Ethidi bromua
Trikali xitrat
Axit xitric
Nước đã loại ion
Poly (etylen glycol) mono-p-
(1,1,3,3-tetrametylbuty) phenyl ete *)
|
2,5 g
400 g
14,5 g
5 l
50 ml
|
*) Thí dụ, Triton
X-100 đậm đặc.
|
|
4.1.1.2. Chuẩn bị
Hòa tan ethidi bromua trong 1 lít
nước đựng trong bình dung tích 5 lít. Khuấy nhẹ cho đến khi hòa tan hết ethidi
bromua. Có thể làm tan nhanh bằng cách đun đến nhiệt độ từ 400C đến
600C. Cho trikali xitrat và axit xitric vào dung dịch ethidi bromua.
Cho thêm 4 lít nước. Khuấy nhẹ cho đến tan hết các chất rắn. Vừa thêm vừa khuấy
poly (etylen glycol) ete đậm đặc. Không để dung dịch quá 90 ngày, ngay cả khi
được bảo quản trong các điều kiện tránh ánh sáng, kín và mát.
4.1.2. Dung dịch poly (etylen
glycol) mono-p (1,1,3,3-tetrametylbutyl) phenyl ete
4.1.2.1. Thành phần
Poly(etylen glycol) mono-p-(1,1,3,3-tetrametylbutyl)
phenyl ete *)
Nước
10 ml
1l
*) Thí dụ, Triton
X-100 đậm đặc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2.2. Chuẩn bị
Hòa tan poly (etylen glycol) ete
trong 1 lít nước đã được làm nóng đến 600C. Không để dung dịch quá
25 ngày, ngay cả khi được bảo quản trong các điều kiện tránh ánh sáng, kín và
mát.
4.2. Dung dịch làm việc
4.2.1. Dung dịch làm việc đệm -
nhuộm màu
Trộn một phần dung dịch cơ bản đệm
- nhuộm màu (4.1.1) với 9 phần nước. (Dung dịch này cần đủ dùng cho 2700 mẫu).
Không sử dụng dung dịch làm việc quá 7 ngày.
4.2.2. Dung dịch rửa
4.2.2.1. Thành phần
Poly(etylen glycol)
mono-p-(1,1,3,3-tetrametylbutyl) phenyl ete *)
Dung dịch amoniac 25% (V/V)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 ml
25 ml
10 l
*) Thí dụ, Triton
X-100 đậm đặc.
4.2.2.2. Chuẩn bị
Cho poly(etylen glycol) ete và dung
dịch anoniac vào nước.
Thành phần của các thuốc thử có thể
thay đổi tùy thuộc vào hệ thống đếm được sử dụng. Do đó cần phải tuân thủ một
cách chính xác hướng dẫn của nhà sản xuất.
4.3. Chất bảo quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Thiết bị,
dụng cụ
Sử dụng các thiết bị của phòng thí
nghiệm thông thường và đặc biệt như sau:
5.1. Thiết bị đếm, vận hành theo
nguyên tắc phát huỳnh quang (thí dụ Fosxômatic). Hiệu chuẩn thiết bị theo chỉ
dẫn của nhà sản xuất. Để hiệu chuẩn, cần phải sử dụng các mẫu sữa đã được đếm
tế bào theo phương pháp dùng kính hiển vi (về chi tiết xem TCVN 6686-1:2000
(ISO 13366-1)).
Chú thích - Các đếm chuẩn tế bào do
nhà sản xuất cung cấp
5.2. Nồi cách thủy, có thể duy trì
nhiệt độ ở 400C ± 10C.
5.7. Ống mẫu, được hàn kín, không
rò rỉ.
6. Lấy mẫu
6.1. Điều quan trọng là phòng thí
nghiệm nhận được đúng mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc biến đổi chất lượng
trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
Việc lấy mẫu không quy định trong
tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 6400:1998 (ISO 707).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Trước khi thử nghiệm hoặc lưu
giữ, cần bảo quản mẫu ở nhiệt độ từ 20C đến 60C.
