TCVN
6844:2001
ISO/IEC
GUIDE 51:1999
HƯỚNG DẪN VIỆC ĐỀ CẬP KHÍA CẠNH AN TOÀN TRONG
TIÊU CHUẨN
Guide
for the inclusion of safety aspects in standards
Lời nói đầu
TCVN 6844:2001 tương
đương với ISO/IEC 51:1999 với những thay đổi biên tập cho phép.
TCVN 6844:2001 do Ban
kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 01 “Các vấn đề chung về tiêu chuẩn hóa” biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
(nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển
đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo
quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HƯỚNG
DẪN VIỆC ĐỀ CẬP KHÍA CẠNH AN TOÀN TRONG TIÊU CHUẨN
Guide
for the inclusion of safety aspects in standards
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này hướng
dẫn cho người biên soạn tiêu chuẩn về việc đề cập các khía cạnh an toàn trong tiêu
chuẩn. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho mọi khía cạnh an toàn liên quan đến con
người, tài sản hoặc môi trường, hoặc kết hợp một hay nhiều yếu tố này (ví dụ: con
người; con người và tài sản; con người, tài sản và môi trường).
Tiêu chuẩn này nhằm mục
đích giảm thiểu những rủi ro phát sinh trong khi sử dụng sản phẩm, quá
trình hoặc dịch vụ. Chu trình sống hoàn chỉnh của sản phẩm, quá trình hoặc dịch
vụ, bao gồm cả việc sử dụng đúng dự định và sử dụng sai dự đoán được cần
được xem xét.
CHÚ THÍCH 1 Chất lượng không đồng
nghĩa với an toàn và do vậy những vai trò về chất lượng và an toàn không
được nhầm lẫn. Tuy nhiên cần xem xét đến các khía cạnh chất lượng trong tiêu chuẩn
để đảm bảo đáp ứng các khía cạnh an toàn.
CHÚ THÍCH 2 Thuật ngữ “tiêu chuẩn”
sử dụng trong tiêu chuẩn này bao gồm các tiêu chuẩn quốc tế, quy định kỹ thuật,
quy định phổ cập rộng rãi và các hướng dẫn.
CHÚ THÍCH 3 Mặc dù tiêu chuẩn này chủ yếu
dùng cho người biên soạn tiêu chuẩn, nhưng vẫn có thể sử dụng khi xem xét các
khía cạnh an toàn.
CHÚ THÍCH 4 Tiêu chuẩn có thể đề cập
riêng về các khía cạnh an toàn hoặc có thể bao hàm những điều khoản cụ thể về an
toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 6 Trong tiêu chuẩn này,
các thuật ngữ được định nghĩa trong điều 3 được in đậm
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
ISO 3864:1984 Safety
colours and safety signs (Màu sắc an toàn và dấu hiệu an toàn).
ISO 7000:1989 Graphical
symbols for use on equipment - Index and synopsis (Ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng
trên thiết bị - Ký hiệu và giải thích).
ISO 7001:1990 Public
information symbols (Ký hiệu đối với thông tin công cộng).
IEC 60417:1998 (all
partst) (tất cả các phần) Graphical symbols for use on equipment (Ký hiệu bằng hình
vẽ sử dụng trên thiết bị).
ISO/IEC Guide 14:1977
Product information for consumers (Thông tin về sản phẩm cho người tiêu dùng).
ISO/IEC Guide 37:1995
Instructions for use of products of consumer interest (Hướng dẫn sử dụng sản
phẩm vì lợi ích của người tiêu dùng).
ISO Guide 41:1984 Standards
for packaging - Consumer requirements (Tiêu chuẩn về bao gói - Yêu cầu của người
tiêu dùng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC Guide 104:1997 The
preparation of safety publications and the use of basis safety publications and
group safety publications (Biên soạn các tài liệu về an toàn và sử dụng tài
liệu về an toàn cơ bản và nhóm tài liệu an toàn).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này,
áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
CHÚ THÍCH Trong các tài liệu khác,
các định nghĩa hơi khác nhau có thể áp dụng cho cùng một thuật ngữ, nhưng khái
niệm về nghĩa rộng thì như nhau.
