QCVN 32:2018/BTNMT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHỰA NHẬP KHẨU LÀM
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
National
technical regulation on environment for Imported plastic scraps for production
Lời nói đầu
QCVN 32:2018/BTNMT thay thế QCVN 32:2010/BTNMT
QCVN 32:2018/BTNMT do Tổng cục Môi trường
biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt; Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày 14
tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHỰA NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU
SẢN XUẤT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh:
1.1.1. Quy chuẩn này quy định về các loại phế liệu
nhựa được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các loại phế liệu nhựa không
được phép nhập khẩu; tạp chất không được lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu; tạp
chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu; các yêu
cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu nhựa nhập khẩu từ nước ngoài.
1.1.2. Quy chuẩn này không điều chỉnh đối với phế
liệu nhựa nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ
Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp dụng:
1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế
liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp
có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu nhựa từ nước ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu nhựa phát sinh từ hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải thích thuật ngữ:
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.2. Tạp chất nguy hại là chất thải đã
được phân định là chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
1.3.3. Mã HS là mã số phân loại hàng hóa
xuất nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính
ban hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu
sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1.3.4. Lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là
lượng phế liệu nhựa do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra nhà nước
về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là đăng ký kiểm tra) một
lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có thể
gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu nhựa có mã HS khác nhau.
1.3.5. Khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là
lượng phế liệu nhựa đã được lựa chọn, phân loại riêng theo một mã HS nhất định,
thuộc lô hàng phế liệu nhựa do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra;
khối hàng phế liệu nhựa có thể là một phần hoặc toàn bộ lô hàng phế liệu nhựa
nhập khẩu.
1.3.6. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng
phế liệu nhựa nhập khẩu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu
nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt là Cơ quan kiểm tra).
1.3.7. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ
chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy
định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ
định thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại
Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm,
hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP). Việc chỉ định, thừa
nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế liệu nhập
khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Phế liệu nhựa nhập khẩu bao gồm một hoặc một
số khối hàng phế liệu nhựa đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc
Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do
Thủ tướng Chính phủ ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.3. Trong mỗi khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu
được phép lẫn lượng phế liệu nhựa có mã HS khác (thuộc Danh mục phế liệu nhựa
được phép nhập khẩu) so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu. Tỷ lệ khối
lượng phế liệu nhựa có mã HS khác không vượt quá 20% tổng khối lượng của khối
hàng phế liệu nhựa nhập khẩu.
2.1.4. Phế liệu nhựa nhập khẩu phải được loại bỏ
các chất, vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Mục 2.3 và Mục 2.4.
2.2. Quy định về loại phế liệu nhựa được phép
nhập khẩu:
2.2.1. Nhựa được loại ra từ các quá trình sản xuất
mà chưa qua sử dụng.
2.2.2. Bao bì bằng nhựa (PET) đựng nước khoáng,
nước tinh khiết đã qua sử dụng. Bao bì bằng nhựa (PET) đựng nước uống có ga đã
qua sử dụng và đã được loại bỏ hoàn toàn chất lỏng bên trong.
2.2.3. Nhựa đã qua sử dụng ở một trong các dạng:
khối, cục, thanh, dây, dải, băng, màng, nẹp, khay, tấm, lá, pallet, két nhựa;
bao jumbo đã được cắt tạo thành dải, tấm hoặc băng. Đối với phế liệu nhựa nhập
khẩu dạng màng phải thực hiện lấy mẫu, phân tích theo các Mục 3.2.2, 3.2.4 và
3.2.5.
2.2.4. Các loại nhựa khác không thuộc các Mục
2.2.1, 2.2.2 và 2.2.3 phải được băm, cắt thành mẩu vụn và làm sạch để loại bỏ
các tạp chất (kích thước mỗi chiều của mẩu vụn không quá 10 cm, tỷ lệ các mẩu
vụn có kích thước lớn hơn 10 cm không vượt quá 5% khối lượng của lô hàng phế
liệu nhựa nhập khẩu).
2.2.5. Các loại nhựa quy định tại các Mục 2.2.1,
2.2.2, 2.2.3 và 2.2.4 phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Mục 2.4.
