TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4196 : 1995
ĐẤT XÂY DỰNG - PHƯƠNG PHÁP XÁC DỊNH
DỘ ẦM VÀ ĐỘ HÚT ẨM TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Soils Laboratory methods of determination of moisture and hygroscopic water
amount
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ ẩm và độ hút
ẩm của đất loại sét và đất loại cát trong phòng thí nghiệm dùng cho xây dựng.
1. Quy định chung
1.1. Độ ẩm của đất (W) là lượng nước chứa trong đất, được
tính bằng phần trăm. Nhất thiết, phải xác định độ ẩm của đất ở trạng thái tự
nhiên.
1.2. Độ hút ẩm (Wh) là lượng nước chứa trong đất ở trạng
thái khô gió (phơi khô trong không khí), được tính bằng phần trăm.
1.3. Đó ẩm và độ hút ẩm được xác định bằng sự tổn thất khối
lượng của mẫu đất hoặc một phần của mẫu (của mẫu thử) trong quá trình sấy khô
đến khối lượng không đổi.
Quá trình sấy khô mẫu đắt đến khối lượng không đổi nên được
tiến hành cho đến khi nhận được sự chênh lệch ít nhất giữa hai lần cân sau cùng.
Sự chênh lệch đó không được lớn hơn 0,02g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.4. Phép cân khối lượng các mẫu thí nghiệm được tiến hành
với độ chính xác đến 0,01g trên cân kĩ thuật.
1.5. Việc làm khô mẫu đến khối lượng không đổi được tiến
hành trong tủ sấy, ở nhiệt độ 105 -1100C - đối với đất loại sét và
đát loại cát; 80 ± 20C - đối với đất có chứa thạch cao và đất có
chứa lượng hữu cơ lớn hơn 5% (so với khối lượng đát khô).
Chú thích:
1. Lượng chứa hữu cơ được xác định theo lượng tổn thất (hao)
khi nung ở nhiệt độ 6000C.
2. Thời gian sấy được kể từ khi nhiệt độ đạt đến mức quy
định.
3. Trong trường hợp đất có chứa chất hữu cơ, nhưng không có
điều kiện xác định chính xác lượng chứa của nó thì nên xác định độ ẩm và độ hút
ẩm theo các bước như với như với đất có chứa lượng hữu cơ lớn hơn 5%.
1.6. Đối với mỗi mẫu đất cần tiến hành không ít hơn hai lần
xác định song song độ ẩm hoặc độ hút ẩm; với than bùn, đất than bùn thì tiến
hành ít nhất ba lần.
2. Thiết bị thí nghiệm
Để xác định độ ẩm và độ hút ẩm của đất, cần những thiết bị
và đụng cụ sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cân kĩ thuật có độ chính xác đến 0,01g;
- Bình hút ẩm có canxi clorua;
- Cốc nhỏ bằng thủy tinh hoặc hộp nhôm có nắp, thể tích lớn
hơn hay bằng 30cm3
- Rây có đường kính lỗ 1mm
- Cốc sứ và chày sứ có đầu bọc cao su;
- Khay men để phơi đất.
Chú thích:
1. Để việc tính toán được nhanh chóng và không nhầm lẫn, nên
hiệu chỉnh trước các hộp nhôm sẽ dùng đựng mẫu.
2. Lúc mở mẫu nên giữ lại ít đất trong hộp kín đề phòng khi
phải làm thêm trong trường hợp sự chênh lệch giữa các lần xác định song song vượt
quá trị số cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Xác định độ ẩm của đất
3.1.1. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm
Để xác định độ ẩm của đất, phải lấy (từ mẫu đất đưa về phòng
thí nghiệm) một mẫu thí nghiệm có khối lượng khoảng 15g. Cho mẫu đất vào cốc
nhỏ bằng thủy tinh hoặc hộp nhôm có náp đã được đánh số, biết khối lượng (m) và
sấy khô trước. Sau đó nhanh chóng đậy nắp và đem cân trên cân kĩ thuật để xác
định khối lượng của cốc hoặc hộp ra và đem làm khô trong tủ sấy ở nhiệt độ quy
định, theo điều 1.5 của Tiêu chuẩn này, cho đến khi khối lượng không đổi. Mỗi
cốc (hoặc hộp) chứa mẫu đất phải được sấy ít nhất hai lần theo thời gian quy
định dưới đây:
Sấy lần đầu trong thời gian:
5 giờ - đối với đất sét và sét pha;
3 giờ - đối với đất cát và cát pha;
8 giờ - đối với đất chứa thạch cao và đất chứa hàm lượng hữu
cơ lớn hơn 5%. Lần sấy lại
2 giờ - đối với đất sét, sét pha và đất chứa thạch cao hoặc
tạp chất hữu cơ;
1 giờ - đối với đất cát và cát pha.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Độ ẩm của đất có lượng chứa hữu cơ nhỏ hơn hay bằng 5%
(so với khối luợng đất khô) được phép xác định bằng cách sấy mẫu liên tục một
lần ở nhiệt độ 105 ± 20C trong thời gian 8 giờ, đối với đất loại sét
và 5 giờ đối với đất loại cát.
