TCVN
7391-16:2007
ISO
10993-16:1997
ĐÁNH GIÁ SINH HỌC ĐỐI VỚI TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
- PHẦN 16: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỘC LỰC CHO SẢN PHẨM PHÂN HỦY VÀ NGÂM CHIẾT
Biological
evaluation of medical devices - Part 16: Toxicokinetic study design for
degradation products and leachables
Lời nói đầu
TCVN 7391-16:2007 hoàn
toàn tương đương với ISO 10993-16:1997.
TCVN 7391-16:2007 do
Tiểu ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC210/SC2 Trang thiết bị y tế hoàn
thiện trên cơ sở dự thảo đề nghị của Viện Trang thiết bị và Công trình y tế -
Bộ Y tế, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN
7391 (ISO 10993) với tên chung Đánh giá sinh học đối với trang thiết bị y
tế, gồm các phần sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 7391-2:2005
(ISO 10993-2:1992) Phần 2: Yêu cầu sử dụng động vật
- TCVN 7391-3:2005
(ISO 10993-3:2003) Phần 3: Phép thử độc tính di truyền, khả năng gây ung thư và
độc tính sinh sản
- TCVN 7391-4:2005
(ISO 10993-4:2002) Phần 4: Chọn phép thử tương tác với máu
- TCVN 7391-5:2005
(ISO 10993-5:1999) Phần 5: Phép thử độc tính tế bào in vitro
- TCVN 7391-6:2007
(ISO 10993-6:1994) Phần 6: Phép thử hiệu ứng tại chỗ sau cấy ghép
- TCVN 7391-7:2004
(ISO 10993-7:1995) Phần 7: Dư lượng sau tiệt trùng bằng etylen oxit
- TCVN 7391-10:2007
(ISO 10993-10:2002) Phần 10: Phép thử kích thích và quá mẫn muộn
- TCVN 7391-11:2007
(ISO 10993-11:2006) Phần 11: Phép thử độc tính toàn thân
- TCVN 7391-12:2007 (ISO
10993-12:2002) Phần 12: Chuẩn bị mẫu và vật liệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 7391-15:2007
(ISO 10993-15:2000) Phần 15: Nhận dạng và định lượng sản phẩm phân hủy từ kim
loại và hợp kim
- TCVN 7391-16:2007 (ISO
10993-16:1997) Phần 16: Thiết kế nghiên cứu độc lực cho sản phẩm phân hủy và
ngâm chiết
- TCVN 7391-17:2007
(ISO 10993-17:2002) Phần 17: Thiết lập giới hạn cho phép của chất ngâm chiết
- TCVN 7391-18:2007
(ISO 10993-18:2005) Phần 18: Đặc trưng hóa học của vật liệu
Bộ tiêu chuẩn ISO
10993 với tên chung Biological evaluation of devices, còn có các phần
sau:
- Part 9: Framework
for identification and quantification of potential degradation products
- Part 13: Identification
and quantification of degradation products from polymeric medical devices
- Part 19:
Physico-chemical, morphological and topographical characterization
- Part 20: Principles
and methods for immunotoxicology testing of medical devices
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này cung cấp
hướng dẫn và yêu cầu về thiết kế và thực hiện các nghiên cứu độc lực.
Độc lực mô tả sự hấp
thụ, phân bố, chuyển hóa và bài xuất các hợp chất ngoại lai trong cơ thể theo
thời gian. Nghiên cứu độ bền của vật liệu in vivo và sản phẩm có khuynh hướng
thôi ra và phân hủy là thiết yếu khi đánh giá độ an toàn của trang thiết bị y
tế. Nghiên cứu độc lực có thể có giá trị khi đánh giá độ an toàn của vật liệu
dùng trong nghiên cứu trang thiết bị y tế hoặc giải thích một cơ chế của các
phản ứng có hại quan sát được. Sự cần thiết và phạm vi của các nghiên cứu như
vậy phải được xem xét cẩn thận dựa trên bản chất và thời gian tiếp xúc của
trang thiết bị với cơ thể.
Chất nguy hại tiềm ẩn
gây ra bởi trang thiết bị y tế có thể lý giải cho tương tác của các thành phần
hoặc các chất trao đổi của chúng với hệ thống sinh học. Các trang thiết bị y tế
có thể giải phóng các chất ngâm chiết (ví dụ các dư lượng chất xúc tác, chất hỗ
trợ xử lý, dư lượng monome, chất lọc, chất chống oxi hóa, chất hóa dẻo) và/hoặc
các sản phẩm phân hủy sinh ra từ vật liệu và có khả năng gây ra các tác động có
hại trong cơ thể.
