CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN
10 : 2010/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỰ TRỮ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÁY BƠM NƯỚC CHỮA CHÁY
National
technical regulation on state reserve of fire-fighting water pumps
HÀ
NỘI – 2010
|
Lời nói đầu
QCVN 10: 2010/BTC do Ban soạn
thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với máy bơm nước chữa
cháy biên soạn. Tổng cục Dự trữ Nhà nước trình duyệt và được ban hành kèm theo
Thông tư số 41/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính.
QCVN 10: 2010/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI MÁY
BƠM NƯỚC CHỮA CHÁY
National technical regulation on state reserve of fire-fighting water pumps
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu
cầu kỹ thuật, phương pháp kiểm tra, thủ tục giao nhận, vận chuyển, bảo quản và
yêu cầu quản lý chất lượng đối với máy bơm nước chữa cháy nhập kho dự trữ nhà
nước.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý; giao nhận
và bảo quản máy bơm nước chữa cháy nhập kho dự trữ nhà nước.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Máy bơm nước chữa cháy
gồm hai bộ phận chính: Phần động lực là động cơ đốt trong sử dụng nhiên liệu
dạng lỏng; phần bơm nước là bộ phận khi bơm hút nước từ nguồn nước tạo ra một
dòng nước có áp lực cao ở miệng vòi phun (sau đây viết tắt là máy).
1.3.2. Các phụ kiện đồng bộ
kèm theo máy gồm vòi hút, vòi đẩy chữa cháy, lăng phun và đầu nối.
1.3.3. Lô máy bơm nước chữa
cháy là số lượng quy định máy có cùng ký hiệu, cùng kích thước, được sản
xuất từ cùng nguyên liệu, theo cùng một phương pháp, trong khoảng thời gian
nhất định, được giao nhận cùng một lúc.
1.3.4. Niêm cất là các
công việc bảo quản sau phát động nổ máy (vệ sinh, kiểm tra hiệu chỉnh, bổ sung
dầu mỡ …) khi đưa máy vào kho bảo quản.
1.3.5. Tái niêm cất là
công việc bảo quản sau một thời gian nhất định đối với số máy không trong diện
phát động nổ.
1.3.6. Bảo quản ban đầu
Các công việc thực hiện sau khi
giao nhận nhập kho dự trữ: Lau chùi vệ sinh máy, kiểm tra, hiệu chỉnh, quy
hoạch xếp thành lô hàng trong kho …
1.3.7. Sự cố kỹ thuật của máy
bơm nước chữa cháy
Sự cố kỹ thuật được hiểu là các
hiện tượng bất thường về kỹ thuật không hay xảy ra trong quá trình hoạt động
liên quan tới phần động lực, phần bơm nước mà không thể khắc phục bình thường
được.
2. QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với
máy bơm nước chữa cháy nhập kho dự trữ nhà nước
2.1.1. Máy bơm nước chữa cháy
Theo TCVN 2622: 1995 Phòng
cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế. Với mỗi loại bơm
khác nhau có yêu cầu cụ thể:
- Bơm và động cơ thủy lực thể tích
theo TCVN 2151: 1977 Bơm và động cơ thủy lực thể tích – Yêu cầu kỹ thuật
chung.
- Bơm cánh theo TCVN 4208: 2009 Bơm
cánh – Yêu cầu kỹ thuật chung
2.1.2. Vòi hút
Làm bằng vải tráng cao su, có
lõi thép, chịu áp lực cao và áp lực của chân không, dùng đưa nước từ nguồn nước
đến máy bơm nước chữa cháy. Các yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 8060: 2009 (ISO
14557: 2002) Phương tiện chữa cháy – Vòi chữa cháy – Vòi hút bằng cao su,
chất dẻo và cụm vòi.
2.1.3. Vòi đẩy chữa cháy
Làm bằng đường ống dẫn mềm chịu
áp lực, dệt từ sợi tổng hợp bên trong tráng cao su, dùng để truyền nước đến đám
cháy. Các yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 5740: 2009 Phương tiện phòng cháy chữa
cháy – Vòi đẩy chữa cháy – Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng cao su.
