, ngày.
VÍ DỤ Trong lịch Gregorian, chuỗi
1999, 09, 03 xác định một vị trí thời gian là ngày thứ ba của tháng chín năm
1999. Điều này sẽ được thể hiện trong định dạng ISO 8601 là 19990903.
5.4.4.2 Giờ thời gian
TM_ClockTime là một kiểu dữ liệu sẽ
được sử dụng để xác định một vị trí thời gian trong vòng một ngày. Vì
TM_TemporalPosition có thể không tự hoàn toàn xác định một vị trí thời gian duy
nhất, nó được sử dụng với TM_CalDate cho mục đích đó. Nó cũng có thể được sử
dụng để xác định thời điểm xảy ra sự kiện đó tái mỗi ngày. TM_ClockTime có một
thuộc tính duy nhất:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ Trong thời gian 24-giờ hiện
đại chuỗi 22, 15, 30.5 xác định vị trí một thời gian 30,5 s sau khi bắt đầu vào
phút thứ 15 của giờ thứ 22. Điều này sẽ được thể hiện trong định dạng ISO 8601
là 221530.5.
5.4.4.3 Ngày lịch với giờ thời
gian
TM_DateAndTime là kiểu phụ của
TM_CalDate và TM_ClockTime; nó kế thừa các thuộc tính của cả hai để cung cấp
một kiểu dữ liệu duy nhất xác định vị trí thời gian với độ phân giải nhỏ hơn
một ngày.
5.4.5 Vị trí tham chiếu đến một
hệ tọa độ thời gian
5.4.5.1 TM_Coordinate
TM_Coordinate là một kiểu dữ liệu
sẽ được sử dụng để xác định vị trí thời gian trong một hệ tọa độ thời gian.
TM_Coordinate có một thuộc tính duy nhất:
a) coordinateValue.Number
giữ khoảng cách từ gốc tỷ lệ mô tả như một bội số của khoảng tiêu chuẩn liên kết
với hệ tọa độ thời gian.
5.4.5.2 ngày Julian
Hệ thống đánh số theo ngày Julian
là một hệ tọa độ có gốc của nó vào trưa ngày 01 tháng 1 năm 4713 trước công
nguyên trong lịch tiên đoán Julian. Số ngày Julian là một số nguyên; khi ngày
Julian là số thập phân cho phép độ phân giải lớn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một hệ tham chiếu thời gian
thứ tự, vị trí thời gian của một tức thời là trong thời kỳ thứ tự ngắn nhất tự
(mức thấp nhất), mà tại đó nó diễn ra. TM_OrdinalPosition là một kiểu dữ liệu
sẽ được sử dụng để xác định vị trí thời gian trong một hệ tham chiếu thời gian
thứ tự. TM_OrdinalPosition có một thuộc tính:
a) ordinalPosition: Reference
<TM_OrdinalEra> cung cấp một tham chiếu đến thời kỳ thứ tự trong đó
tức thời xảy ra.
VÍ DỤ Bảng 1 cho thấy một phần của
các niên đại địa chất, là một hệ tham chiếu thời gian thứ tự. Các vị trí theo
thời gian của một tức thời trong thời kỳ Kainozoi nên được xác định bởi tên của
thời kỳ trong đó nó xuất hiện, trong khi các vị trí theo thời gian của một thời
điểm trong thời kỳ Trung sinh sẽ được xác định bởi các thời kỳ trong đó nó xuất
hiện.
Bảng
1 - Phần của các niên đại địa chất
Kỷ nguyên
Kỷ
Thời kỳ
Đại tân sinh
Đệ tứ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pleistocene
Đệ tam
Pliocen
Miocene
Oligocen
Eocene
Paleocen
Đại trung sinh
Cretaceous
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trias
5.5 Thời
gian và các hợp phần của thông tin địa lý
5.5.1 Các khía cạnh thời gian
của các hợp phần thông tin địa lý
Mô hình đối tượng chung được mô tả
trong ISO 19109 đưa ra một siêu mô hình cho thông tin địa lý. Nó xác định siêu
lớp cho các thuộc tính đối tượng, thao tác đối tượng, và các liên kết đối tượng
như trong Hình 12. Mỗi hợp phần này có thể có một khía cạnh thời gian. ISO
19109 đưa ra các quy tắc để tạo các siêu lớp trong lược đồ ứng dụng. Các mục
5.5.2 đến 5.5.4 xác định phân nhóm thời gian của một số các siêu lớp trong mô
hình đối tượng chung. Chúng cũng đưa ra phần mở rộng cho các quy tắc để sử dụng
khi các hợp phần liên quan đến thông tin thời gian. Phụ lục B đưa ra các ví dụ
về cách các lớp và các quy tắc nên được sử dụng trong một lược đồ ứng dụng.
ISO 19110 quy định các quy tắc để
biên soạn danh mục đối tượng, bao gồm các định nghĩa của các kiểu đối tượng,
thuộc tính đối tượng, thao tác đối tượng, các liên kết đối tượng. Các mục 5.5.2
đến 5.5.4 quy định các yêu cầu đối để xác định các hợp phần này khi chúng có
khía cạnh thời gian.
ISO 19115 xác định một tập hợp các
chuẩn của các phần tử siêu dữ liệu để sử dụng với thông tin địa lý, và đưa ra
một cơ chế để xác định các phần tử siêu dữ liệu bổ sung thích hợp cho các ứng
dụng cụ thể hoặc sơ lược. Mục 5.5.5 quy định các yêu cầu đối với việc xác định
các phần tử siêu dữ liệu có khía cạnh thời gian.
Hình
12 - Siêu lớp của mô hình đối tượng chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một thuộc tính đối tượng thời gian
mô tả một đặc điểm đối tượng được liên kết với một vị trí thời gian. Để phù hợp
với các quy tắc cho các lược đồ ứng dụng định nghĩa trong ISO 19109, thường
GF_TemporalAttributeType sẽ được khởi tạo trong một lược đồ ứng dụng như là một
thuộc tính của một lớp mà bản thân nó là biểu hiện của siêu lớp GF_FeatureType.
Theo các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn ISO 19109, nó có thể được khởi tạo
bằng một lớp UML được liên kết với lớp kiểu đối tượng mà nó là một thuộc tính.
Đặc điểm thời gian tĩnh có hai
loại: các sự kiện và trạng thái (xem Hình 13).
a) Một sự kiện là một hành động xảy
ra tại thời điểm. Trong thực tế, hầu hết các sự kiện chiếm một khoảng thời gian
ngắn, nhưng khi khoảng thời gian đó là ngắn so với độ phân giải của các thang
đo, nó được quy định như thời điểm. Các GF_AttributeType.valueType của một sự
kiện là một TM_lnstant, một TM_Mode, hoặc một TM_TemporalPosition.
b) Một trạng thái là một điều kiện
- một đặc tính của một đối tượng hoặc tập hợp dữ liệu tồn tại trong một giai
đoạn. Đặc tính có thể được biểu diễn bằng thuộc tính đối tượng hay phần tử siêu
dữ liệu. Một GF_TemporalAttributeType mô tả một trạng thái có thể được khởi tạo
trong hai cách. Trong trường hợp đơn giản, các GF_AttributeType được khởi tạo
là một thuộc tính của một lớp đại diện cho một kiểu đối tượng.
GF_AttributeType.valueType của nó sẽ là, hoặc một TM_Period hoặc một TM_Edge.
Khi cần thêm thông tin, một GF_TemporalAttributeType đại diện cho một trạng
thái sẽ được khởi tạo là một lớp UML. Lớp đó sẽ là một kiểu phụ của TM_Period
kế thừa các liên kết Beginning và Ending, hoặc một kiểu phụ của TM_Edge thừa
hưởng các liên kết Initiation và Termination. Các đặc điểm của trạng thái phải
được mô tả bởi một hoặc nhiều thuộc tính của lớp. Sự tái diễn của nó sẽ được
biểu diễn bằng sự đa dạng ở cuối thuộc tính của liên kết nó với lớp kiểu đối
tượng. Thông thường, một sự thay đổi trong trạng thái có liên quan đến một sự
kiện khởi đầu hoặc chấm dứt tình trạng này. Sự kiện đó được xác định một thuộc
tính của các lớp đại diện cho trạng thái.