Phần chủ yếu của tài
liệu đã xuất bản sử dụng các phương pháp độc lực để nghiên cứu số phận của các
chất hóa học trong cơ thể (xem Phụ lục B). Các phương pháp và kỹ thuật dùng
trong các nghiên cứu như vậy hình thành cơ sở hướng dẫn trong tiêu chuẩn này.
Thuyết minh sử dụng tiêu chuẩn này được nêu trong Phụ lục A.
ĐÁNH
GIÁ SINH HỌC ĐỐI VỚI TRANG THIẾT BỊ Y TẾ - PHẦN 16: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐỘC LỰC
CHO SẢN PHẨM PHÂN HỦY VÀ NGÂM CHIẾT
Biological
evaluation of medical devices - Part 16: Toxicokinetic study design
for degradation products and leachables
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi
(nếu có).
TCVN 7391-1:2004 (ISO
10993-1:2003) Đánh giá sinh học đối với trang thiết bị y tế - Phần 1: Đánh giá
và thử nghiệm.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp
dụng các định nghĩa trong TCVN 7391-1 (ISO 10993-1) và các định nghĩa sau.
3.1. Sản phẩm phân hủy
(degradation
product)
Sản phẩm được tạo ra
bởi sự tan rã hoặc phân hủy hóa học của vật liệu.
3.2. Chất ngâm chiết (leachable)
Chất thôi ra, ví dụ
các phụ gia, dạng monome hoặc oligome của vật liệu polyme.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản phẩm phân hủy hoặc
ngâm chiết dùng cho nghiên cứu độc lực.
3.4. Sự hấp thụ (absorption)
Quá trình một chất đi
vào máu và/hoặc hệ thống bạch huyết.
3.5. Sự phân bố (distribution)
Quá trình một chất
hấp thụ và/hoặc chất trao đổi của nó tuần hoàn và phân chia trong cơ thể.
3.6. Chuyển hóa (metabolism)
Quá trình mà một chất
hấp thụ bị thay đổi cấu trúc trong cơ thể do các phản ứng hóa học và/hoặc phản
ứng do enzym xúc tác.
CHÚ THÍCH Các sản
phẩm của phản ứng ban đầu có thể sau đó bị biến đổi bởi các phản ứng do enzym
hoặc không do enzym trước khi bài xuất.
3.7. Bài xuất (excretion)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.8. Đáp ứng sinh học
(bioavailability)
Quy mô hấp thụ hệ
thống của chất thử còn nguyên vẹn.
3.9. Thải loại (clearance)
Tốc độ loại cơ chất
khỏi cơ thể bởi quá trình chuyển hóa và/hoặc bài xuất.
3.10. Chu kỳ bán thải
(t1/2) [half-life (t1/2)]
Thời gian để nồng độ
của một nhóm phân tử cụ thể giảm được 50 % giá trị khởi điểm của chúng trong
cùng dịch hoặc mô cơ thể.
3.11. Thời gian cư
trú trung bình (mean
residence time)
Thời điểm thống kê
liên quan đến thời gian bán thải để ước đoán về sự tồn tại một cơ chất trong cơ
thể.
3.12. cmax (cmax)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Khi nói đến
nồng độ tối đa trong dịch lỏng hoặc mô phải có một nhân tố xác định, ví dụ cmax, gan và được biểu thị bằng
khối lượng trên đơn vị thể tích hoặc đơn vị khối lượng.
3.13. tmax (tmax)
Thời gian cơ chất đạt
nồng độ tối đa.
3.14. AUC0-t (AUC0-t)
Diện tích dưới đường cong
biểu thị sự biến đổi nồng độ cơ chất trong huyết tương với thời gian từ thời điểm
0 đến thời điểm t sau một liều cơ chất.
CHÚ THÍCH t thường được
ngoại suy đến vô cực.
3.15. AUMC0-t (AUMC0-t)
Diện tích nằm dưới đường
cong đầu tiên biểu thị sự thay đổi nồng độ cơ chất trong huyết tương với thời
gian từ thời điểm 0 đến thời điểm t sau một liều cơ chất.
CHÚ THÍCH t thường được ngoại
suy đến vô cực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông số biểu thị thể
tích cần có để toàn bộ cơ chất đưa vào cơ thể nếu cơ chất này được phân phối đều.