2.1.4. Lăng phun
Làm bằng ống hợp kim nhẹ, có
đường kính ống giảm từ đầu nối với vòi đẩy chữa cháy tới đầu ra, dùng để định
hướng dòng nước phun và làm tăng hiệu quả phun.
2.1.5. Đầu nối
Dùng để nối các vòi đẩy chữa
cháy với nhau, nối vòi đẩy chữa cháy với máy và với lăng phun. Các yêu cầu kỹ
thuật theo TCVN 5739: 1993 Thiết bị chữa cháy. Đầu nối
2.2. Yêu cầu về nhà kho
- Phải là loại kho kín, có tường
bao, mái che chống nắng mưa gió bão, trần chống nóng.
- Nền kho phẳng, cứng, chịu được
tải trọng tối thiểu 3,0 tấn/m2.
- Kho được trang bị đủ quạt
thông gió để bảo đảm trong kho luôn được khô ráo, thoáng mát; có dụng cụ đo
nhiệt độ, độ ẩm không khí.
- Phải có hệ thống chống chuột,
phòng trừ mối và sinh vật gây hại khác, có hệ thống điện chiếu sáng phục vụ
công tác bảo quản, bảo vệ.
- Phải xa các nguồn hóa chất, nơi
dễ cháy nổ, đường điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn, bức xạ nhiệt. Có nội
quy, phương tiện và phương án phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt.
3.1. Lấy mẫu
Mẫu được lấy ngẫu nhiên trong
quá trình giao nhận và bảo quản để kiểm tra chất lượng máy là 5% nhưng không ít
hơn:
. 3 máy khi số lượng máy nhập
tại một điểm kho từ 20 máy đến 50 máy
. 2 máy khi số lượng máy nhập
tại một điểm kho nhỏ hơn 20 máy.
3.2. Phương pháp thử
3.2.1. Máy bơm nước chữa cháy
phải được thử nghiệm các chỉ tiêu sau:
- Lưu lượng máy bơm
- Cột áp máy bơm
- Công suất máy bơm
Các chỉ tiêu trên được thử tại
các Phòng thử nghiệm được cơ quan có thẩm quyền Nhà nước Việt Nam công nhận.
3.3.2. Vòi hút theo TCVN 8060:
2009 (ISO 14557: 2002) Phương tiện chữa cháy – Vòi chữa cháy – Vòi hút bằng
cao su, chất dẻo và cụm vòi.
3.3.3. Vòi đẩy chữa cháy theo
TCVN 5740: 2009 Phương tiện phòng cháy chữa cháy – Vòi đẩy chữa cháy
– Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng cao su.
3.2.4. Đầu nối theo TCVN 5739: 1993
Thiết bị chữa cháy. Đầu nối
4. THỦ TỤC GIAO
NHẬN VÀ BẢO QUẢN MÁY BƠM NƯỚC CHỮA CHÁY
4.1. Vận chuyển
- Phương tiện vận chuyển phải có
mui che mưa, nắng và sạch, không chở cùng với các vật liệu cháy nổ hoặc hóa
chất gây ăn mòn.
- Khi đưa máy lên và xuống xe,
phải chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ nâng hạ; các kiện hàng phải xếp lên xe
theo hướng dẫn trên bao bì; kê xếp đảm bảo chắc chắn không làm đổ vỡ ảnh hưởng
đến chất lượng hàng hóa.
4.2. Quy trình kiểm tra khi
nhập kho
4.2.1. Kiểm tra hồ sơ
4.2.1.1. Đối với máy nhập
khẩu, phải có đủ các hồ sơ sau
4.2.1.1.1. Giấy chứng nhận
kiểm định chất lượng máy, chứng nhận lô hàng bảo đảm các tiêu chuẩn về: Chủng
loại, tính đồng bộ và các yêu cầu kỹ thuật do các cơ quan kiểm tra có thẩm
quyền của Việt Nam cấp.
