ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1124/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH QUẢNG
NGÃI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg
ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018-2020;
Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-BCĐTW ngày 22/8/2018 của Ban Chỉ đạo Trung
ương các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 ban hành Kế hoạch
triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 3600/SNNPTNT ngày 19/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi
xã một sản phẩm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018-2020 (gọi tắt là Chương trình
OCOP).
Điều 2: Căn cứ vào Kế hoạch triển khai Chương trình Mỗi
xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020, yêu cầu các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch triển khai của đơn vị. Hàng
năm xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ của đơn vị cho UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh; Liên
minh Hợp tác xã tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT TU (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP (NL), CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN (Vũ 771).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tăng Bính
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 (gọi tắt
là Chương trình OCOP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1124/QĐ-UBND ngày 04/12/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. SỰ CẦN THIẾT
Quảng Ngãi là tỉnh có thế mạnh và tiềm
năng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Trong những năm qua với nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư cho phát triển, nông
nghiệp tỉnh Quảng Ngãi có bước phát triển ổn định. Trong sản xuất đã hình thành
một số vùng sản xuất tập trung tạo ra các sản phẩm có giá trị như: Hành tỏi Lý
Sơn; Quế Trà Bồng...; các vùng sản xuất tập trung bước đầu
đã mang lại hiệu quả thiết thực, đã gắn được sản xuất với thị trường tiêu thụ
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Theo kết quả điều tra, khảo sát trên
địa bàn toàn tỉnh, có 149 tổ chức, cá nhân sản xuất 102 sản phẩm truyền thống,
có thế mạnh của tỉnh. Trong đó có 14 doanh nghiệp (có 01 công ty cổ phần; 07
công ty TNHH và 06 doanh nghiệp tư nhân), 16 hợp tác xã và
tổ hợp tác (sản phẩm chủ yếu là nhóm thực phẩm như: Muối Sa Huỳnh và nấm ở Mộ Đức), 11 làng nghề
(sản phẩm chủ yếu của làng nghề là nhóm sản phẩm lưu niệm
- nội thất - trang trí như: hoa, chổi đót, các sản phẩm rèn, gỗ, lốp ô tô và
nhóm thực phẩm như: hải sản khô, nước mắm, rau, bánh tráng,
bún,...) và 108 cơ sở sản xuất kinh doanh hộ gia đình (có
50 hộ gia đình, cá nhân có đăng ký sản xuất kinh doanh các sản phẩm chủ yếu: Nước mắm, bò khô, đồ gỗ, kẹo
gương, dầu phụng, hải sản khô, cá bống sông Trà, ... còn lại
50 hộ gia đình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp như: bún, bánh tráng, don, nghệ,
thịt các loại,...).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, phát triển nghề và làng nghề nông thôn còn mang tính tự phát, phân tán,
thiếu tính bền vững, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, chủ yếu là hộ gia đình nên đầu
tư, cải tiến và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn
rất hạn chế; chất lượng sản phẩm và tính thẩm mỹ chưa cao,
khả năng cạnh tranh thấp; thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa được mở rộng; các làng nghề có quy mô nhỏ, manh mún, thiếu bền vững,
chưa tìm ra được sản phẩm độc đáo, chuyên biệt để đầu tư chiều sâu; công nghệ sản
xuất lạc hậu, hệ thống xử lý nước thải, chất thải chưa đảm bảo vệ sinh môi trường;
khả năng tiếp cận thị trường của các làng nghề còn hạn chế; tỷ lệ lao động được
đào tạo thấp...
Để khắc phục những
tồn tại trên và thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng, hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng
Ngãi một cách bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường nhằm: nâng cao giá trị,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp của
tỉnh; cải thiện đời sống của nông dân các vùng nông thôn và giảm nghèo bền vững;
bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng nông nghiệp theo hướng
hiện đại, hiệu quả với chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng và hướng tới xuất khẩu; khai thác tốt tiềm năng, nâng cao giá
trị, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ
lực, gắn với xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp nói chung
và Đề án OCOP tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
II. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
17/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai
đoạn 2018-2020;
Quyết định số 2277/QĐ-BNN-VPĐP ngày
05/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề cương Đề án
“Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2017-2020, định hướng đến
năm 2030 và bộ công cụ điều tra, khảo sát;
Quyết định số 01/QĐ-BCĐTW ngày 22/8/2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương
các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 ban hành Kế hoạch triển
khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020;
Quyết định số 839/QĐ-UBND ngày
01/10/2018 của UBND tỉnh ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh
Quảng Ngãi.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích: Nhằm triển khai đồng bộ các giải pháp, huy động nguồn lực xã hội để thực
hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2018-2020 đảm bảo đúng tiến độ thời gian và hiệu
quả theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, góp phần thực hiện hiệu quả nhóm tiêu
chí “kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới, góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho nhân dân.