3.17. Dịch chiết (extract liquid)
Dịch lỏng thu được từ
quá trình chiết vật liệu thử.
3.18. Phân hủy sinh
học (biodegradation)
Thay đổi trang thiết
bị y tế hoặc vật liệu sinh học làm mất tính nguyên vẹn và/hoặc thực hiện khi
tiếp cận với một môi trường sinh lý hoặc mô phỏng.
3.19. Sự hấp thu lại
sinh học (bioresorption)
Quá trình một vật
liệu sinh học bị phân hủy trong môi trường sinh lý và sản phẩm thải ra và/hoặc
được hấp thu.
4. Nguyên tắc thiết
kế nghiên cứu độc lực
4.1. Nghiên cứu độc lực
phải được thiết kế cho từng trường hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Kết quả của các
nghiên cứu ngâm chiết phải được xem xét để xác định các phương pháp dùng cho
nghiên cứu độc lực. Thông tin về các chỉ tiêu hóa lý, hình thái bề mặt của vật
liệu và các đặc điểm sinh hóa của bất kỳ chất ngâm chiết cũng phải được xem
xét.
CHÚ THÍCH Phạm vi và
suất liều giải phóng các chất ngâm chiết phụ thuộc vào nồng độ tại bề mặt, sự
di trú đến bề mặt trong vật liệu, độ hòa tan và tốc độ dòng trong môi trường
sinh lý.
4.4. Khuyến cáo tiến hành
nghiên cứu độc lực với các chất ngâm chiết đặc trưng hoặc sản phẩm phân hủy có thể
gây độc. Tuy nhiên, thực hiện nghiên cứu độc lực trên các hỗn hợp có thể trong các
điều kiện nhất định. Một dịch chiết [xem TCVN 7391-12 (ISO 10993-12)] hoặc dạng
vật liệu hoặc dạng bột của vật liệu hoặc trang thiết bị có thể được dùng trong các
trường hợp đặc biệt và phải giải thích trong thiết kế nghiên cứu.
4.5. Các phương pháp phân
tích có thể phát hiện và đặc trưng các sản phẩm phân hủy, các chất ngâm chiết
và các chất trao đổi trong dịch lỏng và mô sinh học. Các phương pháp này phải được
mô tả đầy đủ trong báo cáo thử nghiệm (xem 5.1.11). Các phương pháp phân tích
định lượng phải cụ thể, nhạy, có thể tái lập được và đưa ra các số liệu cho
thấy độ tuyến tính trong khoảng các nồng độ chất phân tích mong đợi. Trong báo
cáo phải trình bày đánh giá phương pháp phân tích.
4.6. Thiết kế nghiên cứu
phải công bố dịch lỏng sinh lý, mô hoặc chất bài xuất, trong đó xác định được
mức độ chất phân tích.
CHÚ THÍCH Máu là
thuận tiện để lấy mẫu và vì vậy là dịch lỏng được lựa chọn cho thông số động
lực học và nghiên cứu hấp thụ. Cần quy định xem liệu phân tích tiến hành trên
toàn bộ máu, huyết thanh hoặc huyết tương và cung cấp đánh giá cho sự chọn lựa
này không. Gắn kết với protein tuần hoàn hoặc hồng cầu có thể xác định in
vitro.
4.7. Báo cáo nghiên cứu
phải bao gồm các thông tin về gắn kết chất phân tích trong mẫu (ví dụ số lượng
và ái lực) và chứng minh rằng điều này không dẫn đến đánh giá không đúng nồng độ
chất phân tích.
4.8. Phải có đủ số liệu
chỉ ra khoảng cách phù hợp để xác định các thông số động lực học. Về lý thuyết điều
này phải đề cập đến một vài chu kỳ bán phân rã cuối cùng; trong thực tế, có thể
phải thỏa hiệp về những bắt buộc của phương pháp phân tích.