4.2.1.1.2. Giấy xác nhận
nguồn gốc: Xác định rõ xuất xứ lô máy do phòng thương mại và công nghiệp nước
sản xuất loại máy đó cung cấp.
4.2.1.1.3. Giấy chứng thư
giám định tình trạng hàng hóa nhập khẩu của cơ quan, tổ chức có chức năng giám
định chất lượng hàng hóa nhập khẩu
4.2.1.1.4. Giấy chứng
nhận xuất xưởng của nhà sản xuất.
4.2.1.1.5. Bản kê chi
tiết đóng gói các phụ kiện đồng bộ kèm theo từng máy của nhà sản xuất hoặc xuất
khẩu.
4.2.1.1.6. Phiếu bảo hành
máy và các thông tin về quyền lợi, phạm vi và địa điểm cung cấp dịch vụ bảo
hành.
4.2.1.1.7. Tài liệu kỹ
thuật về cấu tạo của máy, bảo đảm đúng chủng loại và phải là bản in màu. Tài
liệu hướng dẫn sử dụng máy, ngoài tài liệu của nhà sản xuất đơn vị bán hàng có
trách nhiệm cung cấp thêm một bản dịch Tiếng Việt cho từng đơn vị Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực có nhập hàng.
4.2.1.2. Đối với được sản
xuất hoặc lắp ráp trong nước phải có đủ hồ sơ theo các nội dung quy định tại
4.2.1.1 (trừ 4.2.1.1.2, 4.2.1.1.3).
4.2.2. Kiểm tra, giao nhận hồ sơ
- Đơn vị nhận hàng phải kiểm tra
tính đầy đủ, chính xác và hiệu lực của các hồ sơ nêu trên nhằm xác định rõ chất
lượng lô hàng nhập kho dự trữ.
- Khi một lô hàng được chia giao
nhận ở nhiều đơn vị khác nhau, hồ sơ là bản chính được giao cho đơn vị có số
lượng hàng nhập kho nhiều nhất, các đơn vị khác là bản sao có công chứng.
4.2.3. Giao nhận máy
4.2.3.1. Kiểm tra bằng ngoại
quan
Kiểm đếm đủ số lượng máy; kiểm
tra xác định ký mã hiệu từng máy phù hợp với các hồ sơ liên quan khi nhập hàng;
kiểm tra tính đồng bộ của máy, các chi tiết máy gắn liền trên máy và của các phụ
tùng, tình trạng bên ngoài máy không bị méo bẹp, gãy vỡ, rạn nứt hoặc han rỉ.
4.2.3.2. Kiểm tra vận hành
máy
- Số lượng máy kiểm tra theo khoản
3.1.
- Kết quả kiểm tra thực tế bảo
đảm các yêu cầu về chất lượng, kết hợp đối chiếu kết quả kiểm tra hồ sơ là căn
cứ để quyết định việc giao nhận hàng.
- Trong quá trình kiểm tra vận
hành máy, nếu bất kỳ một máy nào bị sự cố kỹ thuật phải tách riêng máy đó ra,
tiến hành chọn ngẫu nhiên một máy khác thay thế. Nếu máy thay thế vẫn bị sự cố
kỹ thuật khi kiểm tra, đơn vị nhận hàng yêu cầu giám định lại chất lượng toàn
bộ số máy nhập. Cơ quan giám định phải là các tổ chức chuyên môn có thẩm quyền.
4.2.3.3. Kiểm tra một số chỉ
tiêu chính: công suất máy, lưu lượng máy và áp lực phun do cơ quan kiểm định có
thẩm quyền xác nhận (sai số không quá 3% so với tài liệu kỹ thuật kèm theo máy
của nhà sản xuất).
4.2.4. Giao nhận, điều chuyển
trong phạm vi nội bộ Tổng cục Dự trữ Nhà nước
4.2.4.1. Bàn giao hồ sơ
- Khi điều chuyển máy trong phạm
vi nội bộ Tổng cục Dự trữ Nhà nước, các hồ sơ liên quan phải được bàn giao đầy
đủ theo từng máy.