Một sự kiện có thể tái diễn ở nhiều
thời điểm; một trạng thái cũng có thể tái diễn nhiều lần. Các
FeatureAttributeType.cardinality quy định cụ thể số lượng tái diễn mà các biểu
đồ ứng dụng cho phép.
Hình
13 - Các dạng thuộc tính đối tượng thời gian
Sự kiện hay các trạng thái thường
tái diễn một cách thường xuyên. Khoảng thời gian giữa hai lần xuất hiện liên
tiếp của một sự kiện hay trạng thái gọi là chu kỳ của sự kiện/trạng thái. Khi
một thuộc tính đối tượng thời gian mô tả một hiện tượng tái diễn, nó sẽ được
khởi tạo trong một lược đồ ứng dụng như một lớp UML được liên kết với một lớp
kiểu đối tượng. Lớp này phải có ít nhất hai thuộc tính: một là xác định một
thời điểm cụ thể mà sự kiện xảy ra hoặc một khoảng thời gian mà các giá trị
theo chuyên đề của thuộc tính được áp dụng, và một thuộc tính xác định chu kỳ
giữa các lần xuất hiện của sự kiện hay trạng thái. Các kiểu dữ liệu TM_Duration
(xem 5.2.37) sẽ được sử dụng để thể hiện các giá trị cho chu kỳ. ISO 19110 quy
định cụ thể các phần tử phải được bao gồm trong mô tả của một thuộc đối tượng
trong một danh mục đối tượng. Khi một GF_TemporalAttributeType là một sự kiện,
các Definition Feature Feature của thuộc tính sẽ xác định ảnh hưởng và độ phân
giải tới vị trí thời gian được xác định của nó. Khi một
GF_TemporalAttributeType là một trạng thái, các Feature Attribute Definition
của thuộc tính sẽ xác định các đặc điểm của trạng thái. Trong trường hợp của
một thuộc tính đối tượng thời gian, giá trị cho Feature Attribute Value Domain
Type là "không đếm được". Các kiểu Feature Attribute Value Domain,
Feature Attribute Value Data Type, và Feature Attribute Value Measurement Unit
được xác định bởi các hệ quy chiếu thời gian là cơ sở cho việc mô tả vị trí
theo thời gian của các thời điểm hoặc giai đoạn.
Nếu hệ quy chiếu thời gian không
phải là một sự kết hợp của lịch Gregorian và UTC, các mô tả về Feature
Attribute Value Domain sẽ xác định các hệ quy chiếu thời gian được sử dụng. Cả
hai đối tượng Attribute Value Data Type và Feature Attribute Value Measurement
Unit phải phù hợp với các hệ quy chiếu thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thao tác đối tượng thời gian là
động - chúng mô tả cách mà các giá trị của một hoặc nhiều mặt của một đối tượng
thay đổi như một hàm của thời gian. Một thao tác đối tượng thời gian phải được
khởi tạo trong một lược đồ ứng dụng bằng một thao tác của một lớp kiểu đối
tượng mà thời gian được đưa vào như tham số đầu vào trong
GF_Operation.signature.
VÍ DỤ Cho một lớp kiểu đối tượng
Roadlntersection, lưu lượng giao thông qua ngã tư có thể được mô tả bởi một
phép toán UML như sau:
TrafficFlow (tMin: Integer, tMax:
Integer, time:TM_ClockTime): Integer
ISO 19110 quy định cụ thể đối với
việc xác định thao tác đối tượng. Trong trường hợp của một thao tác đối tượng
thời gian, các Feature Operation Textual Description sẽ mô tả cách thức mà giá
trị khai báo của thao tác thay đổi như một hàm của thời gian, và đặc tính thời
gian ảnh hưởng đến nó như thế nào. Nó cũng sẽ xác định các hệ quy chiếu thời
gian trong đó thời gian được đo lường. Feature Operation Formal Definition phải
chứa thời gian như một biến độc lập.
5.5.4 Thời gian và các liên kết
đối tượng
5.5.4.1 Các khía cạnh thời gian
của các liên kết đối tượng
Liên kết đối tượng có thể liên quan
đến thời gian theo hai cách. Một số liên kết đối tượng tồn tại vì các đặc tính
thời gian của các thực thể đối tượng liên quan. Các liên kết đối tượng khác,
trong đó có thể tồn tại vì nhiều lý do, có đặc điểm thời gian riêng như các
liên kết.
VÍ DỤ Sự liên kết giữa hai đối
tượng tồn tại đồng thời minh họa trường hợp đầu tiên. Một liên kết thời gian
không có đặc điểm khác, và không phụ thuộc vào các kiểu đối tượng liên quan.
Một ví dụ về trường hợp thứ hai là sự kết hợp giữa hai thửa đất được liên kết bởi
cùng chủ sở hữu cho một số giai đoạn. Trong trường hợp này, các phần tử chi
phối của liên kết là sở hữu chung; các phần tử thời gian là một đặc tính phụ
thuộc của liên kết.
Liên kết đối tượng thời gian của
các kiểu đầu tiên - tồn tại vì các đặc tính thời gian của các thực thể đối
tượng liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.4.2.1 Giới thiệu
Một liên kết đối tượng thời gian là
một mô tả rõ ràng về mối liên quan giữa vòng đời của các đối tượng kết nối bằng
liên kết. Có thể tách được một liên kết đối tượng thời gian bằng cách sử dụng
phép toán TM_Order.relativePosition để so sánh vòng đời của hai đối tượng, giả
sử rằng mỗi đối tượng đều có một thuộc tính để xác định vòng đời của nó. Nếu
liên kết đối tượng thời gian là quan trọng đối với một ứng dụng, các biểu đồ
ứng dụng nên quy định một thuộc tính vòng đời cho từng kiểu đối tượng mà nó quy
định. Vòng đời thuộc tính: TM_Period có thể được sử dụng khi vị trí thời gian
được mô tả trong điều kiện của một lịch và đồng hồ hoặc một hệ quy chiếu tọa độ
thời gian. Khi vị trí thời gian được mô tả dưới dạng một hệ quy chiếu thời gian
thứ tự, thuộc tính vòng đời: TM_Edge nên được sử dụng, và lược đồ ứng dụng nên
thể hiện TM_TopologicalComplex như một đồ thị phi tuyến tính bao gồm tất cả các
TM_Edges đại diện các vòng đời. Liên kết đối tượng thời gian tường minh có thể
được quy định cho các ứng dụng đó mà nó không hỗ trợ giao diện TM_Order.
Tiêu chuẩn này quy định hai phân
nhóm của liên kết đối tượng thời gian: liên kết đối tượng thời gian đơn giản và
kế thừa (xem Hình 14).
5.5.4.2.2 Các liên kết đối
tượng thời gian đơn giản
Liên kết đối tượng thời gian đơn
giản xác định vị trí tương đối trong thời gian của hai hoặc nhiều đối tượng, và
không gì hơn. Về nguyên tắc, kiểu liên kết này tồn tại giữa tất cả các thực thể
đối tượng, nhưng không thể xác cho bất kỳ kiểu đối tượng riêng biệt.
Theo các quy tắc cho các lược đồ
ứng dụng định nghĩa trong ISO 19109, liên kết đối tượng thông thường sẽ được
khởi tạo như các liên kết giữa các lớp UML đại diện cho các kiểu đối tượng. Tuy
nhiên, các liên kết đối tượng thời gian hoàn toàn là độc lập với kiểu đối
tượng. Việc khởi tạo liên kết đối tượng thời gian với vai trò liên kết giữa các
lớp kiểu đối tượng có thể thích hợp nếu một ứng dụng chỉ có liên quan với các
liên kết đối tượng thời gian giữa một số kiểu đối tượng. Điều này sẽ không có
hiệu quả đối với một lược đồ ứng dụng cần thực hiện thông tin về một số kiểu
của liên kết thời gian giữa các trường của tất cả các kiểu đối tượng, sẽ tốt
hơn cho một biểu đồ ứng dụng để hỗ trợ nguồn gốc của các liên kết như mô tả
trong 5.5.4.2.1. Một cách khác là để minh chứng một lớp đối tượng đó là một
siêu kiểu cho tất cả các lớp kiểu đối tượng trong lược đồ, và biểu thị các liên
kết đối tượng như một liên kết tự tham chiếu ở cấp đó.