3.1. An toàn (safety)
Không có những rủi
ro không thể chấp nhận được.
CHÚ THÍCH Theo TCVN 6450:1998 (ISO/IEC
Guide 2:1996), định nghĩa 2.5.
3.2. Rủi ro (risk)
Kết hợp khả năng xảy
ra tổn hại với thiệt hại do tổn hại đó gây nên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổn thương đến cơ thể
hoặc thiệt hại đến sức khỏe con người, hoặc thiệt hại về tài sản hoặc môi trường.
3.4. Tình huống tổn
hại (harmful
event)
Sự kiện trong đó có tình
trạng nguy hại gây ra tổn hại
3.5. Nguy hại (hazard)
nguồn gây tổn hại tiềm
ẩn
CHÚ THÍCH Thuật ngữ mối nguy
hại có thể phân cấp nhằm xác định nguồn gốc hoặc bản chất của tổn hại được dự
đoán (ví dụ như nguy hại điện giật, nguy hại đâm xuyên, nguy hại gây cắt, nguy hại
độc, nguy hại cháy, nguy hại gây chết đuối)
3.6. Tình trạng nguy hại
(hazardous
situation)
Tình huống mà ở đó
con người, tài sản hoặc môi trường chịu một hoặc nhiều nguy hại
3.7. Rủi ro có thể
chấp nhận (tolerable
risk)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Xem 5.3
3.8. Biện pháp bảo vệ
(protective
measure) Cách thức dùng để giảm rủi ro
CHÚ THÍCH Các biện pháp bảo vệ
bao gồm việc giảm rủi ro nhờ thiết kế an toàn, các thiết bị bảo vệ, trang bị
bảo vệ cá nhân, thông tin về lắp đặt và sử dụng và đào tạo.
3.9. Rủi ro tồn dư (residual risk)
Rủi ro còn lại sau khi đã áp
dụng các biện pháp bảo vệ.
3.10. Phân tích rủi
ro (risk
analysis)
Sử dụng một cách hệ
thống các thông tin sẵn có để phân định nguy hại và ước tính rủi ro.
3.11. Đánh giá rủi ro
(risk
evaluation)
Quy trình dựa trên sự
phân tích rủi ro để xác định xem rủi ro có thể chấp nhận đạt được hay
không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình tổng hợp
bao gồm việc phân tích rủi ro và đánh giá rủi ro.
3.13. Sử dụng đúng dự
định (intended
use)
Sử dụng sản phẩm, quá
trình hoặc dịch vụ phù hợp với thông tin của nhà cung ứng.
3.14. Sử dụng sai dự
đoán được (reasonably
foreseeable misuse)
Sử dụng sản phẩm, quá
trình hoặc dịch vụ không đúng dự định của nhà cung ứng do hành vi của con người
đã đoán trước được.
4. Sử dụng từ “an
toàn” và “tính an toàn”
Tránh sử dụng từ an
toàn và tính an toàn theo chức năng tính từ mô tả bởi vì tính từ này không truyền
đạt đủ thông tin. Ngoài ra, các từ này có thể bị hiểu là sự bảo đảm chắc chắn
không có rủi ro. Khi có thể, nên thay từ an toàn và tính an toàn,
bằng cách chỉ ra mục đích
VÍ DỤ:
- dùng “mũ bảo vệ” thay
cho “mũ an toàn”;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- “ván sàn chống trượt”
thay cho “vật liệu an toàn”.
5. Khái niệm về an
toàn
5.1. An toàn được đề cập trong tiêu
chuẩn này dưới nhiều dạng khác nhau xuyên suốt trên diện rộng về công nghệ và
đối với hầu hết sản phẩm, quá trình và dịch vụ. Sự gia tăng tính phức tạp của sản
phẩm, quá trình và dịch vụ trên thị trường, đòi hỏi phải đưa việc xem xét khía cạnh
an toàn lên hàng đầu.