- Nếu số máy được điều chuyển
không trọn cả lô máy, các hồ sơ liên quan được bàn giao là bản sao hợp pháp.
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực là đơn vị giao hàng phải lưu giữ các hồ sơ chính
cùng với số máy còn lại. Trong trường hợp toàn bộ lô máy được điều chuyển cho nhiều
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực khác nhau, đơn vị tiếp nhận nhiều máy nhất được giữ
các hồ sơ chính.
4.2.4.2. Giao nhận máy
Thực hiện như quy định tại điểm
4.2.3. Trong trường hợp số máy được giao nhận có bao gồm các máy đã bảo quản
định kỳ, việc kiểm tra nổ máy giới hạn trong số các máy đã được bảo quản nổ máy
định kỳ.
4.2.5. Biên bản giao nhận
Mọi trường hợp giao nhận máy đều
phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chất lượng, tình trạng thực tế của lô hàng
và các tài liệu hồ sơ kèm theo. Biên bản giao nhận được lưu giữ cùng các hồ sơ
pháp lý khác kèm theo lô hàng.
4.3. Bảo quản
4.3.1. Kê xếp máy trong kho
4.3.1.1. Máy cất giữ
trong kho được kê xếp trên giá kê, chiều cao mặt sàn giá kê cách sàn kho tối
thiểu là 0,3m.
- Tùy loại hình nhà kho cụ thể,
kết cấu của bao bì cho phép các máy được xếp chồng lên nhau từ 2 lượt đến 3
lượt theo chiều thẳng đứng, nhưng giữa các lượt máy phải có sàn phẳng kê lót.
Mặt trên của máy trên cùng cách trần kho tối thiểu 2 m.
- Hai máy xếp kế tiếp nhau theo
hàng ngang quy định có khoảng cách tối thiểu là 0,2 m bảo đảm cho việc vệ sinh
thường xuyên.
- Các mặt bao kiện chứa máy có
ghi ký hiệu được quay ra ngoài để tiện cho việc theo dõi kiểm kê.
- Sàn kho bảo đảm có khoảng lưu
không phục vụ công tác bảo quản, di chuyển khi xuất, nhập. Lô hàng cách tường
kho, cột kho tối thiểu là 0,5m; khoảng cách giữa các lô hàng tối thiểu là 2 m;
4.3.1.2. Kê xếp vòi hút, vòi
đẩy chữa cháy
- Vòi hút được xếp trên giá kê
cách sàn kho tối thiểu 0,3m, mặt giá được lót phẳng, các giá kê xếp chồng lên
nhau không quá 5 lớp.
- Vòi đẩy chữa cháy được cuộn
tròn, bọc kín, đặt trong thùng chứa riêng biệt và không để lẫn với các phụ kiện
khác.
- Vòi hút và vòi đẩy chữa cháy
phải kê xếp ở những nơi mát, tránh ánh nắng.
- Lăng phun và các đầu nối …
được lau chùi sạch, bọc kín bằng giấy nến cất xếp theo từng máy.
4.3.1.3. Ắc quy kèm theo
máy phải là ắc quy khô chưa đổ điện dịch, được bảo quản riêng và không được xếp
chồng lên nhau.
4.3.2. Bảo quản ban đầu
- Lau chùi, vệ sinh sạch toàn bộ
số máy khi giao nhận, đánh số theo dõi và cất xếp trong cùng một lô hàng.
- Lau chùi, làm khô (trong và
ngoài) các chi tiết đã đưa ra sử dụng trong quá trình kiểm tra: Lăng phun, các
đầu vòi hút, đầu nối, vòi đẩy chữa cháy …
4.3.3. Bảo quản thường xuyên
- Hàng ngày thủ kho bảo quản
phải kiểm tra tình trạng an toàn của nhà kho, mặt ngoài các thùng chứa hàng
nhằm phát hiện sinh vật hại xâm nhập kho và các dấu hiệu không an toàn khác.