Hình
14 - Phân loại các liên kết đối tượng thời gian
5.5.4.2.3 Kế tiếp đối tượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kế thừa đối tượng không phải luôn
là kiểu phụ thuộc. Tức là, kiểu thực thể đối tượng không phải luôn là một phần
tử dự báo của các thực thể đối tượng thay thế nó. Kế thừa đối tượng có thể được
mô hình hóa ở cấp đối tượng chung, không phải ở mức kiểu đối tượng.
Có ba kiểu kế thừa đối tượng: thay
thế đối tượng, phân chia đối tượng, và hợp nhất đối tượng. Thay thế đối tượng
là sự thay thế của một trong những thực thể đối tượng này bằng một thực thể đối
tượng của cùng hoặc một kiểu đối tượng khác. Nó thiết lập một liên kết một-một
giữa hai thực thể đối tượng. Phân chia đối tượng xảy ra khi một thực thể đối
tượng duy nhất tách thành hai hoặc nhiều thực thể đối tượng cùng loại. Nó thiết
lập một- đến-nhiều liên kết giữa các thực thể đối tượng. Hợp nhất đối tượng xảy
ra khi hai hoặc nhiều thực thể của cùng một kiểu đối tượng hợp nhất thành một
thực thể đối tượng duy nhất. Nó thiết lập nhiều-đến-một liên kết giữa các thực
thể đối tượng. Một sự kiện duy nhất có thể hình thành đối tượng hệ quả là một
sự kết hợp của các loại. Bốn trong số những kết hợp này có thể là:
- Phân chia và thay thế;
- Hợp nhất và phân chia;
- Hợp nhất, thay thế và phân chia;
- Thay thế và hợp nhất.
VÍ DỤ Xóa một phần của một khu rừng
và thay thế nó bằng một bãi đậu xe là một ví dụ về "sự phân chia và thay
thế". Phát quang một mảnh rừng thành một đồng cỏ và kết hợp nó với các
đồng cỏ là một ví dụ về "thay thế và hợp nhất".
CHÚ THÍCH Thay đổi các đặc tính
của một đối tượng đơn không phải là, trong chính nó, được đặc trưng bằng sự kế
thừa đối tượng. Ví dụ, hãy xem xét một tòa nhà kiểu đối tượng mà có một thuộc
tính numberOfOccupants. Giá trị của thuộc tính này có thể được cập nhật một
cách thường xuyên, nhưng điều này sẽ không được coi là thay thế thực thể của
tòa nhà này bằng một thực thể của tòa nhà khác. Mức độ thay đổi là cần thiết
trước khi một thực thể của một kiểu đối tượng được cho là đã thay thế một thực
thể trước đó cùng một đối tượng tùy theo ứng dụng. Như một quy luật chung, thay
thế có thể được coi là đã xảy ra khi định danh đối tượng thay đổi.
Các liên kết kế thừa nhận được bằng
cách sử dụng phép toán TM_Order.relativePosition cùng với một hoặc nhiều các
phép toán không gian được định nghĩa trong ISO 19107.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.4.3 Đặc điểm thời gian của
các liên kết đối tượng
Đặc điểm thời gian của liên kết đối
tượng thường cung cấp thông tin về thời điểm tức thời mà tại đó một liên kết
này bắt đầu hay kết thúc, hoặc khoảng thời gian mà nó tiếp tục.
Giống như các thuộc tính đối tượng
thời gian hoặc các phần tử siêu dữ liệu thời gian, chúng mô tả các sự kiện hoặc
các trạng thái. Liên kết đối tượng có đặc điểm thời gian sẽ được khởi tạo như
các lớp liên kết UML. Các đặc điểm thời gian được biểu diễn là một thuộc tính
mà mô tả siêu lớp TM_Event hoặc TM_State (5.5.2).
5.5.5 Các phần tử siêu dữ liệu
thời gian
ISO 19115 định nghĩa một tập hợp
các phần tử siêu dữ liệu tiêu chuẩn cho thông tin địa lý. Nó cũng xác định một
phương pháp để xác định các phần tử siêu dữ liệu bổ sung trong một lược đồ ứng
dụng (xem Hình 15). Phần tử siêu dữ liệu thời gian là tương tự như thuộc tính
đối tượng thời gian. Cả hai mô tả một đặc điểm - một sự kiện hay một trạng thái
- kết hợp với một vị trí thời gian. Chúng khác nhau ở chỗ thuộc tính đối tượng
mô tả đặc điểm của một đối tượng thế giới thực như trừu tượng hóa trong thực
thể đối tượng, trong khi các phần tử siêu dữ liệu mô tả đặc điểm của dữ liệu.
Phạm vi của dữ liệu được mô tả bởi một phần tử siêu dữ liệu có thể sắp xếp từ
một tập hợp bộ dữ liệu đến đặc điểm duy nhất của một đối tượng.
Hình
15 - Phần tử siêu dữ liệu mở rộng
Khi một phần tử siêu dữ liệu thời
gian mô tả một sự kiện, tên và định nghĩa cần xác định được tác động và độ phân
giải mà vị trí thời gian được quy định. Các giá trị của các phần tử siêu dữ
liệu sẽ là một ví dụ của TM_Instant, của TM_TemporalPosition, hoặc của một
trong các phân nhóm TM_TemporalPosition.
Khi một phần tử siêu dữ liệu thời
gian mô tả một trạng thái, tên và phần định nghĩa sẽ mô tả các đặc điểm của
trạng thái. Các giá trị của các phần tử siêu dữ liệu sẽ là TM_Period.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Quy
định)
Bộ thử nghiệm rút gọn
A.1 Lược đồ ứng dụng cho truyền dữ
liệu
a) Mục đích thử nghiệm: Kiểm tra
biểu đồ ứng dụng để truyền dữ liệu định nghĩa các thuộc tính thời gian và liên
kết thời gian các đối tượng và các phần tử siêu dữ liệu thời gian có phù hợp
với yêu cầu quy định.
b) Phương pháp thử nghiệm: kiểm tra
việc trình bày của các thuộc tính thời gian và liên kết thời gian các đối tượng
trong biểu đồ ứng dụng để đảm bảo rằng các định nghĩa đáp ứng các yêu cầu sử
dụng của các đối tượng thời gian đại diện cho các thuộc tính thời gian hay giá
trị của chúng. Đảm bảo rằng bất kỳ phần tử siêu dữ liệu thời gian được định
nghĩa trong lược đồ ứng dụng đáp ứng yêu cầu. Đảm bảo rằng tất cả các thuộc
tính cần thiết và các liên kết của các đối tượng thời gian được thực thi, và
rằng các thuộc tính tùy chọn hoặc các liên kết được thực thi phù hợp với yêu
cầu. Kiểm tra xem các kiểu dữ liệu theo quy định có được sử dụng để ước tính vị
trí thời gian.
c) Tham khảo: 5.2, 5.4, 5.5.2,
5.5.4.2 và 5.5.5.
d) Kiểu thử nghiệm: cơ bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mục đích thử nghiệm: Xác minh
một lược đồ ứng dụng hỗ trợ các thao tác trên dữ liệu có đáp ứng các yêu cầu
của A.1, mà nó xác định các thao tác đối tượng thời gian, và nó có thực hiện
các thao tác các đối tượng thời gian phù hợp với yêu cầu quy định.
b) Phương pháp thử nghiệm: Kiểm tra
việc trình bày các phép toán đối tượng thời gian bao gồm trong biểu đồ ứng dụng
để đảm bảo rằng chúng đáp ứng yêu cầu. Kiểm tra việc trình bày của các thuộc
tính thời gian của các đối tượng bao gồm trong biểu đồ ứng dụng để đảm bảo rằng
bất kỳ phép toán của các đối tượng thời gian được sử dụng để đại diện cho các
thuộc tính thời gian hay giá trị của chúng được thực hiện phù hợp với yêu cầu.
c) Tham khảo: A.1, 5.2, 5.5.3 và
5.5.
d) Kiểu thử nghiệm: Cơ bản.