2.3. Quy định về loại phế liệu nhựa không được
phép nhập khẩu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.2. Vỏ nhựa của các thiết bị, đồ dùng điện tử đã
qua sử dụng, như: tivi, máy tính, thiết bị văn phòng... có thành phần chất
chống cháy (hợp chất PBDE (PolyBrominated Diphenyl Ether), hợp chất PBB
(PolyBrominated Biphenyl)), các hợp chất gốc phthalate, chì, cadimi, thủy ngân
và crom (VI).
2.3.3. Nhựa đã bị cháy dở.
2.4. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu nhựa
nhập khẩu:
2.4.1. Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất
thải y tế nguy hại, dầu, mỡ có nguồn gốc từ động vật, thực vật.
2.4.2. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt
quá mức miễn trừ quy định tại QCVN 05:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn bức xạ - miễn trừ khai báo, cấp giấy phép ban hành kèm theo Thông tư
số 15/2010/TT-BKHCN ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
2.4.3. Tạp chất nguy hại.
2.5. Tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn
trong phế liệu nhựa nhập khẩu:
2.5.1. Tạp chất bám dính như: bụi, đất, cát, dây
buộc và vật liệu sử dụng để đóng kiện phế liệu nhựa nhập khẩu.
2.5.2. Tạp chất do in ấn, các loại mác, nhãn còn
bám dính trên phế liệu nhựa hoặc đã bị rời ra trong quá trình vận chuyển, xếp,
dỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định
tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ
chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại
Mục 4.4;
- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu phải lấy
từ 02 mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 thì kết quả giám định
đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là giá trị trung bình của các kết quả
phân tích mẫu đại diện.
b) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng
phế liệu nhựa nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu được
kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định
được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng
phế liệu nhựa cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm
căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu không
phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung
cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu nhựa cho
tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo
quy định.
3.2. Phương pháp lấy mẫu, xác định tỷ lệ khối
lượng, thành phần tạp chất:
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu:
a) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối
lượng, thành phần tạp chất:
a1. Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là hàng
rời (không chứa trong công ten nơ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a2. Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu chứa
trong các công ten nơ
Việc giám định chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu
được thực hiện trên cơ sở lấy và phân tích mẫu đại diện. Một mẫu đại diện bao
gồm một hoặc một số mẫu ngẫu nhiên được trộn đều với nhau, sau đó lấy ra 10 kg
từ khối mẫu đã được trộn đều để làm mẫu đại diện (có khối lượng là 10 kg).
- Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được lấy tại 5 vị trí bất
kỳ ở các điểm khác nhau của một công ten nơ được lựa chọn (với khoảng cách giữa
các vị trí lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các
hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...). Khối
lượng một mẫu ngẫu nhiên là 10 kg;
3. QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM
ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế
liệu nhựa nhập khẩu:
Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu
nhựa nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc kiểm tra,
lấy mẫu phân tích. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định theo quy
định của pháp luật khi thực hiện hoạt động kiểm tra, giám định phế liệu nhựa
nhập khẩu phải tuân thủ quy trình kiểm tra, giám định tại Mục 3.1.1 và Mục
3.1.2.
3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện
trường:
a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường
được thực hiện bằng mắt thường đối với tất cả các công ten nơ hoặc khối hàng
rời thuộc lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu; ước tính tỷ lệ tạp chất và kết hợp
với thiết bị đo nhanh một số thông số đối với lô hàng phế liệu nhựa.
b) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường
được thực hiện như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;
- Kiểm tra một số thông số bằng thiết bị đo nhanh
tại hiện trường (đối với trường hợp phải thực hiện đo nhanh tại hiện trường);
- Kiểm tra tỷ lệ tạp chất: xác định loại tạp chất
đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm.
c) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được
xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu được
kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định
được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng
phế liệu nhựa cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm
căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù
hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp
văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu nhựa cho tổ
chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo
quy định;
- Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu
nhựa nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục
3.1.2.
3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy
mẫu phân tích:
a) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng
phế liệu nhựa nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này được thực hiện như
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có dưới
05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và là mẫu đại
diện cho lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu;
- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có từ 05
đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên. Mẫu đại
diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên;
- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có từ 20
công ten nơ trở lên thì lựa chọn 10 % số công ten nơ để lấy các mẫu ngẫu nhiên
(số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên nhỏ
hơn 10 mẫu thì các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện.
Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu thì cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên được
trộn đều thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có) được
trộn đều thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có thể có
một hoặc một số mẫu đại diện.
b) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ các mẩu
vụn có kích thước lớn hơn 10 cm:
Đối với trường hợp phế liệu nhựa phải băm, cắt quy
định tại Mục 2.2.4, mẫu đại diện được lấy tại 5 vị trí bất kỳ ở các điểm khác
nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại
diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác,
hình chữ Z,...) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một khối hàng rời do Cơ
quan kiểm tra quyết định và được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện của
lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện là 10 kg.
c) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ phế liệu
nhựa có mã HS khác với mã HS khai báo:
Lựa chọn ngẫu nhiên một khối hàng phế liệu nhựa
nhập khẩu khai báo để lấy mẫu đại diện. Mẩu đại diện được lấy tại 5 vị trí bất
kỳ ở các điểm khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều
bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình
chóp tam giác, hình chữ Z,...) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một khối
hàng rời do Cơ quan kiểm tra quyết định và được trộn đều với nhau thành một mẫu
đại diện của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện là 10 kg.
3.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất:
Tiến hành tách, phân loại các tạp chất bằng các
phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi nhựa và cân khối lượng của các
tạp chất này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ các mẩu vụn có
kích thước lớn hơn 10 cm:
Tiến hành, phân loại các mẩu vụn nhựa có kích thước
lớn hơn 10 cm.
Tỷ lệ phần trăm (%) các mẩu vụn có kích thước lớn
hơn 10 cm là tỷ lệ khối lượng các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm so với
tổng khối lượng mẫu thử.
3.2.4. Phương pháp xác định tỷ lệ phế liệu nhựa có
mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu:
Tiến hành phân loại các loại phế liệu nhựa có mã HS
khác với mã HS khai báo.
Tỷ lệ phần trăm (%) các loại phế liệu nhựa có mã HS
khác với mã HS khai báo là tỷ lệ khối lượng các loại phế liệu nhựa có mã HS
khác so với tổng khối lượng mẫu thử.
3.2.5. Phương pháp xác định thành phần tạp chất:
a) Việc xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ của lô
hàng phế liệu nhựa nhập khẩu thực hiện theo TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) -
Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như
chất thải không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn cất.
b) Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại trong
lượng tạp chất tách ra từ phế liệu nhựa nhập khẩu và phế liệu nhựa dạng màng
thực hiện theo QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất
thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chi tiết của các
chất thải nguy hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại quy định tại
Phụ lục 1 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản
xuất là hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất
lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP), Nghị
định số 74/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
4.1.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu nhựa làm
nguyên liệu sản xuất phải thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về
chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu
nhựa nhập khẩu tại Cơ quan kiểm tra. Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước bao gồm:
các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 2c Điều 7 Nghị định số
132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP
và các giấy tờ khác có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan, Cơ
quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định về thời gian, địa điểm kiểm
tra, lấy mẫu để đánh giá chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu theo quy định của
pháp luật;
c) Phối hợp với Cơ quan kiểm tra và cơ quan liên
quan trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu.
4.1.2. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra và xử
lý hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu theo
quy định tại Khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, cụ thể như
sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về
chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức
giám định được chỉ định và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy
mẫu (đối với trường hợp phải lấy mẫu) để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu
nhựa nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng phế liệu nhựa nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra theo quy
định của pháp luật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Việc giám định phế liệu nhựa nhập khẩu được
thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định của
pháp luật.
4.4. Việc xác định hàm lượng, nồng độ các thông số
môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Nghị định số
127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của
tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Việc xác định tỷ lệ khối lượng,
thành phần tạp chất và các thông số khác được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số
107/2016/NĐ-CP.
4.5. Tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn
bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu nhựa (chứng thư giám định) cho tổ
chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra. Trong đó, nội dung chứng
thư giám định phải thể hiện đầy đủ các kết quả về tỷ lệ khối lượng, thành phần
tạp chất và các quy định kỹ thuật khác tại Mục 2 của Quy chuẩn này (gửi kèm
theo: ảnh chụp các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu được lưu trữ trong đĩa
CD/DVD; phiếu trả kết quả phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện được cung
cấp bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan
trắc môi trường hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm).
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu nhựa từ nước ngoài
phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực
hiện theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy
chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản
mới./.