6.4. Nếu cần phải lưu trữ, ngay sau
khi lấy mẫu cho thêm các chất bảo quản sau đây vào mẫu càng sớm càng tốt, nhưng
bất kỳ trường hợp nào cũng phải được thực hiện trong vòng 24 h.
a) Axit boric (H3BO3):
cho axit boric vào mẫu thử. Nồng độ cuối cùng của chất bảo quản này có trong
mẫu không được vượt quá 0,6 g trong 100 ml. Mẫu bảo quản này có thể giữ đến 24
h nữa ở nhiệt độ từ 60C đến 120C.
b) Kali dicromat (K2Cr2O7):
cho Kali dicromat vào mẫu thử. Nồng độ cuối cùng của chất bảo quản này có trong
mẫu không được vượt quá 0,2 g trong 100 ml. Mẫu đã bảo quản này có thể giữ đến
72 h nữa ở nhiệt độ từ 60C đến 120C. Các mẫu được bảo
quản bằng kali dicromat sẽ quan sát thấy sự phóng điện nhánh cục bộ.
c) Natri azit: Ngay sau khi lấy mẫu
xong cho thêm natri azit vào mẫu thử. Nồng độ cuối cùng của chất bảo quản này
có trong mẫu không được vượt quá 0,024 g trong 100 ml. Mẫu thử này có thể bảo
quản ở nhiệt độ 20C đến 60C. Cần tiến hành thử trong vòng
48 h sau khi lấy mẫu.
d) Bronopol
(2-bromo-2-nitropropan-1,3-diol): Ngay sau khi lấy mẫu xong cho bronopol vào
mẫu thử. Nồng độ cuối cùng của chất bảo quản này có trong mẫu không được vượt
quá 0,05 g trong 100 ml (tốt nhất là 0,02 g trong 100ml). Mẫu thử này có thể
bảo quản ở nhiệt độ từ 20C đến 60C. Cần tiến hành thử
trong vòng 72 h sau khi lấy mẫu.
Chú thích
1) Mẫu thử đã được bảo quản bằng
axit boric, có thể bảo quản tiếp bằng kali dicromat đến 48 h.
2) Thời gian bảo quản các mẫu thử
đã bổ sung bronopol có thể kéo dài đến 5 ngày, trong điều kiện tốt và dùng dụng
cụ đếm hiện đại để kiểm tra chất lượng tế bào. Tuy nhiên, cũng cần phải bổ sung
ngay chất bảo quản vào mẫu và giữ mẫu ở nơi lạnh cho đến khi thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Giữ mẫu chưa được xử lý ít
nhất 24 h sau khi lấy sữa, ở nhiệt độ từ 20C đến 60C. Nếu
mẫu chưa xử lý được kiểm tra trong vòng 24 h sau khi lấy sữa, thì xử lý sơ bộ
mẫu thử bằng cách thêm kali dicromat (6.4) và để yên ít nhất 3h.
7.2. Làm nóng mẫu có chất bảo quản
cũng như mẫu không có chất bảo quản trong nồi cách thủy (5.2) ở 400C
và giữ chúng ở nhiệt độ phòng không quá 30 phút.
8. Cách tiến
hành
8.1. Phần mẫu thử
Pha loãng tiếp mẫu thử và phần mẫu
thử được chuẩn bị tự động trong thiết bị (5.1).
8.2. Tiến hành xác định
Đảm bảo việc đếm tế bào được tiến
hành trong vòng 30 phút sau khi làm nóng (7.2) và trước khi nhiệt độ hạ xuống
dưới 300C. Đảm bảo khuấy đúng để thu được sự phân bố đồng đều các tế
bào. Nếu không có bộ khuấy thì phải trộn thật kỹ phần mẫu thử ngay trước khi
đếm.
9. Biểu thị kết
quả
Biểu thị tế bào xôma bằng đơn vị
hàng nghìn trên 1 mililit sữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Độ chính
xác
Các chi tiết thử liên phòng thí
nghiệm về độ chính xác của phương pháp được tóm tắt trong phụ lục A. Các giá
trị thu được từ thử nghiệm này có thể không áp dụng được cho các khoảng nồng độ
và chất nền khác với các con số đã cho.