Nếu phát hiện thấy phải xác định rõ nguyên nhân, báo cáo người phụ trách đơn vị
và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Mỗi tuần một lần dùng chổi
hoặc máy hút bụi làm sạch bụi bẩn, mạng nhện xung quanh thùng hàng, giá đỡ, các
phụ kiện của máy, trần tường và nền kho.
- Ba tháng một lần tháo gỡ toàn
bộ vòi ra kiểm tra, lau chùi vệ sinh và xoa bột tan bên ngoài và bên trong vòi
hút, dùng giấy nến bọc kín 2 đầu của vòi hút; đảo lớp xếp trên xuống, lớp dưới
lên; đối với vòi đẩy chữa cháy cuộn đảo chiều gập của vòi. Sau đó xếp lại vào
vị trí ban đầu. Toàn bộ công việc được thực hiện ở khu vực sạch và có lót nền
trong quá trình thực hiện.
4.3.4. Nổ máy định kỳ
- Số máy được định kỳ vận hành
nổ để sẵn sàng xuất cấp là 20% số máy hiện có tại một điểm kho giữ hàng, nhưng
không ít hơn:
. 10 máy khi số lượng máy nhập
tại một điểm kho từ 20 máy đến 50 máy.
. 5 máy khi số lượng máy bảo
quản tại một điểm kho nhỏ hơn 20 máy.
- Định kỳ 3 tháng một lần, máy
phải được vận hành nổ. Các lần bảo quản tiếp sau vẫn thực hiện cho số lượng máy
đã làm lần thứ nhất. Thời gian nổ máy là 20 min. Quy trình phải đảm bảo cho
việc nổ máy ổn định và đủ thời gian kiểm tra các chỉ tiêu. Không được nổ máy
lâu quá 1 min mà không hút phun nước. Quy trình vận hành thử máy phải đảm bảo
thực hiện các bước sau đây.
4.3.4.1. Các điều kiện cần
thiết trước khi nổ máy
- Phải có bể chứa nước tuần hoàn
đảm bảo nước cho quá trình vận hành thử, nước phải là nước sạch được đưa vào bể
trước khi tiến hành nổ máy.
- Có 1 bộ đồ nghề riêng phục vụ
cho công tác bảo quản; không được lấy bộ đồ nghề kèm theo máy ra sử dụng.
- Có đủ các dụng cụ, trang bị
phòng cháy khi bảo quản (cát, bình chữa cháy, chăn dập lửa …)
- Phải chuẩn bị 1 bộ vòi hút,
vòi đẩy chữa cháy riêng phục vụ cho quá trình thử máy.
- Tổ công nhân kỹ thuật vận hành
bảo quản tối thiểu có 3 người, có trình độ kỹ thuật về máy và biết vận hành
thành thạo.
- Chuẩn bị đầy đủ nhiên liệu và
bình chứa để phục vụ cho quá trình phát động. Nhiên liệu phát động nổ không đổ
trực tiếp vào thùng chứa của máy mà dùng bình chứa bên ngoài nối với tuy ô dẫn
nhiên liệu vào máy trước cốc lọc nhiên liệu.
- Kiểm tra dầu máy động cơ (đối
với động cơ 4 kỳ) và kiểm tra tỉ lệ pha trộn giữa nhiên liệu và dầu bôi trơn
(đối với động cơ 2 kỳ).
4.3.4.2. Trình tự thao tác nổ
máy
- Nạp nhiên liệu đầy đủ.
- Lắp vòi hút, vòi đẩy chữa cháy
vào máy bơm và đưa vòi hút vào bể chứa nước tuần hoàn.
- Xoay núm điều khiển ga đến vị
trí khởi động.
- Dùng dây giật có sẵn ở bánh đà
giật nhẹ vài lần, rồi giật mạnh nổ máy. Khi máy nổ rồi:
+ Thực hiện thao tác gây chân
không (kéo cần gây chân không). Khi nước đã lên guồng bơm (quan sát trên đồng
hồ phun hoặc ở đầu xả của bơm chân không) thì thả cần gây chân không ra và mở
van phun.