Không thể có an toàn
tuyệt đối: vẫn còn có rủi ro nào đó, trong tiêu chuẩn này được định
nghĩa là rủi ro tồn dư. Vì vậy, một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ chỉ
có thể có an toàn tương đối.
5.2. An toàn đạt được bằng cách
giảm rủi ro đến mức cho phép - mà trong tiêu chuẩn này định nghĩa là rủi
ro có thể chấp nhận. Rủi ro có thể chấp nhận xác định bằng việc tìm
được mức cân bằng tối ưu giữa sự an toàn lý tưởng và các yêu cầu mà sản phẩm,
quá trình hoặc dịch vụ phải đáp ứng, cùng các yếu tố như lợi ích của người sử
dụng, sự phù hợp với mục đích, hiệu quả chi phí và các vấn đề xã hội liên quan.
Tiếp theo là sự cần thiết phải xem xét liên tục mức có thể chấp nhận, đặc biệt khi
phát triển, cả về công nghệ và kiến thức, có thể dẫn đến những cải tiến khả thi
về kinh tế để đạt được mức rủi ro tối thiểu tương thích với việc sử dụng sản
phẩm, quá trình và dịch vụ.
5.3. Rủi ro có thể
chấp nhận đạt
được bằng việc lặp đi lặp lại quá trình đánh giá xác nhận rủi ro (phân
tích rủi ro và đánh giá rủi ro) và việc giảm rủi ro (xem hình 1).
Hình
1 - Chu trình đánh giá xác nhận rủi ro và giảm rủi ro
6. Đạt mức rủi ro có thể
chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) xác định các nhóm người
sử dụng sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ (bao gồm cả những người có nhu cầu đặc
biệt và những người già), và các nhóm người tiếp xúc biết trước (ví dụ: trẻ em sử
dụng/tiếp xúc);
b) xác định việc sử
dụng đúng dự định và đánh giá việc sử dụng sai dự đoán được đối với
sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ;
c) xác định từng nguy
hại (bao gồm cả tình trạng nguy hại và tình huống tổn hại) nảy
sinh trong các giai đoạn và các điều kiện sử dụng sản phẩm, quá trình hoặc dịch
vụ, bao gồm cả quá trình lắp đặt, bảo quản, sửa chữa và phá hủy/thải bỏ;
d) ước tính và đánh giá
rủi ro (xem hình 1) phát sinh từ nguy hại đã phân định đối với mỗi
nhóm người sử dụng/tiếp xúc có liên quan;
e) xem xét mức rủi
ro có thể chấp nhận được không (ví dụ bằng cách so sánh với các sản phẩm,
quá trình hoặc dịch vụ tương tự);
f) nếu mức rủi ro không
chấp nhận được thì phải giảm mức rủi ro đến mức chấp nhận được.
Thứ tự ưu tiên trong
quá trình giảm rủi ro nên áp dụng như sau:
1) thiết kế an toàn;
2) các thiết bị bảo vệ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình này dựa trên
giả thiết là người sử dụng đóng vai trò chính trong quy trình giảm rủi ro nhờ tuân
thủ các thông tin mà nhà thiết kế/người cung ứng cung cấp (xem hình 2).
Hình
2 - Giảm rủi ro
Các bước thực hiện
trong quy trình thiết kế được thể hiện theo thứ tự ưu tiên. Các bước do người
sử dụng thực hiện không theo thứ tự ưu tiên vì điều này còn phụ thuộc vào cách áp
dụng. Cần nhấn mạnh rằng các thiết bị bảo vệ bổ sung, thiết bị bảo vệ người và
các thông tin cho người sử dụng không được dùng để thay thế cho các cải tiến về
thiết kế.
7. Khía cạnh an toàn
trong tiêu chuẩn
7.1.