5. Hướng dẫn phương
pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1. Nghiên cứu phải được
tiến hành trong một loài hoặc giới tính thích hợp. Động vật trưởng thành, khỏe,
được làm thích nghi với các điều kiện thử trong vòng ít nhất 7 ngày. Động vật
phải được chuyển sang chuồng chuyển hóa riêng biệt, khi sử dụng, trong một giai
đoạn thích nghi ít nhất 24 h. Các điều kiện môi trường như đã đề nghị trong hướng
dẫn chăm sóc và sử dụng động vật [xem TCVN 7391-2 (ISO 10993-2)]. Trong khi
nghiên cứu, nước uống và thức ăn cho động vật thông thường phải có sẵn, trừ khi
không có quy định khác trong phương pháp thử. Các động vật phải được lựa chọn ngẫu
nhiên thành các nhóm cho mỗi giai đoạn nghiên cứu; phải sử dụng cỡ nhóm ít nhất
là ba cho các động vật nhỏ và là hai cho các loài lớn hơn. Tại các thời điểm
quy định động vật phải được gây chết nhân đạo.
5.1.2. Có thể sử dụng một
chất thử không đánh dấu phóng xạ miễn là các quy trình đánh giá phù hợp với
chất thử trong các mẫu tương ứng đang tồn tại và sự chuyển hóa của cơ chất thử
được đặc trưng rõ ràng.
5.1.3. Nếu cần thiết cơ chất
thử phải được đánh dấu phóng xạ trong một vị trí bền về mặt chuyển hóa, tốt
nhất là 14C hoặc 3H và độ tinh khiết
phù hợp (> 97 %). Khi sử dụng 3H khả năng trao đổi triti phải được xem xét.
Hợp chất đánh dấu phóng xạ phải được pha loãng, với chất không đánh dấu phóng
xạ, khi thích hợp.
5.1.4. Khi sử dụng hợp chất
đánh dấu phóng xạ phải biết hoạt tính riêng và độ tinh khiết hóa học phóng xạ
của cơ chất thử.
5.1.5. Cơ chất thử phải được
điều tiết bằng lộ trình thích hợp. Lộ trình này liên quan đến sử dụng trang
thiết bị y tế. Cơ chất thử được chuẩn bị trong một mẫu thích hợp phù hợp với lộ
trình điều tiết liều. Độ bền của mẫu trong điều kiện đã cho của quá trình điều
tiết phải được biết và báo cáo.
CHÚ THÍCH Thiết kế nghiên cứu
có thể cần có lộ trình khác để so sánh.
5.1.6. Trong nghiên cứu cân
bằng liều, động vật chỉ được nuôi trong chuồng chuyển hóa.
5.1.7. Nước tiểu và phân
phải được thu gom trong bình nhiệt độ thấp (hoặc trong bình chứa chất bảo quản không
ảnh hưởng đến phân tích) để ngăn cản sự tích lũy vi sinh vật hoặc thay đổi tự
phát. Máu để phân tích toàn phần hoặc phân tích huyết tương được lấy khi có
dung dịch chống đông thích hợp.
5.1.8. Bất kỳ nơi nào có thể,
phải lấy các đối chứng trước khi cho liều. Trong một số nghiên cứu việc thu gom
đối chứng (ví dụ mô) không thể từ các động vật thử mà phải lấy từ một nhóm đối
chứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.10. Nghiên cứu độc lực
phải được tiến hành theo kỹ thuật phòng thí nghiệm phù hợp.
5.1.11. Báo cáo thử phải bao
gồm các thông tin sau:
a) chủng và nguồn
động vật, điều kiện môi trường, khẩu phần ăn, tuổi, giới tính;
b) cơ chất và mẫu
thử, độ tinh khiết, độ bền, công thức, lượng điều tiết;
c) điều kiện thử bao gồm
đường điều tiết;
d) phương pháp thử,
chiết, thăm dò, đánh giá;
e) phục hồi đồng bộ
vật liệu;
f) lập bảng các kết
quả riêng biệt tại mỗi thời điểm;
g) công bố sự phù hợp
tiêu chuẩn chất lượng hoặc các kỹ thuật phòng thí nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) giải thích kết
quả.
5.2.
Hướng dẫn loại phép thử cụ thể
5.2.1. Quy định chung
Nghiên cứu được thiết
kế để cung cấp thông tin cần thiết cho đánh giá rủi ro và vì vậy, thường không
cần kiểm tra tất cả các khía cạnh.
5.2.1.1. Các nghiên cứu hấp
thụ, phân phối, chuyển hóa và bài xuất là một phổ các nghiên cứu có thể tiến
hành hoặc riêng biệt, kiểm tra một trong số các khía cạnh này hoặc tập hợp,
kiểm tra vài khía cạnh trong một nghiên cứu.