A.3 Danh mục đối tượng
a) Mục đích thử nghiệm: Xác minh
rằng các danh mục đối tượng xác định các đặc tính thời gian phù hợp với yêu cầu
quy định.
b) Phương pháp thử nghiệm: Kiểm tra
các danh mục. Kiểm tra các định nghĩa cho các thuộc tính đối tượng thời gian,
thao tác đối tượng thời gian, hoặc các liên kết đối tượng thời gian có tuân thủ
theo các quy định. Đảm bảo rằng các yêu cầu về việc xác định và mô tả các hệ
quy chiếu thời gian là thỏa mãn.
c) Tham khảo: 5.3, 5.5.2, 5.5.3 và
5.5.4.2.
d) Kiểu thử nghiệm: cơ bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Mục đích thử nghiệm: Xác minh
các phần tử siêu dữ liệu theo thời gian được xác định có phù hợp với quy định
cụ thể.
b) Phương pháp thử nghiệm: Kiểm tra
các định nghĩa phần tử siêu dữ liệu trong các đặc điểm kỹ thuật siêu dữ liệu
đảm bảo rằng các định nghĩa đáp ứng yêu cầu phù hợp cho các sự kiện hay các
trạng thái.
c) Tài liệu Tham khảo: 5.5.5.
d) Kiểu thử nghiệm: cơ bản.
A.5 Siêu dữ liệu cho tập dữ liệu
a) Mục đích thử nghiệm : Xác minh
siêu dữ liệu cho một tập hợp dữ liệu có cung cấp các thông tin cần thiết về các
hệ quy chiếu thời gian.
b) Phương pháp thử nghiệm : Kiểm
tra các bộ siêu dữ liệu. Nếu các siêu dữ liệu không chỉ ra tất cả các vị trí
thời gian đưa vào dữ liệu mà nó mô tả được tham chiếu đến trong lịch Gregorian
và UTC, kiểm tra để xem nó có cung cấp mô tả hoặc trích dẫn mô tả của mỗi hệ
quy chiếu thời gian sử dụng trong dữ liệu. Đánh giá từng mô tả để xác minh nó
bao gồm tất cả các yếu tố được quy định.
c) Tham khảo: 5.3.
d) Kiểu thử nghiệm: cơ bản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham
khảo)
Sử dụng thời gian trong các lược đồ ứng dụng
B.1 Các thuộc tính đối tượng thời
gian
B.1.1 TM_GeometricPrimitive là
kiểu dữ liệu
Hình B.1 minh họa việc sử dụng một
TM_GeometricPrimitive trong một lược đồ ứng dụng. Các kiểu đối tượng Nhà được
đại diện bởi một lớp UML. Nó có một thuộc tính gọi là dateOfConstruction, trong
đó có một giá trị kiểu dữ liệu TM_Instant, và một thuộc tính thứ hai, gọi là
periodOfOccupancy, trong đó có một giá trị kiểu dữ liệu TM_Period. Trong sơ đồ
này, các TM_GeometricPrimitives không thực hiện các phép toán quy định tại các
giao diện M_Order và TM_Separation. Vì TM_Instant chỉ có một thuộc tính
TM_Instant.position: TM_TemporalPosition - trong đó có một giá trị kiểu dữ liệu
TM_TemporalPosition, là kiểu dữ liệu hoặc một trong các phân nhóm của nó, chẳng
hạn như DateTime, có thể được sử dụng là các kiểu dữ liệu cho
Building.dateOfConstruction.
Hình
B.1 TM_GeometricPrimitive là kiểu dữ liệu
B.1.2 TM_GeometricPrimitive là
thuộc tính thời gian
Hình B.2 minh họa một cách khác của
việc sử dụng một TM_GeometricPrimitive cho một đối tượng thời gian. Trong
trường hợp này, đối tượng thuộc tính periodOfOccupancy được biểu diễn như một
lớp UML được liên kết để xây dựng bởi một liên kết UML. PeriodOfOccupancy là
một kiểu phụ của TM_Period. Nó kế thừa vai trò các liên kết bắt đầu và kết thúc
từ TM_Period, nhưng nó hạn chế các kiểu dữ liệu trong từng trường hợp DateTime.
(Ở cấp TM_Period, các kiểu dữ liệu cho các thuộc tính là TM_TemporalPosition).
Nó cũng được thừa hưởng giao diện TM_Order, từ đó nó sử dụng phép toán (khác:
TM_Primitive): TM_RelativePosition, và TM_Separation, mà từ đó nó sử dụng các
phép toán length(): TM_Duration và khoảng cách (khác: TM_GeometricPrimitive):
TM_Duration.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
B.2. TM_GeometricPrimitive là thuộc tính đối tượng thời gian
B.1.3 TM_TopologicalComplex là
thuộc tính
Hình B.3 minh họa việc sử dụng một
TM_TopologicalComplex như một thuộc tính đối tượng thời gian. Lịch sử của một
di tích khảo cổ thường được mô tả trong giới hạn dãy các chu kỳ trong đó các vị
trí đã bị sử dụng bởi các thành viên của một số nhóm văn hóa, hoặc bỏ trống.
Trong đó, biết được thứ tự của các giai đoạn, nhưng không biết được vị trí thời
gian. Lịch sử này có thể được mô tả bằng một TM_ToplogicalComplex. Các kiểu đối
tượng di tích khảo cổ, đại diện là một lớp UML, được kết hợp với một lớp UML
đại diện cho các đối tượng thuộc tính Lịch sử di tích. Lịch sử di tích là một
kiểu phụ của TM_TopologicalComplex. Nó là một tổng hợp của Occupancylntervals,
khi mà mỗi Occupancylnterval là một kiểu phụ của TM_Edge.
B.3
Hình B.3 - TM_TopologicalComplex là thuộc tính đối tượng thời gian
B.1.4 Các giá trị thuộc tính
tuần hoàn
Hình B.4 đưa ra ví dụ về một thuộc
tính đối tượng có giá trị tái diễn chu kỳ. Các kiểu đối tượng Field có một
thuộc tính CropRotation mà được biểu diễn như một lớp UML với một bội từ 0 đến
n. Có một ví dụ của kiểu thuộc tính này cho từng kiểu cây trồng được trồng trên
cánh đồng. CropRotation có ba thuộc tính:
- CropType xác định kiểu cây trồng;
- FirstPlanting xác định ngày cây
trồng được trồng đầu tiên trên đồng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
B.4 Các giá trị thuộc tính theo chu kỳ
B.2 Các liên kết đối tượng thời
gian
B.2.1 Các liên kết thời gian
đơn
Hình B.5 là một ví dụ của một liên
kết đối tượng đơn giản thực hiện như một liên kết UML. Lược đồ chỉ ra rằng con
đường tồn tại trước khi các trạm dịch vụ tồn tại.
Hình
B.5 Biểu diễn tường minh của một liên kết thời gian đơn giản
Lược đồ đơn giản cho các tòa nhà
trong hình B.6 đưa ra một ví dụ về dữ liệu cần thiết để lấy được các liên kết
đối tượng đơn giản bằng cách sử dụng các phép toán TM_Order.relativePosition.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giả sử một tập hợp dữ liệu xây dựng
lược đồ này bao gồm bốn kiểu nhà với các giá trị thuộc tính thể hiện trong Bảng
B.1
Bảng
B.1 - Tệp dữ liệu cho lược đồ nhà
Nhà
Vật liệu xây dựng
Chiều cao
dateOf Construction:
TM_Instant.position [as date]
A
gạch
45 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
sắt
4m
1967
C
gỗ
8m
1941
D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30m
1967
TM_Instant có thể sử dụng các thao
tác relativePosition (khác: TM_Primitive): TM_RelativePosition từ giao diện
TM_Order. Nếu thao tác đó được thực hiện cho từng trường hợp của
Building.dateOfConstruction: TM_lnstant là nguồn, với mỗi trường hợp khác là
đích (ví dụ như các giá trị cho các tham số đầu vào khác), nó sẽ cho các giá
trị được liệt kê trong Bảng B.2.
Bảng
2 - Liên kết thời gian đơn giản giữa các thực thể tòa nhà
Thực thể Nguồn
Thực thể đích
A
B
C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
bằng
sau
sau
sau
B
trước
bằng
sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C
trước
trước
bằng
trước
D
trước
bằng
sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.2 Kế tiếp đối tượng
Hình B.7 là một ví dụ về kế thừa
đối tượng mô hình hóa như một mối liên hệ giữa các lớp kiểu đối tượng. Đó là
một ví dụ về một kiểu kế thừa sinh thái, được biết đến như kế thừa cánh đồng
cũ, phổ biến ở miền đông Hoa Kỳ. Các kiểu xảy ra tại một địa điểm duy nhất
trong chuỗi hiển thị, nếu vị trí không bị xáo trộn về phía trái. Điều này cho
thấy bài toán gắn với việc kế thừa yếu tố mô hình ở mức kiểu đối tượng. Bất cứ
lúc nào, hỏa hoạn, bão, hay sự can thiệp của con người có thể làm gián đoạn
việc kế thừa này và đưa nó trở về thời kỳ trước đó, hoặc thay thế các kiểu đối
tượng hiện có bằng một kiểu đối tượng đột xuất.