11. Báo cáo
kết quả
Báo cáo kết quả phải chỉ rõ:
- phương pháp lấy mẫu đã sử dụng,
nếu biết;
- phương pháp sử dụng;
- kết quả thử nghiệm thu được, và
- nếu kiểm tra độ lặp lại, thì nêu
kết quả cuối cùng thu được.
Cũng phải đề cập đến tất cả các chi
tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, cùng với các chi tiết bất
thường khác có thể ảnh hưởng tới kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC A
(tham
khảo)
CÁC KẾT QUẢ THỬ CỦA LIÊN PHÒNG THÍ NGHIỆM
Một thử nghiệm liên phòng thí
nghiệm (gồm 37 phòng thí nghiệm) cho các kết quả về r (giới hạn độ lặp
lại) và R (giới hạn độ tái lập), tính theo đơn vị hàng nghìn tế bào trên
mililit như trong bảng A.1.
Bảng
A.1
Mẫu
sữa
Số
lượng trung bình các tế bào trên mililit
sr
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sR
R
2
210
13,7
38,9
36,7
103,7
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21,2
59,9
51,3
145,0
6
609
32,6
92,3
89,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên chú ý rằng trong các điều kiện
thực tế sử dụng trung bình nhân của một vài lần xác định (thí dụ 3 lần).
Chú thích - Về chế độ chính xác xem
phụ lục B.
PHỤ LỤC B
(tham
khảo)
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
B.1. Mục đích
Mục đích của các quy trình kiểm
soát chất lượng là để đảm bảo số đếm tế bào bằng phương pháp thông thường gần
sát với số "thực có" có trong các mẫu thử. Sự kém phù hợp có thể do
các sai số ngẫu nhiên ở các lần thử riêng biệt (thí dụ có thể do viện trộn chưa
đủ độ hoặc dùng pipet hút không chính xác) hoặc có thể do các sai số hệ thống
hoặc các sai lệch (thí dụ: do hiệu chuẩn thiết bị chưa đúng). Độ lớn của cả hai
loại sai số có thể thay đổi cùng với số đếm tế bào thực có trong mẫu. Hình B.1
minh họa ảnh hưởng của cả hai loại sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống lên mối
quan hệ giữa số đếm đúng và số đếm tế bào quan sát được.
Độ lặp lại là số đo độ sai lệch
giữa các lần xác định lặp lại trong một phòng thí nghiệm sử dụng cùng một mẫu
thử. Độ tái lập là số đo độ sai lệch giữa các phép xác định được thực hiện
trong các phòng thí nghiệm khác nhau trên cùng một mẫu thử. Không phải độ lặp
lại, cũng không phải độ tái lập theo định nghĩa trong ISO 5725-1[2] dùng để
kiểm tra độ lệch trong các phép đo liên quan đến các giá trị "thực
có". Các quy trình nêu trong phụ lục này nhằm mục đích kết hợp việc kiểm
tra thông thường trong các phòng thí nghiệm với các phép thử liên phòng định kỳ
để đánh giá hiệu năng tương đối của các phòng thí nghiệm khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.1. Độ lặp lại
Để kiểm tra thông thường độ lặp lại
của các phép đếm, bất kỳ mẫu nào có khoảng 500 000 tế bào trên một mililit cần
đếm ở các khoảng đều đặn trong ngày làm việc (thí dụ: cứ sau mẫu thứ 20 hoặc
thứ 50). Đến cuối ngày nên tính hệ số biến thiên. Nếu hệ số này vượt quá 5% thì
kiểm tra lại quy trình thử; đặc biệt xem đã thực hiện đúng quá trình trộn và
lấy mẫu bằng pipet chưa.