2. Yêu cầu: Các cấp, các ngành, các địa phương coi đây là Chương trình phát triển
kinh tế quan trọng nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao thu nhập cho cộng
đồng dân cư, góp phần hoàn thành Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh. Do vậy, các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương cần ưu tiên đưa
nội dung triển khai OCOP vào chương trình công tác trọng tâm giai đoạn 2018-2020 của đơn vị để chủ động thực hiện có hiệu quả
Chương trình.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tập trung nâng cao chất lượng và sản
lượng sản phẩm OCOP đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, xây dựng một
số sản phẩm đạt tiêu chuẩn thương hiệu quốc gia cấp tỉnh, hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Xây dựng và quản lý có hiệu quả
nhãn hiệu OCOP trở thành thương hiệu mạnh của tỉnh Quảng Ngãi trên phạm vi cả
nước và dần từng bước trên thị trường quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống bộ máy
quản lý, điều hành Chương trình OCOP từ tỉnh đến huyện, xã.
- Về phát triển tổ chức kinh tế: Củng
cố, nâng cấp các tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đăng ký tham gia
Chương trình OCOP; phát triển mới ít nhất 10 doanh nghiệp
và 20 hợp tác xã tham gia chương trình OCOP trong giai đoạn 2018-2020.
- Về phát triển sản phẩm:
Tiêu chuẩn hóa cho khoảng 50% sản phẩm
hiện có của địa phương, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu; củng cố và hoàn thiện tổ chức sản xuất theo hướng liên kết giữa hộ
sản xuất và hợp tác xã, doanh nghiệp.
Lựa chọn sản phẩm chủ lực cấp huyện,
cấp tỉnh:
+ Đối với sản phẩm cấp huyện: Mỗi huyện
lựa chọn 1-2 sản phẩm lợi thế nhất để tập trung chỉ đạo phát triển và hoàn thiện
sản phẩm (theo danh sách sản phẩm chủ lực cấp huyện đã xác định).
+ Đối với sản phẩm cấp tỉnh: Lựa chọn
05 sản phẩm gồm: Hành, tỏi Lý Sơn (các sản phẩm từ Tỏi như: tinh dầu tỏi, tỏi
đen, rượu tỏi,...) gắn với du lịch cộng đồng; Quế (các sản phẩm từ Quế như: thủ
công mỹ nghệ, tinh dầu, nhang, dược liệu) và Làng văn hóa du lịch Sa Huỳnh gắn
với các sản phẩm đặc trưng của địa phương như là nếp Ngự Sa Huỳnh và mắm nhum;
Làng văn hóa du lịch kết hợp với bảo tồn nghề truyền thống
Thổ cẩm làng Teng; Bảo tồn và phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ Gốm Mỹ Thiện.
Tập trung ưu tiên phát triển theo chuỗi
giá trị, chủ động nguồn nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu chất
lượng của thị trường trong tỉnh, dần hướng tới thị trường trong nước và quốc tế.
Xây dựng và phát triển thành sản phẩm thương hiệu quốc gia.
- Về phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo,
tập huấn cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã trực tiếp triển khai Chương trình OCOP về
nghiệp vụ quản lý điều hành chương trình; đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên
môn quản lý sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
chủ cơ sở sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia Chương trình OCOP.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu Chương
trình OCOP (tổ chức kinh tế và sản phẩm) nhằm hỗ trợ tích cực công tác quản lý
nhà nước và kết nối thông tin, xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP trên toàn quốc.
V. NỘI DUNG TRỌNG
TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP, GIAI ĐOẠN 2018-2020
1. Khởi động Đề án
- Hội nghị triển khai Kế hoạch Chương
trình “Mỗi xã một sản phẩm” toàn tỉnh với các thành phần gồm: Thường trực Tỉnh ủy,
lãnh đạo HĐND và UBND tỉnh; lãnh đạo và chuyên viên các sở, ngành liên quan;
lãnh đạo huyện ủy, HĐND và UBND các huyện, thành phố. (Mời giảng viên của Văn
phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương trực tiếp giảng bài).