Loại tiêu chuẩn an toàn
Cần có sự phối hợp
chặt chẽ trong và giữa các ban kỹ thuật (xem điều 1, chú thích 5) chịu trách
nhiệm biên soạn các tiêu chuẩn về các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ khác
nhau để có được phương pháp nhất quán trong việc giải quyết hoặc xử lý vấn đề an
toàn. Nên sử dụng cách tiếp cận theo cấu trúc để bảo đảm rằng mỗi tiêu chuẩn
cụ thể tuân thủ chặt chẽ các khía cạnh cụ thể và tham khảo các tiêu chuẩn có phạm
vi rộng hơn về các khía cạnh có liên quan khác. Cấu trúc này dựa trên các loại
tiêu chuẩn sau đây:
- tiêu chuẩn an
toàn cơ bản, bao gồm khái niệm, nguyên tắc và các yêu cầu cơ bản liên quan đến
các khía cạnh an toàn chung áp dụng cho phần lớn các sản phẩm, quá trình và
dịch vụ;
- tiêu chuẩn an toàn
theo nhóm, bao gồm các khía cạnh an toàn áp dụng cho một số hoặc một nhóm sản
phẩm, quá trình hoặc dịch vụ tương tự liên quan đến nhiều ban kỹ thuật, có viện
dẫn càng nhiều càng tốt tiêu chuẩn an toàn cơ bản;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các tiêu chuẩn sản
phẩm có khía cạnh an toàn nhưng không đề cập riêng đến các khía cạnh an toàn;
các tiêu chuẩn này cần viện dẫn các tiêu chuẩn an toàn cơ bản và các tiêu chuẩn
an toàn khác.
Cách tiếp cận cấu
trúc tiêu chuẩn trong lĩnh vực kỹ thuật điện và điện tử, xem IEC Guide 104.
7.2.
Phân tích đề nghị xây dựng tiêu chuẩn mới
Mọi đề nghị xây dựng hoặc
soát xét tiêu chuẩn về lĩnh vực an toàn phải xác định được những nội dung trong
tiêu chuẩn và người áp dụng của tiêu chuẩn. Điều này thường đạt được bằng cách
trả lời các câu hỏi sau:
a) Ai là người áp
dụng tiêu chuẩn?
- ai sẽ sử dụng tiêu
chuẩn này và sử dụng như thế nào?
- người sử dụng yêu
cầu gì ở tiêu chuẩn?
CHÚ THÍCH Thuật ngữ “người sử
dụng” tiêu chuẩn bao gồm những người áp dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn, những người
chịu ảnh hưởng của tiêu chuẩn (như người tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ) và
những người bị ảnh hưởng do tác động môi trường.
b) Mục đích của tiêu
chuẩn là gì?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tiêu chuẩn an toàn
cơ bản,
- tiêu chuẩn an toàn
theo nhóm,
- tiêu chuẩn an toàn
sản phẩm, hoặc
- tiêu chuẩn sản phẩm
có các khía cạnh an toàn?
Cần xem xét mục đích
của tiêu chuẩn như sau
- khía cạnh nào liên
quan đến an toàn được đưa ra?
- tiêu chuẩn có được
dùng cho thử nghiệm không?
- tiêu chuẩn có được dùng
làm cơ sở cho việc đánh giá sự phù hợp hay không (chi tiết đầy đủ được cho trong
TCVN 6708:2000 (ISO/IEC Guide 7)
c) Tiêu chuẩn cần được
soạn thảo như thế nào?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.
Công việc chuẩn bị
Trước tiên cần phải
xác định tất cả các khía cạnh an toàn sẽ được đề cập trong tiêu chuẩn. Trong bước
này, cần phải thu thập các thông tin có liên quan (ví dụ: dữ liệu về tai nạn,
các báo cáo nghiên cứu). Sau đó cần phác thảo chi tiết nội dung chính nào dùng
làm cơ sở cho tiêu chuẩn.