5.2.1.2. Phụ thuộc vào thiết
kế nghiên cứu, số lượng các thông số động học có thể được xác định bao gồm tốc
độ hấp thụ, tốc độ bài tiết, AUC0-t, AUMC0-t, cmax, tmax thời gian bán thải,
thời gian cư trú trung bình, thể tích phân phối và bài xuất.
5.2.1.3. Các thông số động học
có thể chỉ được xác định cho một nhóm phân tử cụ thể và vì vậy, thí nghiệm cần đặc
trưng và thận trọng với nhóm phân tử này. Các thông số động lực đúng của một
hợp chất tương ứng chỉ có thể được xác định sau khi điều tiết tĩnh mạch. Chính
vì vậy, có thể cần gộp các nghiên cứu điều tiết tĩnh mạch hạn chế vào thiết kế
các nghiên cứu thông số động học. Điều này cho phép chia nhỏ liều hấp thu được
tính toán và có vai trò hiệu chỉnh khi ước tính các thông số trong các nghiên
cứu khác.
5.2.1.4. Sử dụng mô hình động
học phù hợp để xác định các thông số động học. Một số chương trình máy tính dùng
để ước tính các thông số động học. Phải đánh giá hiệu quả phần mềm này trước
khi sử dụng và đánh giá này phải được lập thành văn bản. Các giả định nhập vào
chương trình và sự lựa chọn mô hình phải được lập thành văn bản.
5.2.2. Hấp thụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Các phương pháp
in vitro tồn tại có thể cung cấp thông tin quan trọng về hấp thu dạ dày
ruột và da của các chất hóa học.
5.2.3. Phân phối
5.2.3.1. Nghiên cứu phân phối
nhìn chung cần có hợp chất được đánh dấu phóng xạ. Nghiên cứu có thể là:
- định lượng, xác
định mức độ trong mô bị cắt ra,
- định lượng, sử dụng
phóng xạ tự ghi toàn bộ cơ thể (WBA),
- bán định lượng, sử
dụng các tiêu chuẩn phân loại WBA.
5.2.3.2. Nhìn chung, số lần
lấy mẫu trong các nghiên cứu phân phối nên là tmax, 24 h và 168 h hoặc
lâu hơn phụ thuộc vào việc thải loại cơ chất thử. Các thời điểm trung gian có
thể sử dụng khi các số liệu bổ sung này cần thiết. Lấy mẫu thông thường tuần tự
hơn trong pha khởi đầu của hấp thụ và thải loại; tuy nhiên, mẫu cần được nhận
qua nhiều pha loại trừ càng tốt (lý tưởng là 3 đến 4 chu kỳ bán thải) để cung
cấp ước tính tốt nhất các thông số động lực học. Yếu tố xác định chính thường là
độ nhạy thử.
5.2.4. Chuyển hóa và
bài xuất
5.2.4.1. Chuồng chuyển hóa cho
phép thu gom riêng biệt nước tiểu và phân suốt thời kỳ nghiên cứu. Đối với các
nghiên cứu kéo dài đến 14 ngày, nước tiểu và phân được thu riêng biệt tại thời
điểm 24 h và sau đó cứ 24 h một lần đến khi kết thúc thực nghiệm. Trong một số
thiết kế nghiên cứu, động vật có thể bị chết tại thời điểm trung gian. Mẫu có thể
được thu trước 24 h khi cơ chất thử hoặc các chất trao đổi được bài xuất nhanh.
Đối với các nghiên cứu dài hơn, lấy mẫu qua giai đoạn khởi đầu xảy ra như với
các nghiên cứu ngắn hạn. Sau đó nhận được mẫu trong giai đoạn 24 h liên tục với
mỗi giai đoạn đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.4.2. Xác súc vật và/hoặc
cơ quan đích của các động vật riêng biệt phải giữ lại để phân tích và máu thu
để phân tích huyết tương và nồng độ toàn bộ máu. Sau khi thu mẫu từ chuồng
chuyển hóa tại thời điểm động vật bị chết, chuồng và bẫy phải được rửa bằng dung
môi phù hợp. Nước rửa có thể được gom lại và giữ lại một phần đại diện để phân
tích.