B.2.2. Độ lệch
Để đánh giá độ lệch của việc đếm
trong một phòng thí nghiệm, cần có sẵn các mẫu chuẩn đã biết trước số đếm
"thực có". Có thể dùng các mẫu sữa có số tế bào ước tính bằng phép
đếm cùng kính hiển vi, nhưng thông thường các mẫu sữa chỉ được giữ trong vài
ngày và có thể sẽ tốn kém để thu được số đếm chính xác đối với các mẫu sữa tươi
nếu làm thường xuyên. Một cách khác, sử dụng các huyền phù bạch cầu chuẩn hoặc
các mẫu sữa được bảo quản bằng phương pháp thích hợp để có thể sử dụng ít nhất
là 1 tháng.
Nên chuẩn bị 2 mẫu chuẩn, một mẫu
có khoảng 300 000 tế bào trên một mililit và một mẫu có khoảng 600 000 tế bào
trên một mililit và xác định số tế bào "thực có" của từng mẫu bằng
kính hiển vi hoặc bằng phương pháp đếm hạt điện tử ít nhất là trong 3 phòng thí
nghiệm khác nhau. Các chuẩn nên được đếm 5 lần trong mỗi phòng thí nghiệm khi
bắt đầu một loạt phân tích và nếu số đếm trung bình đối với mỗi chuẩn lớn hơn
số đếm "thực có" từ 5% đến 10%, thì cần kiểm tra lại việc hiệu chuẩn thiết
bị hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác có thể gây lỗi hệ thống.
B.2.3. Các yêu cầu bổ sung
Ngoài B.2.1 và B.2.2 nên thực hiện
các quy trình sau:
- hiệu chuẩn thiết bị theo đường chuẩn;
- kiểm tra các thiết bị bằng mắt
thường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định hệ số tải
B.3. Thử liên phòng
B.3.1. Mục tiêu
Mục đích của thử liên phòng là để
đánh giá về độ lặp lại và độ tái lập của các số đếm đối với các mẫu sữa giống
nhau trong các phòng thí nghiệm khác nhau và để đo độ lệch của các số đếm được
trong mỗi phòng thí nghiệm so với số đếm "thực có" trong mỗi mẫu.
Ngoài ra, các phép đo tuyệt đối về độ tin cậy của các số đếm độc lập, các kết
quả thử nghiệm này thông báo cho phòng thí nghiệm chưa có nhiều kinh nghiệm về
độ lặp lại và độ lệch của các phòng thí nghiệm nhiều kinh nghiệm.
B.3.2. Thiết kế mẫu
Phòng thí nghiệm chịu trách nhiệm
tổ chức nên chuẩn bị 10 loạt mẫu sữa có số tế bào dàn đều trong khoảng từ 200
000 tế bào / mililit đến 800 000 tế bào / mililit.
Nên chia cho mỗi phòng thí nghiệm
tham gia 4 mẫu, mỗi mẫu 15 ml, được mã hóa sao cho chỉ có các thành viên xử lý
mới phân biệt được 40 mẫu đó.
Mỗi phòng thí nghiệm đếm mỗi mẫu 4
lần và báo cáo từng số đếm được riêng rẽ cho các cộng tác viên xử lý.
B.3.3. Phân tích thống kê
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.3.2. Tính giá trị trung bình
của phòng thí nghiệm và trung bình tổng thể cho từng 10 mẫu sữa một.
B.3.3.3. Đối với mỗi loạt 10 mẫu
sữa trong 1 phòng thí nghiệm nên phân tích sự biến thiên sau đây:
Nguồn biến thiên
v
M
Các mẫu của cùng loại sữa
3
S2 + 4S
Số đếm kép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S2
trong đó
v là số bậc tự do;
M là giá trị bình phương trung
bình;
S là độ lệch chuẩn của các
số đếm kép;
là
độ lệch chuẩn giữa các mẫu của cùng một mẫu sữa.