- Đào tạo, tập huấn 100% cán bộ cấp
huyện, xã trực tiếp triển khai Chương trình OCOP về nghiệp vụ quản lý, điều
hành chương trình.
Thời gian thực hiện: cuối quý IV/2018
và đầu quý I/2019.
2. Xây dựng hệ thống quản lý điều
hành Chương trình OCOP Quảng Ngãi
- Thành lập Ban Chỉ đạo chương trình:
Thực hiện theo nguyên tắc sử dụng bộ máy hiện có, không phát sinh bộ máy mới,
không tăng biên chế. Ban Chỉ đạo được lồng ghép nhiệm vụ trong Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng Ngãi và Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, Chi cục Phát triển nông thôn,
phòng Nông nghiệp và PTNT (phòng Kinh tế) các huyện, thành phố, bộ phận chuyên
trách triển khai chương trình OCOP. Thực hiện tháng 12 năm 2018.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển
khai Chương trình OCOP tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện năm 2019.
- Thành lập hội đồng đánh giá và xếp
hạng sản phẩm ở cấp tỉnh và huyện tại mỗi kỳ đánh giá thường niên, do UBND cùng
cấp quyết định.
- Xây dựng hệ thống đối tác OCOP,
hình thành liên kết, phối hợp tốt với cộng đồng tham gia Chương trình OCOP tỉnh
Quảng Ngãi, thực hiện năm 2019.
3. Triển khai chu trình OCOP
Triển khai chu trình OCOP đúng theo
quy trình: Thực hiện hàng năm
(1) Tuyên truyền, hướng dẫn cho các tổ
chức, cá nhân hiểu và biết về Chương trình OCOP, hình thành ý tưởng và có mẫu
đăng ký sản phẩm;
(2) Tiếp nhận ý tưởng sản phẩm, sàng
lọc, chấp nhận. Nếu không chấp nhận phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân những nội
dung cần khắc phục;
(3) Tập huấn cho người dân có thể xây
dựng kế hoạch kinh doanh dựa trên ý tưởng đã được chấp nhận;
(4) Tiếp nhận các phương án kinh
doanh, sàng lọc, chấp nhận. Nếu không chấp nhận phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân
những nội dung cần khắc phục;
(5) Tập huấn cho người dân có thể triển
khai kế hoạch kinh doanh dựa trên phương án kinh doanh đã được phê duyệt;
(6) Triển khai kế hoạch kinh doanh:
Người dân vượt qua khó khăn nhờ các tư vấn, chỉ dẫn và kết nối sử dụng nguồn lực
phù hợp, các sản phẩm có thể tham gia đánh giá và dự thi;
(7) Đánh giá phân hạng sản phẩm: Toàn
bộ sản phẩm đăng ký được đánh giá và phân hạng theo 2 cấp: cấp huyện và tỉnh;
(8) Xúc tiến thương mại và quảng bá sản
phẩm được hình thành và vận hành ổn định trên các kênh như: hoạt động quảng cáo
sản phẩm OCOP, thương mại điện tử, hội chợ triển lãm, xúc tiến trong nước và quốc
tế và xây dựng điểm bán hàng OCOP trên hệ thống bán hàng
trên toàn tình.
4. Củng cố các tổ chức sản xuất và
phát triển các sản phẩm
- Tập huấn phát triển sản phẩm, đào tạo
quản trị sản xuất, kinh doanh cho các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh sản
phẩm OCOP; thực hiện 2019-2020.
- Hỗ trợ thành lập mới tổ chức kinh tế
tham gia Đề án OCOP được tư vấn định hướng phát triển; thực hiện 2019-2020.
- Giám sát việc sản xuất kinh doanh sản
phẩm của các tổ chức OCOP có sản phẩm đã và đang được xem xét đánh giá và phân
hạng; thực hiện 2019-2020.
- Triển khai các dự án phát triển sản
phẩm: Các sản phẩm hiện có được nâng cấp, mở rộng quy mô sản xuất; các ý tưởng
mới được hỗ trợ để phát triển đến sản phẩm hoàn thiện; thực hiện 2019-2020.
5. Xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm OCOP
- Triển khai bộ công cụ quản lý chất
lượng sản phẩm OCOP do cấp Trung ương xây dựng, ban hành gồm: Bộ tiêu chí đánh
giá và xếp hạng sản phẩm, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia Chương trình OCOP (cập
nhật dữ liệu, khai thác sử dụng theo hướng dẫn), hệ thống báo cáo theo Bộ chỉ số
quốc gia OCOP,... Khuyến khích sử dụng mã số mã vạch, mã Qr-code (tem điện tử
thông minh) trong truy xuất nguồn gốc, thông tin sản phẩm OCOP.
- Triển khai các tiêu chuẩn, quy chuẩn và chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm gồm: (1)
Tiêu chuẩn hóa chất lượng theo quy định;
(2) Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm (đăng ký sở hữu trí tuệ); (3) ứng dụng tem điện tử thông minh cho sản phẩm OCOP để truy xuất nguồn gốc
và thông tin sản phẩm; (4) Câu chuyện sản phẩm: Cộng đồng biết cách xây dựng
câu chuyện cho sản phẩm của mình; (5) Tập huấn, hướng dẫn và quản lý chất lượng
sản phẩm OCOP: các tổ chức kinh tế được nâng cao kỹ năng về quản lý và nâng cao
về chất lượng sản phẩm; thực hiện 2019 - 2020.
6. Đào tạo, tập huấn phát triển
nguồn nhân lực
- Đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên
môn quản lý sản xuất, kinh doanh cho 100% lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ
hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia chương trình OCOP.
- Đào tạo lao động nông thôn: Đào tạo
trình độ sơ cấp, dạy nghề ngắn hạn và đào tạo tập huấn bán hàng, giới thiệu sản
phẩm cho các đối tượng tham gia OCOP (lồng ghép đào tạo nghề nông thôn); thực
hiện năm 2019 - 2020.
7. Triển khai các dự án ưu tiên
- Dự án cấp tỉnh: Thực hiện 2018 -
2020
+ Hành, tỏi Lý Sơn (các sản phẩm từ tỏi
như: tinh dầu tỏi, tỏi đen, rượu tỏi,...) gắn với du lịch cộng đồng;
+ Đầu tư phát triển vùng chuyên canh
cây Quế Trà Bồng, các sản phẩm từ quế như: thủ công mỹ nghệ,
tinh dầu, nhang, dược liệu;
+ Làng văn hóa du lịch Sa Huỳnh gắn với
các sản phẩm đặc trưng của địa phương;
+ Làng văn hóa du lịch kết hợp với bảo
tồn nghề truyền thống Thổ cẩm làng Teng.
+ Bảo tồn và phát triển sản phẩm thủ
công mỹ nghệ Gốm Mỹ Thiện;
+ Nâng cấp, mở rộng chuỗi sản phẩm chủ
lực cấp tỉnh;
+ Các dự án thanh niên khởi nghiệp với
chương trình OCOP.
- Dự án cấp huyện: Mỗi huyện, thành
phố chọn 1-2 dự án để đầu tư, nâng cấp, mở rộng phát triển sản phẩm chủ lực của
huyện theo hướng chuỗi giá trị, làm cơ sở cho cộng đồng học tập; thực hiện năm
2019-2020.
8. Học tập kinh nghiệm triển khai Chương trình OCOP
- Học tập kinh nghiệm ở các tỉnh tiêu
biểu trong công tác triển khai Chương trình OCOP cụ thể
như: Tỉnh Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đồng Tháp, ... Đối tượng
tham gia học tập kinh nghiệm là cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, doanh nghiệp, hợp
tác xã và cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP; thực hiện năm 2018-2020.
- Học tập ở các nước như: Chương
trình OTOP Thái Lan, OVOP Nhật Bản. Đối tượng cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, doanh
nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP; thực hiện năm
2019-2020.
9. Chế độ báo cáo
Định kỳ 06 tháng, 01 năm, các sở,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổng hợp kết quả thực hiện của đơn
vị, địa phương mình báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo
Chương trình OCOP của tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan điều
phối và triển khai toàn diện các nội dung Kế hoạch OCOP giai đoạn 2018-2020.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn
nghiệp vụ quản lý Chương trình cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp huyện, xã.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, đảm bảo theo đúng chu trình OCOP thường
niên; tổ chức đánh giá,xếp hạng sản phẩm, nhóm sản phẩm và triển khai cuộc thi
sản phẩm OCOP cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, các huyện xây dựng và triển khai các Dự án ưu tiên cấp tỉnh.
- Phối hợp với Báo Quảng Ngãi, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác
truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình OCOP.