2. Khi xác định độ ẩm của đất chứa tạp chất hữu cơ lớn hơn
5% (so với khối lượng đất khô) thì phải sấy khô ở nhiệt độ 80 ± 20C
liên tục trong thời gian 12 giờ: đối với đất loại sét và 8 giờ: đối với đất
loại cát.
3.1.2. Tiến hành xác định
Sau khi đã sấy đủ thời gian cho mỗi lần như đã nêu ở trên,
lấy cốc (hoặc hộp) ra khỏi tủ sấy, đậy ngay nắp lại và đặt vào bình hút ẩm có
canxi clorua từ 45 phút đến 1 giờ để làm nguội mẫu, rồi đem cân cốc (hoặc hộp)
có đựng mẫu đã nguội trên cân kĩ thuật.
Lấy khối lượng nhỏ nhất của cốc (hoặc hộp) có đựng mẫu trong
các lần cân của quá trình sấy khô đến khối lượng không đổi làm kết quả cân.
Chú thích:
Nếu khi sấy và cân lại các đất có chứa tạp chất hữu cơ (di
tích thực vật v.v...) thấy khối lượng tăng lên thì cũng lấy khối lượng nhỏ nhất
làm kết quả cân.
3.1.3. Tính kết quả
Độ ẩm của đất (W) được tính bằng % theo công thức (1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
m - khối lượng của cổc nhỏ có nắp, tính bằng gam;
m0- khối lượng của đất đã được sấy khô đến không
đối và cốc nhỏ có nắp, tính bằng gam;
m1 - khối lượng của đất ướt và cốc nhỏ có nắp,
tính bằng gam. Kết quả tính toán độ ẩm được biểu diễn với độ chính xác đến
0,1%.
Lấy giá trị trung bình cộng kết quả tính toán các lần xác
định song song làm độ ẩm
Nếu kết quả của hai lần xác định song song chênh lệch nhau
hơn 10% giá trị độ ẩm trung bình tính được, thì phải tăng số lấn xác định đến
ba hoặc hơn.
3.2. Xác định độ hút ẩm của đất
3.2.1. Chuẩn bị mẫu
Chọn mẫu thí nghiệm từ trong mẫu đất ở trạng thái khô gió
(phơi khô trong không khí) đã được nghiền nhỏ trong cối sứ và cho qua rây có đường
kính lỗ 1mm. Sau đó bằng phương pháp chia tư, rải mẫu đất thành một lớp trên tờ
giấy dầy hoặc trên một tấm gỗ mỏng; dùng dao rạch 2 đường vuông góc với nhau
chia bề mặt lớp đất ra thành bốn phấn tương đương; lấy mẫu thí nghiệm trong 2
phần đối xứng nhau sau khi đã trộn đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đổi với đất có chứa tạp chất hữu cơ thì mẫu thí nghiệm được
chuẩn bị theo chú thích Điều 3.1.1 của tiêu chuẩn này.
3.2.2. Tiến hành xác định
Sau khi đã chuẩn bị và sấy khô mẫu xong, tiến hành xác định
độ hút ẩm của đất theo trình tự điều 3.1.2 của tiêu chuẩn này.
3.2.3. Tính kết quả.
Độ hút ẩm của đất (Wh), biểu diễn bằng % , được
tính theo công thức (2):
Trong đó:
m0, m – Kí hiệu như trong công thức (1);
m2- khối lượng của đất ở trạng thái khô gió và
cốc có nắp, tính bằng gam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lấy trị số trung bình cộng của kết quả các lần xác định song
song làm độ hút ẩm của đất.