Từ các giá trị bình phương trung
bình quan sát được, tính giới hạn độ lặp lại, r, như sau:
r = 2,8 (S2 + )1/2
Các phòng thí nghiệm cần được sắp
xếp lại theo giá trị r cực đại cho bất kỳ mẫu nào. Cần chọn riêng số
phòng thí nghiệm không vượt quá 15% cho giá trị r cực đại. Tỷ lê loại trừ tùy ý
15% đảm bảo được rằng các trung bình tham khảo của các thử nghiệm cỡ nhỏ được
dựa trên ít nhất năm phòng thí nghiệm sau khi loại trừ độ lặp lại và độ lệch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sắp xếp các phòng thí nghiệm theo
độ lệch cực đại. Phân biệt các phòng thí nghiệm có các độ lệch cực đại, nhưng
không vượt quá 15% tổng số.
B.3.3.5. Tính các trung bình tham
khảo cho từng loại sữa không kể các phòng thí nghiệm đã được phân biệt trong
B.3.3.3 và B.3.3.4 có độ lặp lại thấp nhất và có độ lệch lớn nhất.
B.3.3.6. Tính độ hồi quy mới của
các giá trị trung bình mẫu theo các giá trị trung bình tham khảo cho từng phòng
thí nghiệm.
B.3.4. Diễn giải
B.3.4.1. Đối với từng loại sữa nên
lập bảng về các giá trị trung bình phòng thí nghiệm, và trung bình tổng và
trung bình tham khảo đối với từng mẫu sữa thì nên đưa vào dưới bảng.
B.3.4.2. Cần đưa ra độ lệch chuẩn
đơn về độ lặp lại trên tất cả các mẫu cho từng phòng thí nghiệm và các phòng
thí nghiệm phải được sắp xếp lại dựa vào thông số này.
B.3.4.3. Nên nêu ra phần bị chắn và
độ dốc đường hồi quy của các giá trị trung bình đối với từng phòng thí nghiệm
theo trung bình tham khảo. Cũng nên nêu độ lệch cực đại trong các giá trị trung
bình quan sát được và các phòng thí nghiệm được sắp xếp lại dựa vào thông số
này.
B.3.4.4. Dựng đồ thị cho từng phòng
thí nghiệm theo các số đếm riêng rẽ của mình, dựa vào giá trị trung bình tham
khảo, và dựng đường 450 và đường hồi quy của phòng thí nghiệm đó.
B.3.4.5. Tính giới hạn độ tái lập
(R) hoặc tính s nếu cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự phân bố độ lặp lại và độ lệch
nên được kiểm tra từ đợt thử này đến đợt thử tiếp sau. Từ các độ lặp lại và độ
lệch thu được trong mỗi đợt thử, dựng một sơ đồ và định vị rõ vị trí của phòng
thí nghiệm trong sơ đồ phân số này. Phân biệt các phòng thí nghiệm cấp Nhà nước
sao cho hiệu năng tuyệt đối trên các thử nghiệm liên tiếp của họ và hiệu năng
của các phòng thí nghiệm này trong mối tương quan với phòng thí nghiệm khác
trong phạm vi một đợt thử có thể thấy rõ.