- Định kỳ tổng hợp tiến độ, kết quả
và tham mưu các báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả Chương trình OCOP
hàng năm.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra các đơn
vị sản xuất sử dụng các mẫu mã bao bì, kiểu dáng công nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đảm
bảo đúng quy định; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về sở hữu công nghiệp,
nhãn hàng hóa sản phẩm.
- Tổng hợp nhu cầu về ứng dụng công
nghệ trong sản xuất, chế biến và bảo quản sản phẩm của các
đơn vị sản xuất tham gia Chương trình OCOP để cung cấp thông tin, tư vấn chính
sách, ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân tham gia Chương trình OCOP đăng ký nhãn hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, sở hữu
trí tuệ sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
3. Sở Công Thương
- Đẩy mạnh hoạt động khuyến công, tổ
chức hội chợ, hỗ trợ phát triển sản xuất và xúc tiến thương mại các sản phẩm
OCOP.
- Phối hợp cùng các sở, ngành, các
huyện, thành phố phát triển hệ thống phân phối, bán lẻ sản phẩm OCOP tại các điểm
giới thiệu, bán hàng, siêu thị... Xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả, hàng
kém chất lượng, nhãn mác hàng hóa theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
4. Sở Y tế
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân thực hiện các quy định liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký
công bố chất lượng sản phẩm đối với các sản phẩm thuộc thẩm quyền theo quy định
trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, tập
huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ quản lý cho các chủ doanh nghiệp, hợp tác xã,
chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh, đào tạo nghề cho lao động nông thôn tham
gia sản xuất các sản phẩm OCOP.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm
OCOP.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu, bố trí vốn để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình OCOP theo quy định;
thẩm định các dự án đầu tư và thực hiện việc quản lý nhà nước đối với phát triển
kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ hợp tác) tham gia chương trình OCOP.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra dự toán kinh phí của các dự án, bảo
đảm bố trí vốn để thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của Chương trình OCOP theo quy định; hướng dẫn, thực hiện thanh,
quyết toán, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho Chương trình OCOP.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm OCOP, nhất
là nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch; cung cấp thông tin và khuyến khích các đơn vị
lữ hành hướng dẫn khách du lịch đến các điểm giới thiệu, bán hàng để du khách
có điều kiện tiếp cận, mua sắm các sản phẩm của Chương trình OCOP.
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm
OCOP.
9. Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi
Định kỳ đăng tải thông tin về Chương
trình OCOP để tuyên truyền về nội dung, mục đích, ý nghĩa của Chương trình
OCOP, phản ánh kịp thời những cách làm hay, những sản phẩm được thị trường ưa
chuộng ... Phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các kỳ
đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường việc giám sát, tuyên truyền
và vận động nhân dân, các hội viên tích cực tham gia sản xuất theo quy trình kỹ
thuật, cung cấp cho thị trường các sản phẩm OCOP đảm bảo sạch, an toàn, bảo vệ
môi trường; kịp thời thông tin đến các cơ quan chức năng những tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm về sản xuất sản phẩm không an toàn để
xử lý theo quy định của pháp luật.
11. UBND các huyện, thành phố
- Bố trí bộ máy quản lý (phòng Nông
nghiệp hoặc phòng Kinh tế kiêm nhiệm) tham mưu triển khai Chương trình tại địa
phương; Tổ chức rà soát đánh giá xác định sản phẩm, nhóm sản phẩm, chọn 1-2 sản
phẩm có lợi thế của địa phương để tập trung chỉ đạo sản xuất, nâng cao chất lượng
và sản lượng, hoàn thiện kiểu dáng công nghiệp, bao bì sản phẩm...đáp ứng thị
hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng; mỗi huyện, thành phố phải bố trí cán bộ
chuyên trách, phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về
Chương trình OCOP; hàng tháng tổ chức kiểm điểm tiến độ thực hiện các công việc
để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện.
- Bố trí, lồng ghép kinh phí từ ngân
sách Trung ương, tỉnh, địa phương trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác trên địa bàn để hỗ
trợ triển khai chương trình OCOP, tăng cường huy động các nguồn lực xã hội khác
để đa dạng hóa nguồn kinh phí triển khai Chương trình.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát
công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý chặt chẽ việc sử dụng nhãn hiệu
OCOP gắn trên các sản phẩm.