5.2.4.3. Thu hồi hoặc thu hồi
tính toán cơ chất thử có thể lý tưởng là (100 ± 10) % khi sử dụng hợp chất đánh
dấu phóng xạ (xem Chú thích dưới đây). Lượng cơ chất thử trong mỗi phần được
phân tích theo các quy trình đã được đánh giá phù hợp cho hợp chất đánh dấu
phóng xạ hoặc không đánh dấu phóng xạ trong điều kiện thích hợp. Khi sử dụng một
hợp chất đánh dấu phóng xạ, thì cả hợp chất gốc và chất trao đổi được đánh giá
trừ khi sử dụng phương pháp thử riêng. Nếu hợp chất đánh dấu phóng xạ không thể
thu hồi đủ trong chất bài xuất (phân và/hoặc nước tiểu) hoặc trong cơ thể thì
phải xem xét việc thu gom khí thải ra.
CHÚ THÍCH Khoảng thu
hồi đã quy định không thể đạt được trong tất cả các trường hợp, và nguyên nhân
của bất kỳ độ lệch nào phải được trình bày và thảo luận trong báo cáo.
5.2.4.4. Mức độ hoạt tính
phóng xạ trong điều kiện sinh học phải được xác định, ví dụ bằng cách tính dịch
lỏng lấp lánh; tuy nhiên phải nhấn mạnh rằng điều này đại diện cho một nồng độ
hỗn hợp của hợp chất và chất trao đổi và không nhận được thông số động học nào
từ đó. Khi việc tách các chất trao đổi được xem là cần thiết thì có thể tính
đến lượng chiết và các quy trình sắc ký (ví dụ sắc ký lỏng áp suất cao, sắc ký
màng mỏng, sắc ký khí-lỏng) và vật liệu cuối cùng được đặc trưng bởi các phương
pháp hóa học và một loạt các kỹ thuật hóa lý (ví dụ quang phổ khối, quang phổ
cộng hưởng từ hạt nhân).
CHÚ THÍCH Sử dụng mô,
tế bào, các chất đồng chất và các enzym tách cho nghiên cứu chuyển hóa in vitro
được lập thành văn bản. Các phương pháp này xác định chuyển hóa tiềm ẩn mà
có thể không xảy ra in vivo trừ khi hợp chất này không có sẵn tại vị trí
thích hợp. Phạm vi và suất liều chuyển hóa in vitro so với in vivo thường
khác nhau.
Phụ lục A
(quy
định)
Các trường hợp cần nghiên cứu độc lực
A.1. Các chất nguy hại
tiềm ẩn tồn tại khi sử dụng hầu hết các trang thiết bị y tế. Tuy nhiên, không
cần thiết hoặc không thực tế khi tiến hành các nghiên cứu độc lực cho tất cả
các sản phẩm phân hủy và các chất ngâm chiết có thể xác định được hoặc cho tất
cả các trang thiết bị y tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3. Khi thích hợp, quá trình
phân hủy lý thuyết phải được nghiên cứu trước khi nghiên cứu độc lực bằng các
phương tiện thực nghiệm in vitro (ví dụ mô, các chất đồng chất hoặc tế
bào), không chỉ cho lý do sử dụng động vật nêu trong TCVN 7391-2 (ISO 10993-2) mà
còn xác định các sản phẩm có thể phân hủy.
A.4. Phải xem xét nghiên
cứu độc lực nếu
a) trang thiết bị được
thiết kế cho tái hấp thụ sinh học, hoặc
b) trang thiết bị là
một vật cấy ghép tiếp xúc vĩnh viễn và phân hủy sinh học hoặc ăn mòn đáng kể được
biết hoặc có thể xảy ra, và/hoặc di trú của chất ngâm chiết từ trang thiết bị
xuất hiện, hoặc
c) số lượng đáng kể
các sản phẩm phân hủy hoặc các chất ngâm chiết phản ứng hoặc độc tiềm ẩn có thể
hoặc đã biết được giải phóng từ một trang thiết bị y tế vào cơ thể khi sử dụng trong
lâm sàng.
CHÚ THÍCH Nghĩa của thuật ngữ
“số lượng đáng kể” phụ thuộc vào đặc điểm của các hóa chất đang đề cập đến.