Hình
B.7 Kế thừa đối tượng giữa các kiểu đối tượng
Hình B.8 là một ví dụ về kế thừa
đối tượng mô hình hóa như một liên kết tự tham chiếu của một lớp UML đó là một
siêu kiểu cho các kiểu đối tượng khác nhau mà có thể được tham gia vào các liên
kết liên tiếp. Mô hình hóa trong dạng này là cần thiết vì không có cách nào để
dự đoán thứ tự trong đó trường hợp của các kiểu đối tượng có thể thành công với
nhau. Trong ví dụ này, mỗi liên kết được biểu diễn là một lớp liên kết, do đó
thời điểm kế thừa xảy ra có thể được mô tả bằng một thuộc tính của liên kết.
Hình
B.8 Kế tiếp đối tượng ở mức đối tượng chung
B.3 Các liên kết đối tượng với đặc
điểm thời gian
Hình B.9 là một biểu đồ ứng dụng
cho sự kết hợp giữa một trụ sở trang trại và các vùng đất chăn thả cho thuê mà
nó quản lý. Một bãi chăn nuôi được gắn với một trụ sở quản lý đất bằng một hợp
đồng thuê. Hợp đồng thuê là ví dụ về một liên kết đối tượng không được coi là
liên kết thời gian, vì thời gian không phải là khía cạnh chủ đạo của liên kết.
Tuy nhiên, một hợp đồng thuê có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định.
Thời gian thuê đất được thể hiện trong chế độ này như một lớp liên kết UML,
trong đó cho phép các thuộc tính được gán cho một liên kết. Trong trường hợp
này, nó có một thuộc tính thời gian cho thuê để xác định khoảng thời gian mà
việc thuê đất có hiệu lực. Nó cũng có thể có các thuộc tính khác, chẳng hạn như
trong đó xác định các chi phí của hợp đồng thuê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
B.9 Thuê bãi chăn nuôi
Phụ lục C
(Quy
định)
Mô tả hệ quy chiếu thời gian trong siêu dữ liệu
C.1 Siêu dữ liệu cho hệ quy chiếu
thời gian
Mục 5.3.1 quy định các siêu dữ liệu
liên kết với một tập hợp dữ liệu có sử dụng hệ quy chiếu thời gian khác với
lịch Gregorian và UTC sẽ cung cấp các trích dẫn tài liệu mô tả hệ quy chiếu
thời gian, hoặc bao gồm các mô tả của hệ quy chiếu thời gian trong các siêu dữ
liệu. Các phần tử siêu dữ liệu được xác định trong bảng C.1 sẽ được sử dụng cho
mục đích này. Cấu trúc của bảng này phù hợp với tiêu chuẩn ISO 19115: -, Phụ
lục B.
Bảng
C.1 - Phần tử siêu dữ liệu mô tả hệ quy chiếu thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định nghĩa
Nghĩa vụ/ Điều kiện
Tối đa xảy ra
Mô hình phần tử hoặc kiểu dữ liệu
Miền
1
TM_ReferenceSystem
Thông tin về hệ quy chiếu thời gian
C/ thông tin thời gian trong các bộ dữ liệu không
được tham chiếu với dương lịch?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp
dòng 2-33
2
tên
Tên hệ quy chiếu thời gian xác định
M
1
RS_Identifier
ISO 19111
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
domainOfValidity
Giới hạn không gian và thời gian trong đó hệ quy
chiếu thời gian được sử dụng?
C/ Phạm vi của hệ quy chiếu thời gian ít hơn so với
mức độ dữ liệu thiết lập trong đó nó được sử dụng?
N
EX_Extent
ISO/TS 19103
4
Kiểu phụ
Kiểu phụ của hệ quy chiếu thời gian được mô tả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Đặc biệt
“TM Calendar” "TM_Clock"
‘‘TM_CoordInateSystem" "TM_OrdlnalReferenceSystem"
5
TM_Calendar
Mô tả một lịch
C/ kiểu phụ “TM_Calendar?”
1
Lớp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
dateTrans
Mô tả của một phép toán chuyển đổi một ngày trong
lịch quy định sang một ngày Julian
M
1
Xâu ký tự
Free text
7
julTrans
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M
1
Xâu ký tự
Free text
8
Khung tham chiếu
Các lịch kỷ nguyên gắn liền với lịch đang được mô tả
M
N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TM_CalendarEra
9
Độ phân giải
Các đồng hồ được sử dụng với lịch để xác định vị trí
thời gian trong một ngày dương lịch
0
1
Tên vai trò
TM_Clock
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc điểm của từng thời kỳ lịch
M
N
Lớp
dòng 11-15
11
tên
Tên lịch kỷ nguyên xác định
M
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xâu ký tự
Free text
12
Sự kiện tham chiếu
Sự kiện sử dụng làm mốc cho lịch kỷ nguyên
M
1
Xâu ký tự
Free text
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngày tham chiếu
Ngày của sự kiện tham khảo trong lịch đang được mô tả
M
1
TM_CalDate
Ngày trong lịch đang được mô tả
14
Julian tham chiếu
Ngày Julian của sự kiện tham khảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
JulianDate
Số
15
epochOfUse
Thời gian mà thời kỳ đã được sử dụng như một cơ sở
cho việc xác định niên đại
M
1
TM_Period
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
TM_Clock
Mô tả của một đồng hồ
C/ kiểu phụ "TM_Clock or Resolution not null?”
1
Lớp
dòng 17-21
17
Sự kiện tham chiếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M
1
Xâu ký tự
Free text
18
Thời gian tham chiếu
Thời gian của các sự kiện tham khảo cho đồng hồ
M
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian trong đồng hồ được mô tả
19
utcReference
UTC thời gian của các sự kiện tham khảo
M
1
TM_Clock Time
ISO 8601
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả một phép toán chuyển đổi một thời gian trên
đồng hồ này sang một thời gian UTC
M
1
Xâu ký tự
Free text
21
clkTrans
Mô tả một phép toán chuyển đổi một UTC thời gian sang
một thời gian trên đồng hồ
M
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xâu ký tự
Free text
22
TM_CoordinateSystem
Mô tả một hệ tọa độ thời gian
C/ kiểu phụ "JM CoordinateSystem"?
1
Lớp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gốc
Vị trí của các gốc của thang độ hệ tọa độ thời gian
là dựa trên thể hiện như một ngày trong lịch Gregorian và thời gian trong
ngày UTC
M
1
DateTime
ISO 8601
24
Khoảng
Đơn vị chuẩn của thời gian sử dụng để đo khoảng thời
gian trên các trục của hệ tọa độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Xâu ký tự
ISO 31-1, ISO 1000
25
Chuyển đổi tọa độ
Mô tả của một phép toán chuyển đổi tọa độ thờ trong
hệ thống tọa độ thời gian sang ngày trong lịch Gregorian và một thời gian UTC
M
1
Xâu ký tự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
Chuyển đổi ngày giờ
Mô tả một phép toán chuyển đổi một ngày trong lịch
Gregorian và một thời gian trong UTC sang hệ tọa độ thời gian
M
1
Xâu ký tự
Free text
27
TM_OrdlnalReferenceSystem
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C/ Sub type “TM_OrdlnalReferenceSystem?"
1
Lớp
dòng 28-33
28
Cấu trúc
Thời kỳ thứ tự tạo nên mức cao nhất của hệ quy chiếu
thứ tự
M
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TM_OrdinalEra
29
TM_OrdlnalEra
Mô tả của một thời kỳ thứ tự
HH||
N
Lớp
dòng 30-33
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên xác định một thời kỳ thứ tự cụ thể
M
1
Xâu ký tự
Free text
31
Bắt đầu
Ngày thời kỳ thứ tự bắt đầu
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DateTime
ISO 8601
32
Kết thúc
Ngày thời kỳ thứ tự đã kết thúc
0
1
DateTime
ISO 8601
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành viên
Thời kỳ thứ tự mà chia nhỏ thời kỳ thứ tự
M
1
tên vai trò
TM_OrdlnalEra
LƯU Ý Các phần tử siêu dữ liệu tương ứng với một phép
toán UML là mô tả văn bản của hoạt động.