- Chỉ đạo, tuyên truyền và hỗ trợ các
đơn vị sản xuất trên địa bàn cung cấp các sản phẩm của địa phương đến tất cả
các trung tâm, điểm giới thiệu sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh để trưng bày,
bán và giới thiệu sản phẩm, góp phần thúc đẩy sản xuất ổn định và phát triển.
Yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM,
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch triển khai
Chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018-2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Nội
dung
|
Cơ
quan chỉ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian
|
I
|
Khởi động Đề án
|
|
|
|
1
|
Hội nghị triển
khai Kế hoạch Chương trình OCOP-QNg.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố
|
Quý
IV/2018
|
2
|
Đào tạo, tập huấn cán bộ cấp huyện,
thành phố và xã về nghiệp vụ quản lý, điều hành chương trình
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố, xã
|
Quý
IV/2018
|
II
|
Xây dựng hệ thống quản lý điều hành Chương trình
OCOP Quảng Ngãi.
|
|
|
|
1
|
Thành lập Ban chỉ đạo (ban điều
hành), tổ giúp việc chuyên trách, tổ nghiệp vụ chuyên sâu, cấp tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Quý IV/2018
|
2
|
Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai Chương trình OCOP tỉnh Quảng
Ngãi, thực hiện năm 2019.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Năm
2019
|
3
|
Thành lập hội
đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp huyện và tỉnh cho Chương trình OCOP
tỉnh Quảng Ngãi.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
Năm 2019-2020
|
4
|
Xây dựng hệ thống đối tác
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Năm
2019
|
III
|
Triển khai chu trình OCOP
|
|
|
|
|
Triển khai chu trình OCOP đúng theo
quy trình
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Thực
hiện hàng năm
|
|
- Tuyên truyền
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Năm 2018, 2019- 2020
|
|
- Nhận ý tưởng
sản phẩm
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Năm 2019-2020
|
|
- Tập huấn phương pháp xây dựng
phương án kinh doanh cho người dân.
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Năm 2019-2020
|
|
- Tiếp nhận các
phương án kinh doanh
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Năm
2019-2020
|
|
- Tập huấn phương pháp triển khai kế
hoạch kinh doanh cho người dân
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Năm 2019-2020
|
|
- Triển khai kế hoạch kinh doanh:
Người dân vượt qua khó khăn nhờ các tư vấn, chỉ dẫn
và kết nối sử dụng nguồn lực phù hợp, các
sản phẩm có thể tham gia đánh giá và dự thi.
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Năm
2019-2020
|
|
- Đánh giá, phân
hạng sản phẩm.
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Năm
2019-2020
|
|
- Xúc tiến thương mại, quảng bá
sản phẩm.
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã Chủ thể OCOP
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Năm
2019-2020
|
IV
|
Củng cố các tổ chức sản xuất và phát triển các sản phẩm
OCOP
|
|
|
|
1
|
Tập huấn phát triển sản phẩm, đào tạo quản trị sản xuất, kinh doanh cho các tổ chức kinh tế.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2019-2020
|
2
|
Hỗ trợ thành lập mới tổ chức kinh tế
tham gia Đề án OCOP.
|
BĐH
OCOP tỉnh, huyện, xã Chủ thể
OCOP
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Năm 2019-2020
|
3
|
Giám sát việc
sản xuất, kinh doanh sản phẩm của các tổ chức OCOP
|
|
|
|
4
|
Triển khai các dự án phát triển sản phẩm OCOP.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2019-2020
|
V
|
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm OCOP
|
|
|
|
1
|
Triển khai bộ công cụ quản lý chất
lượng sản phẩm OCOP do cấp Trung ương xây
dựng, ban hành: Bộ tiêu chí đấu giá và xếp hạng sản phẩm,
hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia Chương trình OCOP (cập
nhật dữ liệu, khai thác sử dụng
theo hướng dẫn), hệ thống báo cáo theo Bộ chỉ số quốc gia OCOP,... Khuyến khích sử dụng mã số mã vạch, mã Qr-code (tem điện tử thông
minh) trong truy xuất nguồn gốc, thông tin sản phẩm OCOP
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2019-2020
|
2
|
Triển khai các
tiêu chuẩn, quy chuẩn và chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm gồm:
|
|
|
|
|
(1) Tiêu chuẩn hóa chất lượng theo quy định
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Y
tế, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Năm
2019-2020
|
|
(2) Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm
(đăng ký sở hữu trí tuệ)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Năm
2019-2020
|
|
(3) Ứng dụng tem
điện tử thông minh cho sản phẩm OCOP để truy xuất nguồn gốc và thông tin sản phẩm.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Chủ
thể OCOP
|
Năm 2019-2020
|
|
(4) Câu chuyện
sản phẩm: Cộng đồng biết cách xây dựng câu chuyện cho sản phẩm của
mình.
