UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
176/2007/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 05 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TẠI TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2006/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Qui định mức thu phí đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 78/TT-STC ngày 31 tháng
01 năm 2007 về việc ban hành mức thu phí đấu giá tài sản tại tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành mức thu phí đấu giá tài sản áp dụng tại tỉnh
Yên Bái như sau:
1. Phạm vi áp
dụng.
1.1. Phí đấu giá áp dụng đối với
việc bán đấu giá tài sản theo qui định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày
18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản ( gọi tắt là Nghị định
05/2005/NĐ-CP) và đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất theo qui định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành qui chế đấu giá quyền sử dụng
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ( sau đây gọi tắt là Quyết định
216/2005/QĐ-TTg).
1.2. Đối tượng nộp phí đấu giá
là người có tài sản bán đấu giá ( chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu
tài sản uỷ quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người
khác theo qui định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài sản.
1.3. Đơn vị được thu phí đấu giá
theo qui định tại Thông tư số 96/2006/TT-BTC bao gồm: doanh nghiệp bán đấu giá
tài sản, đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản và hội đồng bán đấu
giá tài sản (gọi chung là đơn vị thu phí)
2. Mức thu phí
đấu giá.
2.1. Đối với việc bán đấu giá tài
sản theo Nghị định số 05/2005/NĐ-CP .
a. Mức thu phí đấu giá đối với
người có tài sản bán đấu giá.
- Trường hợp bán được tài sản
bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được như sau:
Số
TT
|
GIÁ
TRỊ TÀI SẢN
|
MỨC
THU
|
1
|
Từ 1.000.000 đồng trở xuống
|
50.000 đồng
|
2
|
Từ trên 1.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
3
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng
|
5.000.000 đồng + 1,5% của phần
giá trị tài sản bán được vượt quá 100 triệu đồng
|
4
|
Trên 1.000.000.000 đồng
|
18.500.000 đồng + 0,2% của phần
giá trị tài sản bán được vượt quá 5.000.000.000 đồng
|
- Trường hợp bán đấu giá tài sản
không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá
các chi phí theo khoản 2, Điều 26 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP .
b. Mức thu phí đấu giá đối với
người tham gia đấu giá.
- Mức thu phí đấu giá đối với
người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản
bán đấu giá như sau:
Số
TT
|
GIÁ
KHỞI ĐIỂM CỦA TÀI SẢN
|
MỨC
THU (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20.000.000 đồng trở xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
5
|
Từ trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
- Trường hợp cuộc đấu giá tài sản
không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số
tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
2.2. Đối với việc bán đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo
quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg .
Mức thu phí đấu giá đối với người
tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất
hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:
a. Trường hợp bán đấu giá quyền
sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm
a, Khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg .
STT
|
GIÁ
KHỞI ĐIỂM CỦA QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
|
MỨC
THU (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200.000.000 đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
3
|
Từ trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
b. Trường hợp bán đấu giá quyền sử
dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 3 của Quy chế
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg .
STT
|
DIỆN
TÍCH ĐẤT
|
MỨC
THU (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
Điều 2.
Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá.
1. Việc thu,
nộp phí đấu giá.
1.1. Khi đăng ký tham gia đấu giá,
người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo qui định.
1.2. Đối với người có tài sản
bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền tài sản.
1.3. Khi thu phí, đơn vị thu phí
phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí như sau:
- Đối với đơn vị thu phí là
doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp
phí theo qui định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá
đơn.
- Đối với đơn vị thu phí là đơn
vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản,
thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo qui đinh hiện
hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
2. Việc quản
lý, sử dụng phí đấu giá.
Phí đấu giá là khoản thu nhằm bù
đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi phí niêm yết,
thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu
giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên đấu giá, chi phí
bàn giao tài sản…).
2.1. Đối với đơn vị thu phí là
đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài
sản: Phí bán đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, đơn vị sự
nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản được
sử dụng toàn bộ 100% tiền thu được để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá
tài sản và thu phí theo chế độ quy định.
2.2. Đối với đơn vị thu phí là
doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc
ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị
thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được
và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định
của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với
số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện
hành.
2.3. Đối với trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo
quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mà tiền thu từ phí đấu giá của người
tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân
sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá
đó, theo nguyên tắc sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất đấu
giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay
không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ.
- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch
giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hoá đơn, chứng từ hợp
pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không vượt
quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định theo tiết a điểm 2.1, Khoản
2, Điều 1 Quyết định này.
Điều 3.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc.
|