Phụ lục D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô tả lịch
D.1 Cấu trúc bên trong các lịch
Một lịch là một hệ quy chiếu thời
gian rời rạc cung cấp cơ sở để xác định vị trí thời gian đối với sự phân bố
thời gian của một ngày. Lịch Gregorian là tiêu chuẩn quốc tế. Nó được ưu tiên
để sử dụng với thông tin địa lý. Tuy nhiên, có rất nhiều loại lịch truyền thống
và lịch sử, cùng với lịch Gregorian. Những lịch này có thể phù hợp cho một số
ứng dụng của thông tin địa lý. Ví dụ, các tài liệu khảo cổ học có thể xác định
niên đại chính xác hơn trong lịch của nền văn hóa đang được xem xét. Mục 5.3.1
quy định các siêu dữ liệu cho bất kỳ tập hợp dữ liệu có sử dụng một lịch khác
với lịch Gregorian cần bao gồm một bản mô tả về lịch hoặc một trích dẫn cho một
mô tả. Phụ lục này mô tả một số khía cạnh của lịch có thể phải được xem xét
trong một mô tả như vậy.
Một lịch có một cấu trúc phân cấp
(xem hình D.1), trong đó một loại hình cụ thể của khoảng thời gian được sử dụng
ở mỗi cấp. Thông thường, các trường hợp mà những khoảng thời gian ở một mức độ
trong hệ thống phân cấp được đặt tên hoặc đánh số trên cơ sở của một chu kỳ có
chiều dài tương đương với khoảng thời gian sử dụng ở cấp cao hơn tiếp theo. Mặc
dù hầu hết các lịch bao gồm năm và ngày, như là các khoảng thời gian tiêu
chuẩn, một số lịch sử dụng khoảng thời gian khác lâu hơn như là I tháng ở mức
giữa. Một số lịch cũng bao gồm các cấp độ khác trong hệ thống phân cấp, hoặc
thậm chí một hệ thống phân cấp song song sử dụng các khoảng thời gian khác. Một
ngày lịch xác định một thực thể của một khoảng thời gian ở mỗi cấp của hệ thống
phân cấp.
VÍ DỤ Một ngày trong lịch Gregorian
được xác định bằng một năm cụ thể, một tháng cụ thể trong năm đó, và một ngày
cụ thể của tháng đó.
Hình
D.1 Cấu trúc bên trong của lịch điển hình
Lịch rất phức tạp vì các khoảng
thời gian trên danh nghĩa được dựa trên chu kỳ thiên văn, nhưng các giai đoạn
của những chu kỳ không phải là bội số của nhau. Để duy trì các mối quan hệ pha
giữa chu kỳ lịch và các chu kỳ thiên văn, độ dài của một khoảng thời gian được
điều chỉnh bởi các khoảng thời gian xen kẽ ở mức thấp hơn.
CHÚ THÍCH: xen vào giữa là chèn một
khoảng thời gian bổ sung, chẳng hạn như một ngày hay một tháng, vào một lịch.
Trong lịch Gregorian, ví dụ, một ngày bổ sung được xen vào cuối tháng Hai trong
mỗi năm nhuận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Một năm dương lịch tương ứng với
chu kỳ vòng quay của trái đất quanh mặt trời. Vì độ dài của chu kỳ đó không
phải là một số nguyên ngày, hầu hết các lịch được thiết kế để cho phép độ dài
của một năm dương lịch thay đổi chiều dài trung bình trong một khoảng thời gian
dài bằng của giai đoạn vòng quay của Trái đất. Các lịch khác nhau về độ chính
xác mà nó đạt được. Trong hầu hết lịch, tháng bổ sung hoặc ngày được xen vào
dựa trên một cơ sở theo chu kỳ. Trong nhiều lịch cổ đại, sự đan xen đã được
thực hiện trên cơ sở thường xuyên, bất cứ khi nào một số cơ quan chính phủ hoặc
tôn giáo nhận thức cần thiết phải làm như vậy.
c) Một năm thường bao gồm một chuỗi
các tháng có độ dài khác nhau. Khi có những quy tắc đan xen, cấu trúc nội tại
của một năm sẽ tuân theo một trong một số hạn chế của mô hình mà mỗi trong số
đó có thể được mô tả bằng một bản mẫu liệt kê các tên và độ dài của các tháng
trong một năm mà phù hợp với mẫu đó. Các quy tắc đan xen đưa ra cách thức để
liên kết thứ tự của một năm cụ thể trong một thời kỳ với các mẫu mà nó phù hợp.
Một tháng thông thường tương ứng
với chu kỳ mặt trăng - là chu kỳ các giai đoạn của mặt trăng hay vòng quay của
mặt trăng quanh trái đất. Trong nhiều lịch cổ đại, độ dài của một tháng đã được
xác định bằng cách quan sát thiên văn chứ không phải bằng cách tính toán. Tuần
trăng không phải là một khoảng thời gian bằng bội số của độ dài ngày, cũng
không phải là một năm thiên văn một bội số nguyên của giai đoạn của chu kỳ mặt
trăng. Một số lịch duy trì mối quan hệ tuần trăng giữa các tháng và chu kỳ mặt
trăng bằng cách hạn chế sự biến đổi trong chiều dài của tháng theo cách mà
chiều dài trung bình của nó tương đương với giai đoạn của chu kỳ mặt trăng. Trong
trường hợp này, năm dương lịch được điều chỉnh về thời gian vòng quay của trái
đất quanh mặt trời bằng một tháng xen kẽ bổ sung trong các năm cụ thể. Lịch
khác - ví dụ: lịch Gregorian - không được thiết kế để đồng bộ với chu kỳ lịch
mặt trăng: năm dương lịch chỉ đơn giản được chia thành một số nguyên của tháng.
d) Nhiều lịch bao gồm một khoảng
thời gian của nhiều ngày mà khoảng này ngắn hơn một tháng. Các lịch Gregorian
và các lịch phương tây khác, ví dụ, sử dụng một tuần bảy ngày là một khoảng
thời gian tiêu chuẩn. Mặc dù ngày trong tuần có thể là một ngày có ý nghĩa văn
hóa, nó không có thêm thông tin về vị trí theo thời gian của ngày. Quy tắc đan
xen, có thể phức tạp khi có những đòi hỏi các lễ hội phải được xác định chắc
chắn vào một ngày nhất định trong tuần cũng như ngày tháng cụ thể.
e) Mỗi lịch kết hợp với một hoặc
nhiều lịch kỷ nguyên. Một lịch kỷ nguyên là một chuỗi các năm được tính từ một
ngày tham chiếu tương ứng với một số sự kiện huyền thoại hay lịch sử. Lịch có
xu hướng rơi vào hai nhóm. Một số năm tháng có liên quan đến một sự kiện tham
chiếu duy nhất, do đó năm rơi vào chỉ một hoặc hai lịch kỷ nguyên. Lịch
Gregorian là một ví dụ. Với nhiều lý do, sự kiện tham chiếu có thể thay đổi từ
một giai đoạn lịch sử này đến giai đoạn lịch sử khác. Lịch Julian (D.3.1), ví
dụ, đã sử dụng rất nhiều các sự kiện tham chiếu khác nhau. Lịch khác sử dụng
nhiều sự kiện tham chiếu. Sự xác định niên đại kép - tính từ sự ngược lên của
một quy tắc - là khá phổ biến. Ví dụ, lịch hiện đại của Nhật Bản (D.3.2) và các
lịch Babylon cổ đại (D.3.3.).
D.2 Mô tả lịch
Tiểu mục 5.3.2 định nghĩa một tập
hợp các giao diện tương đối đơn giản cho một lịch. Nó đưa ra yêu cầu chi tiết
về các mô tả của một lịch kỷ nguyên. Thông tin gốc có thể được cung cấp để hỗ
trợ việc chuyển đổi ngày dương lịch sang ngày Julian được quy định bởi một số
yếu tố được thảo luận trong D. 1.