|
BCĐ
OCOP huyện
|
Số Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan
|
Năm
2019-2020
|
|
(5) Tập huấn, hướng dẫn và quản lý
chất lượng sản phẩm OCOP.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành liên quan
|
Năm 2019-2020
|
VI
|
Đào tạo, tập huấn phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
1
|
Đào tạo, tập
huấn kiến thức chuyên môn quản lý sản
xuất, kinh doanh cho 100% lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác
xã, chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia chương trình OCOP.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Năm
2019-2020
|
2
|
Đào tạo lao động nông thôn: Đào tạo
trình độ sơ cấp, dạy nghề ngắn hạn
và đào tạo tập huấn bán hàng, giới
thiệu sản phẩm cho các đối tượng tham gia OCOP (Lồng
ghép đào tạo nghề nông thôn); thực hiện năm 2019-2020.
|
Sở
Lao động -Thương binh và Xã hội
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Năm 2019-2020
|
VII
|
Triển khai các dự án ưu tiên
|
|
|
|
1
|
Dự án cấp tỉnh
gồm:
|
|
|
|
|
(1) Hành, tỏi Lý Sơn (các sản phẩm từ tỏi: tinh dầu tỏi, tỏi
đen, rượu tỏi, ...) gắn với du
lịch cộng đồng
|
UBND
huyện Lý Sơn
|
Sở
Văn hóa, thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan
|
Năm
2019-2020
|
|
(2) Đầu tư phát
triển vùng chuyên canh cây Quế Trà Bồng, các sản phẩm từ
quế như: thủ công mỹ nghệ, tinh dầu, nhang, dược liệu;
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện Trà Bồng
|
Năm 2019-2020
|
|
(3) Làng văn
hóa du lịch và bảo tồn nghề truyền thống Thổ cẩm làng teng gắn với du lịch Ba Tơ
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện Ba Tơ
|
|
|
(4) Làng văn hóa du lịch Sa Huỳnh gắn với các sản phẩm đặc trưng của địa phương;
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện
Đức Phổ
|
Năm
2019-2020
|
|
(5) Nâng cấp, mở rộng chuỗi sản phẩm chủ lực cấp tỉnh;
|
BCD
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Năm
2019-2020
|
|
(6) Các dự án thanh
niên khởi nghiệp với chương trình OCOP;
|
Thanh niên
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Năm
2019-2020
|
|
(7) Nâng cấp, phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ Gốm Mỹ Thiện
|
UBND
huyện Bình Sơn
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
2
|
Dự án cấp huyện: Mỗi huyện, thành
phố chọn 1 -2 dự án để đầu tư, nâng
cấp, mở rộng phát triển sản phẩm chủ lực của huyện theo
hướng chuỗi giá trị, làm cơ sở cho cộng đồng học tập;
thực hiện năm 2019-2020.
|
OCOP
huyện
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và
Công nghệ, Công Thương; UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2019-2020
|
VIII
|
Học tập kinh nghiệm triển khai
chương trình OCOP
|
|
|
|
1
|
Trong nước: Học tập kinh nghiệm ở các tỉnh tiêu biểu trong công tác
triển khai chương trình OCOP cụ thể như: Tỉnh Quảng Ninh, Thái Nguyên, Hà Tỉnh, Quảng Nam, Đồng
Tháp,... Đối tượng tham gia học tập kinh nghiệm là
cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã, doanh nghiệp,
hợp tác xã, cơ sở sản xuất trình doanh sản phẩm OCOP
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm
2019-2020
|
2
|
Quốc tế: Học tập kinh nghiệm ở các
nước Quốc tế như: Chương trình OTOP Thái Lan, OVOP Nhật Bản. Đối tượng tham gia học tập kinh nghiệm là cán bộ cấp tỉnh,
huyện, xã, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2019-2020
|
IX
|
Chế độ báo cáo
|
|
|
|
|
Định kỳ 06 tháng, 01 năm, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổng hợp kết quả thực hiện của đơn vị, địa
phương mình báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn).
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Năm
2018-2020
|