A.5. Không cần xem xét
nghiên cứu độc lực nếu
a) suất liều giải
phóng các sản phẩm phân hủy và các chất ngâm chiết đạt được từ một trang thiết
bị hoặc vật liệu cụ thể đã đạt được mức độ an toàn để cung cấp cho các tiếp xúc
lâm sàng sau khi tham khảo đến kinh nghiệm lịch sử quan trọng, hoặc
b) đã có đủ số liệu
độc học hoặc số liệu độc lực liên quan đến các sản phẩm phân hủy và các chất
ngâm chiết đã tồn tại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham
khảo)
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 7391-2:2005
(ISO 10993-2:1992) Đánh giá sinh học đối với trang thiết bị y tế - Phần 2: Yêu
cầu sử dụng động vật
[2] TCVN 7391-12:2006
(ISO 10993-12:2002) Đánh giá sinh học đối với trang thiết bị y tế - Phần 12:
Chuẩn bị mẫu và vật liệu chuẩn
[3] Andersen M.E,
Clewell H,J, III, Gasgas M.L., Smith F.A. and Reitz R.H. Physiologically-based
pharmacokinetics and the risk assessement process for methylene chloride. Toxicol.
Appl. Pharmacol. 54:100-116; 1987
[4] Bogen D.K. Simulation
sofwere for the Macintosh. Science 24: 138-142; 1989
[5] F.D.A. Guidelines
for the format and content of the human pharmacokinetics and biovailability
section of an application. Deparment of Health and Human Services
[6] Hattis D., White
P., Mamorstein L. and Koch P. Uncertainties in pharmacokinetic modelling for
perchloroethylene. I. Comparison of model structure, parameters and predictions
for low-dese matabolism rates derived by different authos. Risk Analysis 10:449-458,
1990
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] ISO/TR 10993-9:1994
Biological evaluation of medical devices - Part 9: Degradation of materials
related to biological testing.
[9] Jollow D.J.,
Roberts S., Price V., Longacre S. and Smith C. Pharmacokinetic considerations
in toxicity testing. Drug Metab. Rev. 13:983-1007,1982
[10] Katzper M. The
use of visual programming for pharmacokinetic and pharmacodinamic simulation. Centre
for drug evalution and research, FDA, 5600 Fishers Lane, Rockville MD 20857
[11] Lin C.S., Shoaf S.E.,
and Griffiths J.C. Pharmacokinetic data in the evaluation of the safety of food
and colour additives. Ref. Toxicol. Pharmacol 15:62-72, 1992
[12] Monro A.M. Interspecies
comparisons in toxicology: The utility and futility of plasma concentrations of
the test substance. Reg. Toxicol. Pharmacol 12:137-160, 1990
[13] Organization for
Economic Cooperation and Development (OECD). Guidelines for testing of
chemicals - No 417 Toxicokinetics. OECD Publications.
[14] Reitz R. Distribution,
persistence and elimination of toxic agents. In: Progress in Predictive Toxicology.
Clayson D B at al. (eds.) Elsevier New York, 1990
[15] Rowland M. and Tozer
T.N. Clinical pharmacokinetics: concepts and applications (2nd edition). Lea and Febiger,
Philadelphia, 1989
[16] Smith D.A.,
Humphrey M.J. and Charuel C. Design of toxicokinetics studies (Thiết kế nghiên
cứu độc lực). Xenobiotica 20:1187-1199, 1990.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[18] Travis C.B. Pharmacokinetics,
In: Carcinogen Risk Analysis. Traves C.B. (ed) Contemporary issues. In risk
analysis, vol.3, Plenum Press, New York, 1988.
[19] Warge J.G.
Pharmacokinetics gor pharmaceutical scientists. Technomic publishing Co. Inc.,
Lancaster, 1994.
[20] Wartak J. Clinical
Pharmacokinetics, A modern approach to individualised drug therapy. Clinical
Pharmacology and Therapeutics Series, Vol. 2. Praeger Publishers CBS Educational
and Professional Publishing, 1983.
[21] Weissinger. Nonclinical
Pharmacologic and toxicologic considerations for evaluating biologic products.
Reg. Toxicol. Pharmacol. 10: 255-263, 1989
[22] Welling P.G. Pharmacokinetic
processes and mathematics. ACS Monograph 185. American Chemical Society,
Washington DC, 1986.
[23] Welling P.G. De
la Iglesia F.A. Drug toxicokinetics. Marcel Dekker, Inc. New York, 1993.
[24] Yacobi A.,
Skelly J.P. and Batra V.K. Toxicokinetics and new drug development, Pergamon
Press. 1989
MỤC
LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
4. Nguyên tắc thiết
kế nghiên cứu độc lực
5. Hướng dẫn phương
pháp thử
5.1. Nghiên cứu chung
5.2. Hướng dẫn loại
phép thử cụ thể
Phụ lục A (quy định) Các
trường hợp cần nghiên cứu độc lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66