+ Tăng giảm ga để kiểm tra khả
năng làm việc của bơm.
4.3.4.3. Kiểm tra kỹ thuật
- Khi máy nổ nguồn nước phun ra
ổn định thì để máy chạy đều ở vòng quay đó. Tiến hành kiểm tra khả năng hoạt
động của máy.
+ Nghe tiếng máy: Tiếng máy nổ
êm, không có các tiếng kêu lạ, tiếng gõ của chi tiết máy;
+ Kiểm tra khả năng phun, so
sánh với những chỉ tiêu quy định trong tài liệu kỹ thuật của máy;
- Khi phát hiện có các hiện
tượng bất thường phải hạ bớt ga, để máy nổ ở vòng tua thấp nhất để phát hiện
nguyên nhân. Tắt máy, xử lý xong rồi mới bắt đầu nổ lại máy.
4.3.4.4. Tắt máy động cơ xăng
và động cơ điezen
- Sau khi kiểm tra xong, máy đã
vận hành đủ thời gian quy định, tiến hành tắt máy theo các thao tác sau:
+ Hạ bớt tay ga, cho máy chạy ở
tốc độ vòng tua thấp nhất trong thời gian từ 3 min đến 5 min;
+ Đóng van xả;
+ Vặn khóa xăng của cốc lọc xăng
để máy tiếp tục nổ cho đến khi máy tự tắt;
+ Vặn công tắc chính về vị trí
tắt (OFF);
+ Mở van xả nước làm mát và đóng
van lại sau khi đã bảo đảm xả hết nước.
- Đối với động cơ điezen khi tắt
máy không phải cho máy chạy đến hết nhiên liệu trong cốc lọc và bơm nhiên liệu.
- Trong trường hợp vận hành khởi
động máy bằng ắc quy, mỗi lần để nổ khoảng 5 s, nếu động cơ không nổ thì sau 10
s đề lại hoặc kiểm tra lại toàn bộ các quy trình trước để tiếp tục đề nổ tiếp.
+ Nếu máy khởi động không chạy
kiểm tra lại ắc quy và hệ thống điện.
+ Không đề tiếp khi động cơ đang
chạy.
+ Không được cho máy hoạt động ở
tốc độ thấp quá 30 min để tránh làm hỏng máy.
- Đối với loại động cơ được làm
mát trực tiếp bằng nước: Không để bơm nước làm việc ở áp suất dưới 294 199,5 Pa
(3 kg/cm2) nhằm đảm bảo nước làm mát động cơ.
- Đối với loại bơm chân không
kiểu cánh gạt: Không tăng ga quá cao (tốc độ trên 1 400 r/min) khi kéo cần gây
chân không.
4.3.5. Niêm cất
Niêm cất áp dụng với các máy sau
khi bảo quản nổ máy định kỳ 3 tháng một lần. Các bước tiến hành như sau:
- Lau chùi sạch dầu mỡ, dùng máy
nén khí thổi và lau chùi làm khô máy;
- Tháo bugi, làm sạch bugi bằng
giẻ mềm sau đó tra dầu bôi trơn vào phần ren bugi từ 2 giọt đến 3 giọt; nhỏ từ
5 giọt đến 7 giọt dầu bôi trơn qua lỗ chân bugi (hoặc vòi phun) vào trong buồng
đốt rồi lắp trả bugi (hoặc vòi phun) và vặn chặt lại (chú ý không làm cháy ren
để lắp bugi (hoặc vòi phun) trên thân máy); sau đó dùng dây khởi động giật quay
máy vài vòng;
- Tra dầu mỡ vào các vị trí cần
thiết: Vú mỡ; đầu nối ống trên thân máy…
- Kê xếp máy lại vào kho như vị
trí ban đầu.