Trước khi bắt đầu biên
soạn dự thảo tiêu chuẩn, cần tập hợp trong ban kỹ thuật các chuyên gia có đủ
hiểu biết, kiến thức để xây dựng tiêu chuẩn. Kiến thức hiểu biết bao gồm, ví
dụ, như sau:
- hiểu biết cặn kẽ về
sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ;
- diễn biến các vụ
tai nạn/ rủi ro;
- dựa trên những phản
ánh của người sử dụng sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ;
- hiểu biết về các biện
pháp bảo vệ sẵn có;
- hiểu biết về sự
phát triển trong tương lai của sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ;
- khung pháp lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sử dụng đúng dự
định và việc sử dụng sai dự đoán được;
- khả năng hoạt động
trong điều kiện sử dụng mong muốn;
- sự tương thích về
môi trường;
- yếu tố ergonomi;
- các yêu cầu chế
định;
- các tiêu chuẩn hiện
hành;
- độ tin cậy;
- tính tiện dụng (bao
gồm “dịch vụ bảo dưỡng”, như dễ dàng tiếp cận đến các bộ phận vận hành, phương pháp
nạp nhiên liệu/tra dầu mỡ;
- độ bền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- những đòi hỏi đặc biệt
của người sử dụng sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ {ví dụ: trẻ em [xem TCVN
6313:1997 (ISO/IEC Guide 50)], người già, người tàn tật};
- đặc tính dễ hỏng;
- dấu hiệu và thông tin.
7.4.
Biên soạn dự thảo
7.4.1. Quy định chung
Áp dụng các nguyên tắc
và khuyến nghị dưới đây khi biên soạn tài liệu để ban hành thành các tiêu chuẩn
an toàn, và cũng có thể dùng để đề cập các khía cạnh an toàn trong các tiêu chuẩn
khác. Đây sẽ là phần bổ sung hoặc phần thuyết minh cụ thể hơn các nội dung trong
ISO/IEC Directive, Part 3.
Tiêu chuẩn cần có các
yêu cầu trọng yếu nhằm loại bỏ các nguy hại khi có thể hoặc nếu không
thì giảm rủi ro. Các yêu cầu này cần được thể hiện theo các biện pháp
bảo vệ và phải kiểm tra xác nhận được.
Yêu cầu đối với các biện
pháp bảo vệ cần được đặt ra:
- bằng ngôn ngữ rõ
ràng, dễ hiểu và chính xác, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn phải gồm các
câu văn rõ ràng và hoàn chỉnh, quy định các phương pháp kiểm tra xác nhận sự
phù hợp các yêu cầu đã được đáp ứng.
Không dùng những từ
hay thuật ngữ trừu tượng trừ khi chúng đã được định nghĩa trong tiêu chuẩn.
7.4.2. Thông tin về
sử dụng an toàn
7.4.2.1. Loại thông
tin
Tiêu chuẩn cần quy định
mọi thông tin cần thiết về sử dụng an toàn để cung cấp cho người có liên quan đến
sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ (ví dụ như người mua, người lắp đặt, người vận
hành, người sử dụng, nhân viên dịch vụ).
Trong trường hợp đối
với sản phẩm, tiêu chuẩn cần chỉ rõ:
- thông tin nào về an
toàn được trình bày trên sản phẩm hoặc trên bao bì;
- thông tin nào về an
toàn là thiết yếu phải thấy rõ ở điểm bán; hoặc
- thông tin nào về an
toàn đưa vào trong các sổ tay hướng dẫn lắp đặt, sử dụng và bảo dưỡng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sự an toàn của sản
phẩm, quá trình hoặc dịch vụ phụ thuộc đáng kể vào thao tác làm việc an toàn và
các thao tác này không rõ ràng thì ít nhất cũng phải viện dẫn các sổ tay hướng
dẫn.
Nói chung, nên tránh những
thông tin thừa hoặc không cần thiết vì chúng làm giảm giá trị của các thông tin
thiết yếu về an toàn.
Dấu hiệu hoặc ký hiệu
(nếu có các ký hiệu thích hợp ) cần được quy định phù hợp với các tiêu chuẩn tương
ứng (ví dụ: ISO 7000; IEC 60417).