Một số lịch, bao gồm hầu hết loại
hiện hành, đã phổ biến đến một mức độ mà các thuật toán có thể được viết để
chuyển đổi một ngày chính xác sang ngày Julian. Trong trường hợp này, các thông
tin cần thiết có thể được cung cấp dưới dạng một thuật toán như vậy. Dershowitz
và Reingold (1997), Doggett (1992), Hatcher (1984, 1985), và Richards (1998)
cung cấp một số thuật toán như vậy.
Nhiều lịch gần như phổ biến; các
thuật toán có thể được viết để chuyển đổi ngày thành giá trị gần đúng cho ngày
Julian. Trong trường hợp này, các thông tin cần thiết có thể được cung cấp dưới
dạng các thuật toán như vậy. Nó sẽ bao gồm ước tính chính xác của kết quả cho
mỗi thuật toán, và một báo cáo của các giai đoạn trong đó độ chính xác như vậy
có thể đạt được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3 Ví dụ
D.3.1 Lịch Julian
Lịch Julian là một ví dụ về một
lịch thông dụng. Nó được tính từ 45 năm trước Công nguyên, khi Julius Caesar áp
đặt một cuộc cải cách lịch La Mã cổ đại để đem vào đồng bộ với năm dương lịch.
Năm phổ biến của lịch Julian có một khoảng thời gian 365 ngày, với một ngày bổ
sung xen vào mỗi năm thứ tư, được biết đến là một năm nhuận. Sau cái chết của
Caesar, các giáo hoàng Roman hiểu sai các quy tắc, và xen một ngày trong mỗi
năm thứ ba. Trong năm thứ 9 trước Công nguyên, Augustus đã ra lệnh rằng lỗi kết
quả được sửa chữa bằng cách bỏ qua tính chất đan xen trong mỗi năm nhuận thành
công cho đến năm thứ 8 sau Công nguyên.
Các hệ lịch Julian đã được sử dụng
với một số lịch kỷ nguyên. Xem Parise (1982) và Richards (1998) để biết chi
tiết. Trong thời kỳ cộng hòa xuyên suốt những năm của đế quốc Roma, năm được
tính từ ngày được cho là thành lập thành phố, tương đương với năm 753 trước
Công nguyên. Trong năm 525 sau Công nguyên, Dionysius Exiguus đề xuất đánh số
năm từ sự ra đời của Chúa Giêsu Kitô. Tuy nhiên, thời kỳ Kitô giáo này đã không
được sử dụng rộng rãi ở Tây Âu cho tới thế kỷ thứ 11, và không được chấp nhận
trong thế giới Hy Lạp cho đến thế kỷ thứ 15.
Bảng
D.1 Các tháng trong lịch Julian
Tên tháng
Chiều dài trong năm
Chiều dài năm nhuận
Tháng giêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31
Tháng hai
28
29
Tháng ba
31
31
Tháng tư
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tháng năm
31
31
Tháng sáu
30
30
Tháng bảy
31
31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31
31
Tháng chín
30
30
Tháng mười
31
31
Tháng mười một
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
Tháng mười hai
31
31
Kể từ thời của Augustus, năm Julian
đã bao gồm 12 tháng, như thể hiện trong Bảng D.1. Trong Đế chế La Mã, ngày 01
tháng 1 là ngày đầu tiên của năm. Trong thời gian sau đó, các ngày khác đã được
sử dụng. Xem Parise (1982) để biết chi tiết.
Bảng D.2 là một ví dụ về một mô tả
của lịch Julian đáp ứng các yêu cầu của 5.3. Ví dụ mô tả lịch Julian như được
sử dụng trong thời kỳ Kitô giáo từ ngày 01 tháng 1 năm 1000 sau Công nguyên cho
đến ngày 04 tháng 10 1582 sau Công nguyên, với ngày 1 tháng Giêng là ngày đầu
tiên của năm.
Bảng
D.2 - Mô tả của lịch Julian với thời kỳ Kitô giáo
Phần
tử
Giá
trị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TM_ReferenceSystem.name
Julian calendar
TM_ReferenceSystem.domainOfVaIidity
Western Europe
TM_CalendardateTrans
Thuật toán chuyển đổi của Julian
lịch ngày (Y / M / D) sang ngày Julian (J).
Y' = Y + 4716 - (14 - M) /12
M’ = MOD(M + 9, 12)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C = (1461Y') / 4
d = (153M' + 2)/5
TM_Calendar.julTrans
Thuật toán chuyển đổi của ngày
Julian (J) sang Julian lịch ngày (Y / M / D).
J' = J + 1401
Y' = (4J' + 3)/1461
T = MOD(4J'+ 3, 1461)/4
M' = (5T + 2) /153
D’ = MOD(5T' + 2, 153)/5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Basis
TM_CalendarEra name
Christian era
TM_CalendarEra.referenceEvent
Birth of Jesus Christ
TM_CalendarEra.referenceDate
01, 01, 01
TM_CalendarEra.julianReference
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TM_CalendarEra.epochOfUse.begin
2087769
TM_CalendarEra.epochOfUse.end
2299160
Các thuật toán trong Bảng D.2 đã
được chuyển thể từ Richards (1998). Chúng cần phải được sửa đổi để hỗ trợ việc
biến đổi ngày lịch Julian gắn với các lịch kỷ nguyên khác, hoặc đối với lịch
Julian sử dụng một ngày khác với ngày 01 tháng một cho ngày đầu tiên của năm.
Xem Richards (1998) để biết chi tiết. Tất cả các tính toán được thực hiện trong
số học số nguyên.
D.3.2 Lịch Nhật Bản hiện đại
Kể từ năm 1873, Nhật Bản đã sử dụng
lịch Gregorian, ngoại trừ hệ thống năm đánh số theo thời kỳ phong kiến được duy
trì. Bảng D.3 minh họa việc sử dụng các phần tử quy định của Tiêu chuẩn này để
mô tả lịch kỷ nguyên.
Bảng
D.3 - Các lịch kỷ nguyên Nhật Bản
Tên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngày
tham chiếu
Tham
chiếu Julian
Giai
đoạn bắt đầu
Giai
đoạn sử dụng
Meiji
áp
dụng lịch Gregorian
Meiji
6.1.1
2405160
2405160
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Taisho
Hoàng
đế mới lên ngôi
Taisho
1.7.31
2419615
2419615
2424875
Showa
Hoàng
đế mới lên ngôi
Showa
1.12.26
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2424876
2447534
Heisel
Hoàng
đế mới lên ngôi
Heisei
1.1.8
2447535
2447535
current
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.3 Lịch Babylon cổ đại
Lịch Babylon cổ đại là một ví dụ về
một lịch bất thường. Đó là một lịch âm, có mười hai tháng trong năm điển hình
(Bảng D.4). Một tháng thứ mười ba đã xen để giữ lịch phù hợp với các mùa trong
năm. Lúc đầu (khoảng năm 2400 trước Công nguyên) đã được thực hiện khi cần
thiết để đảm bảo rằng các vụ thu hoạch lúa mạch xảy ra trong tháng đầu tiên của
năm. Thời kỳ 1000 trước Công nguyên, quyết định xen có thể phụ thuộc vào khoảng
cách của Mặt trăng đến Pleiades vào ngày đầu tiên của năm. Tới năm 500 trước
Công nguyên, sự đan xen được thực hiện trên một chu kỳ 19 năm, thêm một Adaru
II trong năm 3, 6, 8, 11, 14, và 19, và một Ululu II trong năm 17.
Bảng
D.4 - Các tháng của năm Babylon
Số
Tên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
tên
1
Nisanu
7
Tashritu
2
Ayaru
8
Arakhsamnu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Simanu
9
Kislimu
4
Du'uzu
10
Tebetu
5
Abu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Shabatu
6
Ululu
12
Adaru
(6)
Ululu II
(12)
Adaru II
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, tháng kết thúc vào ngày
thứ 30 nếu không thể quan sát được mặt trăng.
CHÚ THÍCH 1 Trong hầu hết lịch cổ
đại, ngày bắt đầu vào lúc bình minh hay hoàng hôn, vì chúng là hai sự kiện duy
nhất của chu kỳ ngày đêm có thể quan sát mà không có sự trợ giúp của các thiết
bị chuyên dụng. Ngày bắt đầu vào lúc hoàng hôn là phù hợp với đầu tháng khi mặt
trăng mới lần đầu tiên được nhìn thấy.