4.3.6. Tái niêm cất
Toàn bộ số máy không trong diện
phát động nổ bảo quản định kỳ, quy định bảo quản tái niêm cất, bao gồm các việc
như sau:
- Tháo máy ra khỏi bao bì, kiểm
tra toàn diện bằng ngoại quan;
- Tháo bugi (hoặc vòi phun) ra
khỏi máy, tra dầu nhờn vào buồng đốt rồi dùng dây khởi động giật quay máy vài
vòng;
- Nhỏ từ 2 giọt đến 3 giọt dầu
nhờn vào phần ren bugi máy sau đo vặn chặt lại như cũ;
- Kiểm tra, thay mới dầu các te
(nếu cần thiết);
- Kiểm tra, thay mới dầu bộ phận
hút chân không (nếu cần thiết);
- Vệ sinh toàn bộ máy, vỏ hòm,
đóng gói lại và cất xếp vào vị trí ban đầu.
4.4. Xuất hàng
- Bảo đảm nguyên tắc hàng nhập
trước xuất trước, hàng nhập sau xuất sau; xuất gọn từng lô hàng đúng số lượng
và chủng loại. Trong những trường hợp khác phải có ý kiến chỉ đạo của cơ quan
cấp trên trực tiếp quản lý.
- Trong cùng một lô máy tiến
hành xuất trước số máy thường xuyên được nổ máy bảo quản định kỳ tại mỗi điểm
kho, nếu thiếu tiếp tục xuất tới số máy được niêm cất dài hạn cùng điểm kho đó.
- Bảo đảm chất lượng toàn bộ số
lượng máy và các hồ sơ liên quan trước khi xuất cấp.
4.5. Chế độ ghi chép sổ sách
theo dõi hàng hóa
4.5.1. Lập thẻ kho
- Mỗi lô hàng nhập kho phải được
lập một thẻ kho, trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại, nguồn gốc máy và ngày
tháng năm nhập kho.
- Thẻ kho phải bảo đảm đúng các
quy định về chế độ kế toán, thống kê và được cập nhật đầy đủ các biến động về
số lượng hàng hóa khi xuất, nhập.
4.5.2. Sổ theo dõi công tác bảo
quản
- Dùng để ghi chép hàng ngày
hoặc đột xuất về tình hình công tác bảo quản hàng hóa, diễn biến về số lượng,
chất lượng. Sổ phải đóng dấu giáp lai, ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu, có đầy
đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn vị.
- Thủ kho bảo quản máy phải ghi
chép đầy đủ các diễn biến về chất lượng, công việc, bảo quản, các hư hỏng phát
sinh và kết quả xử lý cho từng máy trong quá trình lưu kho. Định kỳ ba tháng
một lần, thủ trưởng Chi cục Dự trữ Nhà nước phải kiểm tra và ghi nhận xét đánh
giá công tác bảo quản vào sổ theo dõi công tác bảo quản.
5. QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ
5.1. Máy bơm nước chữa cháy nhập
kho dự trữ nhà nước phải có chất lượng phù hợp với quy định tại mục 2 của Quy
chuẩn này.
5.2. Thời gian từ khi sản
xuất máy bơm nước chữa cháy đến khi nhập kho dự trữ nhà nước
Không lớn hơn 9 tháng (kể từ
thời gian vận chuyển).
5.3. Thời gian lưu kho
Trong điều kiện nhiệt độ và độ
ẩm bình thường (nhiệt độ Tmax ≤ 350C, độ ẩm RHmax
≤ 85%) thời gian bảo quản máy bơm nước chữa cháy nhập kho dự trữ nhà nước không
lớn hơn 6 năm.
6. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
6.1. Các tổ chức, cá nhân
cung cấp máy bơm nước chữa cháy cho dự trữ nhà nước có trách nhiệm cung cấp sản
phẩm có chất lượng phù hợp với quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
6.2. Cục Dự trữ Nhà nước khu
vực có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc giao nhận và bảo
quản máy bơm nước chữa cháy theo đúng quy định tại mục 4 của Quy chuẩn này.
7. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
7.1. Tổng cục Dự trữ Nhà
nước có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
7.2. Trong trường hợp các
tiêu chuẩn, hướng dẫn quy định tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc
được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.