B.3.6. Các mục tiêu về độ chuẩn xác
Phân tích của các thử nghiệm so
sánh quốc tế và quốc gia cho thấy các con số hợp lý sau đây:
a) Mức đếm từ 400 000 tế bào trên
một mililit đến 500 000 tế bào trên một mililit:
giới hạn độ lặp lại (r) =
2,8 x 20 000 = 56 000 trên một mililit (điều này tương đương với hệ số biến
thiên từ 4% đến 5%);
giới hạn độ tái lập (R) =
2,8 x 50 000 = 140 000 trên một mililit (điều này tương đương với hệ số biến
thiên từ 10% đến 12%);
b) Mức đếm tế bào từ 100 000 tế bào
trên một mililit đến 200 000 tế bào trên một mililit:
giới hạn độ lặp lại (r) =
2,8 x 10 000 = 28 000 trên một mililit (điều này tương đương với hệ số biến
thiên từ 5% đến 10%);
giới hạn độ tái lập (R) =
2,8 x 20 000 = 56 000 trên một mililit (điều này tương đương với hệ số biến
thiên từ 10% đến 20%);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích: Các đồ thị cho thấy
"độ chuẩn xác" và "độ chính xác trung bình". Các số đếm thu
được ở một phòng thí nghiệm có các giá trị tham khảo và giá trị trung bình của
một số phòng thí nghiệm so sánh. Mỗi mẫu trong hai mẫu con thực hiện mười số
đếm
Hình
B.1 - Độ chuẩn xác và độ chính xác: Các loại sai số
PHỤ LỤC C
(Thao
khảo)
SỬ DỤNG CÁC MẪU CHUẨN ĐỂ ĐẾM TẾ BÀO
C.1. Khái quát
Thiết bị đếm tế bào xôma không
những phải đảm bảo tốt các giới hạn về độ lặp lại (r) và độ tái lập (R) trong
các thử nghiệm liên phòng thí nghiệm, mà còn phải đảm bảo được độ chính xác cao
của giá trị trung bình, hoặc "độ lệch" càng thấp càng tốt. Theo như
định nghĩa về độ lệch là sự chênh lệch giữa giá trị "thực có" và giá
trị trung bình của số lần xác định, giá trị "thực có" phải thu được
bằng một phương pháp xác định "trực tiếp" là tốt nhất. Để xác định độ
chính xác, không được sử dụng các dung dịch có cỡ xác định. Theo quy trình sử
dụng, các dụng cụ đếm khác nhau bao gồm cả bước pha loãng, trộn thuốc thử,
nhuộm màu, làm nóng …, để chuẩn bị mẫu cho quá trình đếm cuối cùng, các mẫu có
các giá trị đúng phải có thành phần thực tế giống thành phần của các mẫu cần
đếm.
Trong những năm gần đây đã có những
phương pháp khác nhau để chuẩn bị các mẫu như vậy ("các chuẩn"):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Xử lý các mẫu sữa có số lượng tế
bào xôma đã biết (các mẫu sữa "thực") để có thể lưu giữ mẫu này ít
nhất là vài tháng.
Các phương pháp khác nhau này thành
công ở các cấp độ khác nhau. Ngày nay có thể nói rằng, cách giải quyết bằng
việc bổ sung các loại mẫu sữa không phải là phương pháp được chọn. Có thể sử
dụng phương pháp bổ sung các bạch cầu tách biệt (PMN, Thymocytes, …), lưu ý
rằng việc tách biệt các tế bào này thường dẫn đến phải lựa chọn các kiểu tế bào
nhất định, mà các mẫu như thế lại không chứa các tế bào có phạm vi hoặc phân bố
giống trong sữa tự nhiên.
Trong những năm gần đây phương pháp
xử lý đặc biệt đã xây dựng cho các mẫu sữa có lượng tế bào thấp, trung bình và
cao, theo phương thức này các chuẩn ("các mẫu đối chứng chuẩn") đã
được chuẩn bị có thể sử dụng trong vài tháng, ngay cả khi ở nhiệt độ môi trường
thông thường.
Các mẫu chuẩn có thể được vận
chuyển để sử dụng ở khắp nơi, vì cách xử lý này (kết hợp lý nhiệt và bảo quản
bằng hóa chất) đảm bảo rằng không có sinh vật gây bệnh nào, kể cả các vi rút có
mặt trong mẫu (tuyệt đối vô trùng).
Trong khi chuẩn bị các
"chuẩn" trên một nền sữa, cần mô tả quy trình đếm số lượng "thực
có" các tế bào trong các mẫu sữa để hiệu chỉnh và kiểm tra độ chính xác
của quy trình đếm điện tử (phương pháp điện tử huỳnh quang). Đối với mục đích
này, phương pháp dùng kính hiển vi (TCVN 6686-1:2000 (ISO 13366-1)) là thích
hợp. Hơn nữa, cần chứng minh rằng các giá trị đối chứng không bị sai lệch do xử
lý (xem thí dụ hình C.1). Về việc bảo quản (thời gian, nhiệt độ) tuân theo chỉ
dẫn của nhà sản xuất.