CHÚ THÍCH 2 Về nguyên tắc, có thể
tính được độ dài của mỗi tháng âm lịch từ dữ liệu thiên văn hiện đại, nhưng,
bởi vì độ dài của tháng dương lịch dựa trên những quan sát, chúng có thể không
có liên hệ với tháng thiên văn.
Năm đã được đánh số trên cơ sở của
các triều đại. Năm đầu tiên của một thời kỳ là lúc đầu tiên được bắt đầu sau
khi nhà vua lên ngôi. Vào thế kỷ thứ hai, Ptolemy đã tạo ra một danh sách của
các vị vua và thời kỳ của họ, quay ngược đến năm 747 trước Công nguyên. Danh
sách này đã được sử dụng như một cơ sở cho năm tương quan Babylonian với các
năm trong thời kỳ gần đây. Danh sách cổ khác đã được tìm thấy, trong đó cho
phép xác định niên đại được mở rộng trở lại khoảng năm 2000 trước Công nguyên,
mặc dù có ít tính chính xác của những năm trước đó. Bảng D.5 cung cấp một ví dụ
cho mười năm đầu tiên của lịch Babylon.
Bảng
D.5 - 10 năm đầu tiên của Triều đại Nebuchadnezzar II ở Babylon
Năm
Ngày
Julian cho 1 Nisanu
Số
tháng
Số
ngày
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nebuchadnezzar
1
1500163.25
13
384
Adaru
II
Nebuchadnezzar
2
1500547.25
12
355
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nebuchadnezzar
3
1500902.25
12
356
Nebuchadnezzar
4
1501258.25
13
382
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nebuchadnezzar
5
1501640.25
12
355
Nebuchadnezzar
6
1501995.25
12
354
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nebuchadnezzar
7
1502349.25
13
383
Adaru
II
Nebuchadnezzar
8
1502732.25
12
355
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nebuchadnezzar
9
1503085.25
13
383
Adaru
II
Nebuchadnezzar
10
1503470.25
12
355
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì không biết được độ dài của tháng
cụ thể, không thể thực hiện một chuyển đổi chính xác của một ngày trong lịch
này sang ngày Julian. Tuy nhiên, một thuật toán dựa vào độ dài trung bình của
một tháng trong năm sẽ cho một kết quả xấp xỉ gần đúng với ngày Julian. Bảng D.6
minh họa việc sử dụng các phần tử quy định của Tiêu chuẩn này để mô tả lịch
Babylon.
Bảng
D.6 - Mô tả của lịch Babylon từ thời Nebuchadnezzar II
Phần
tử
Giá
trị
TM_ReferenceSystem
TM_ReferenceSystem.name
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TM_ReferenceSystem.domainOfValidity
Tây Nam Á
TM_Calendar.dateTrans
Thuật toán chuyển đổi của lịch
ngày Babylon
(Y / M / D) sang ngày Julian (J)
J = JY +
INT((M-1)(ƯN)) + D-1 where:
JY - Julian date for
the 1st day of Nisanu for year Y (from table)
M - số thứ tự của tháng L - số
ngày trong năm (từ bảng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TM_Calendar.julTrans
Thuật toán chuyển đổi của ngày
Julian (J) sang lịch ngày Babylon
Y = giá trị từ bảng cho năm mà
ngày Julian của 1 Nisanu (JY) là giá trị lớn nhất nhỏ hơn J
M = INT((J-JY+1)/(L/N))
D = J-JY + 1 -
INT(M*(L/M))
Basis
'.
TM_Calendar era name
Nebuchadnezzar II
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự lên ngôi của Nebuchadnezzar II
lên ngôi Babylon
TM_CalendarEra.referenceDate
01, 01, 01
TM_CalendarEra.JulianReference
1721423.25
TM_CalendarEra.epochOfUse.begin
2087769
TM_CalendarEra.epochOfUse.end
2299160
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.4 Lịch hệ thống định vị toàn
cầu
Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) sử
dụng một hệ thống lịch cụ thể và đồng hồ ghi rõ vị trí thời gian của dữ liệu
liên quan đến GPS. Ngày tháng được xác định dưới dạng số hiệu tuần (WN) tính
trong một lịch kỷ nguyên bắt đầu vào lúc nửa đêm (00:00:00 UTC) ngày 6 tháng
giêng năm 1980, và ngày này được xác định bởi số thứ tự của ngày (DN) trong
vòng một tuần. Trong cả hai trường hợp, đánh số bắt đầu bằng số 0. Bảng Q.7
minh họa việc sử dụng các phần tử quy định bởi Tiêu chuẩn này để mô tả lịch
GPS.
Bảng
Q.7 - Mô tả của lịch GPS
Phần
tử
Giá
trị
TM_ReferenceSystem
TM_ReferenceSystem.name
Lịch hệ thống định vị toàn cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn cầu
TM_Calendar.dateTrans
Thuật toán chuyển đổi ngày dương
lịch (WN, DN)
J = 2444244.5 +(7 *WN) + DN
TM_Calendar.julTrans
Thuật toán chuyển đổi của ngày
Julian (J) để cập nhật lịch (WN.DN)
DL = J - 2444244.5 WN = INT
(DL/7) DN = MOD (DL, 7)
Basis
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời kỳ GPS
TM_CalendarEra.referenceEvent
TM_CalendarEra.referenceDate
0001,01
TM_CalendarEra.julianReference
2444244.5
TM_CalendarEra.epochOfUse.begin
2444244.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện hành
Hệ thống thời gian GPS bất thường ở
chỗ nó quy định đồng hồ thời gian như thời gian trong tuần (TOW) thể hiện bằng
giây, chứ không phải là bằng ngày. Một tuần GPS bao gồm 604.800 giây. Thời gian
GPS khác với UTC vì hai lý do. Thời gian GPS là một thang đo liên tục, trong
khi UTC được định kỳ điều chỉnh về thời gian định kỳ quay của Trái đất bằng
việc bổ sung giây nhuận. Thời gian GPS cũng trôi trong một phạm vi một micro
giây tương ứng với UTC. Kết quả là, các thuật toán để chuyển đổi giữa thời gian
GPS và UTC là khá phức tạp và không bao gồm trong ví dụ này.
Thư
mục tài liệu tham khảo
1. Allen, J. F., Kiến thức cơ
bản về khoảng thời gian, Communications of the ACM, 1983, vol. 26 pp.
832-843
2. N. Dershowitz and E. M.
Reingold, Tính toán lịch, Cambridge University Press, 1997
3. L. E. Doggett, Calendars in P.
K. Seidelmann (editor), Giải thích bổ sung niên giám thiên văn, lịch thiên
văn Mỹ và niên giám hàng hải, University Science Books, Sausalito, CA, USA,
1992, pp. 575-608
4. D. A. Hatcher, Công thức đơn
giản cho số ngày Julian và ngày lịch, Journal of the Royal Astronomical
Society, 1984, Vol. 25, p. 53
5. D. A. Hatcher, Phương trình
tổng quát cho số ngày Julian và ngày dương lịch, Journal of the Royal
Astronomical Society, 1985, Vol. 26, p. 151
6. Liên hiệp Viễn thông Quốc tế,
ITU -R Recommendation TF.686-1 (10/97), Glossary, 1997
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. ISO 31 -2:1992, Khối lượng và
đơn vị - phần 2: Hiện tượng chu kỳ và quan hệ
9. ISO 19104:-2) Thông
tin địa lý - Thuật ngữ
10. C. S. Jensen, et al. Thuật
ngữ thống nhất các khái niệm cơ sở dữ liệu thời gian, ACM SIGMOD Records, 1994,
Vol. 23
Also available as consGlos.ps from
ftp://ftp.cs.arizona.edu/tsal/doc/
11. Nhóm quản lý đối tượng,
OMG Unified Modeling Language Specification, version 1.3 1999, Available from
World Wide Web at http://www.oma.org/cQi- bin/doc7ad/99-06-08
12. F. Parise, Các cuốn sách về
lịch, Facts on file, New York, 1982
13. J. P.Parisot, Bổ sung bài
báo H. A. Hatcher, Journal of the Royal Astronomical Society, 1986, Vol.
27, p.506
14. E. G. Richards, Lập bản đồ
thời gian: The calendar and its history. Oxford University Press, 1998