7.4.2.2. Hướng dẫn
Áp dụng các hướng dẫn
và thông tin cung cấp phải đề cập đến các điều kiện vận hành an toàn sản phẩm,
quá trình hoặc dịch vụ.
Đối với sản phẩm, các
hướng dẫn phải nêu việc sử dụng, lau chùi, bảo quản, tháo dỡ, phá hủy/thải bỏ thích
hợp.
Trong trường hợp này,
xem ISO/IEC Guide 14 và ISO/IEC Guide 37.
7.4.2.3. Chú thích
cảnh báo
Các chú thích cảnh báo
phải:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- được viết bằng ngôn
ngữ chính thức của các nước mà sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ sẽ được sử
dụng, trừ khi một trong các ngôn ngữ liên quan đến một lĩnh vực kỹ thuật cụ thể
được sử dụng là thích hợp hơn, và
- chính xác và rõ
ràng.
Các ký hiệu an toàn
phải phù hợp với ISO 3864, ISO 7000, ISO 7001 và IEC 60417 và phải có thể chấp
nhận được đối với người dùng ở các nước được dự định sử dụng.
7.4.3. Bao gói
Tùy từng trường hợp, tiêu
chuẩn phải quy định các yêu cầu về bao gói sản phẩm, để đảm bảo việc vận chuyển
an toàn sản phẩm đã bao gói, để giữ an toàn cho sản phẩm và để thải bỏ hoặc
giảm thiểu nguy hại, kể cả bị bẩn hoặc ô nhiễm. Trong trường hợp này,
xem ISO/IEC Guide 41.
7.4.4. An toàn trong quá
trình thử nghiệm
Các tiêu chuẩn quy định
phương pháp thử nghiệm có thể mô tả quá trình và/hoặc việc sử dụng các cơ sở
vật chất hoặc thiết bị có thể gây ra rủi ro, ví dụ đối với nhân viên phòng
thử nghiệm. ở những nơi thích hợp, tiêu chuẩn phải có những cảnh báo sau:
- cảnh báo chung ở
phần đầu tiêu chuẩn;
- cảnh báo riêng, ở
những đoạn thích hợp trong tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Cảnh báo chung
CẢNH BÁO - Một số phép thử quy
định trong tiêu chuẩn này liên quan đến việc sử dụng các quá trình có thể dẫn
đến tình trạng nguy hiểm.
b) Cảnh báo riêng
NGUY HIỂM - Chú ý nguy hiểm
do sử dụng muối natri của axit floaxetic, chất này rất độc.
Tài liệu tham khảo
1. ISO/TR 7239:1984 Phát
triển nguyên tắc và ứng dụng các ký hiệu thông tin công cộng (Development and principles
for application of public information symbols)
2. ISO 9186:1989 Quá
trình phát triển và thử nghiệm các ký hiệu thông tin công cộng; (Procedures for
development and testing of public information symbols)
3. ISO 14121:1999 An
toàn máy - Nguyên tắc đánh giá rủi ro (Safety of machinery - Principles of risk
assessment)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. TCVN 6450:1998 (ISO/IEC
Guide 2:1996) Tiêu chuẩn hóa và các hoạt động liên quan - Thuật ngữ chung và
định nghĩa (Standardization and related activities - General vocabulary)
6. TCVN 6708:2000 (ISO/IEC
Guide 7:1994) Hướng dẫn soạn thảo tiêu chuẩn thích hợp cho đánh giá sự phù hợp (Guidelines
for drafting of standards suitable for use for conformity assessment)
7. ISO/IEC Guide 15:1977
Quy phạm ISO/IEC về nguyên tắc đối với “viện dẫn tiêu chuẩn” (ISO/IEC code of
principles on “reference to standards”)
8. TCVN 6845:2001 (ISO/IEC
Guide 64:1997) Hướng dẫn việc đề cập khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản
phẩm (Guide for the inclusion of environmental aspects in product standards)