Khi sử dụng quy trình này, cần
chuẩn bị sẵn các chuẩn có số đếm tế bào đúng hoặc đã được xác định. Các phòng
thí nghiệm có lợi thế là luôn có sẵn các mẫu có số đếm tế bào đã được chuẩn bị
bằng kính hiển vi và có thể được sử dụng bất kỳ khi nào cần đến mà không phải
chờ đợi.
Để đưa các chuẩn tế bào (các chuẩn
sữa) vào chương trình kiểm tra chất lượng của một phòng thí nghiệm đếm tế bào,
các khuyến cáo được nêu trong C.2 đến C.4.
C.2. Xác định giới hạn độ lặp
lại (r)
Tiến hành các phép xác định lặp lại
của các số đếm tế bào trong mẫu sữa (mẫu đã được bảo quản hoặc chưa được bảo
quản) có số lượng tế bào từ 400 000 trên một mililit đến 500 000 trên một
mililit.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham gia vào các thử nghiệm liên phòng
thí nghiệm.
Sữa nguyên
liệu x 103/ml
Chú thích - Đồ thị này biểu thị
đường chất lượng và hệ số hiệu chỉnh. Cho thấy sự so sánh số lượng tế bào xôma
đếm được trong các mẫu sữa nguyên liệu có chứa các lượng tế bào thấp, trung
bình, cao và số lượng tế bào xôma đếm được trong các mẫu sữa nguyên liệu giống
y hệt có lượng tế bào thấp, trung bình và cao đã được xử lý nhiệt kết hợp với
bảo quản bằng hóa chất.
Hình
C.1 - So sánh các mẫu sữa nguyên liệu đã được bảo quản và các mẫu sữa y hệt đã
được xử lý nhiệt kết hợp với bảo quản bằng hóa chất ("các chuẩn")
C.4. Xác định độ chính xác
("độ lệch")
Sử dụng các chuẩn có các số đếm
đúng, được xác định bằng cách dùng kính hiển vi. Hàng ngày có thể sử dụng vài
lần các chuẩn để xác định xem các số đếm được có nằm trong giới hạn nhất định
của giá trị đã nêu ra đối với các chuẩn chưa (thí dụ, từ 5% đến 10% có mức đếm
tế bào từ 400 000 trên một mililit đến 500 000 trên một mililit).
Ở đây không phải lúc nào cũng có
mối quan hệ chặt chẽ giữa các số đếm quá cao với quá thấp của các chuẩn và các
độ lệch tương ứng trong các mẫu cần đếm. Phải lưu ý để các mẫu chuẩn được bảo
quản tốt và có "chất lượng tốt". Các số sai lệch (quá cao hoặc quá
thấp) về các tế bào xôma trong các mẫu thông thường có thể bị ảnh hưởng bởi số
vi khuẩn quá cao, thời gian bảo quản quá dài cùng với sử dụng hóa chất bảo quản
(thí dụ: natri azit) và các yếu tố khác. Số lượng tế bào xôma trên mẫu sữa thu
được trên các chuẩn chỉ có thể đảm bảo được khi toàn bộ hệ thống, kể cả việc
chuẩn bị mẫu được thực hiện một cách chính xác. Phòng thí nghiệm đếm tế bào cần
chú ý rằng "chất lượng" của các mẫu cần đếm thông thường phụ thuộc
vào việc hiệu chuẩn chính xác dụng cụ đếm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6400:1998 (ISO 707:1997)
Sữa và sản phẩm sữa - Các phương pháp lấy mẫu
[2] ISO 5725-1:1994 Độ chính xác
của phương pháp đo và các kết quả - Phần 1: Các nguyên tắc chung và định nghĩa.
[3] TCVN 6686-1:2000 (ISO 13366-1)
Sữa - Định lượng tế bào xôma - Phần 1: Phương pháp dùng kính hiển vi.
[4] TCVN 6686-2:2000 (ISO 13366-2)
Sữa - Định lượng tế bào xôma - Phần 2: Phương pháp đếm hạt điện tử.