BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 11722/TC/NSNN
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 12 năm 2001
|
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 11722
TC/NSNN NGÀY 06 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC KHOÁ SỔ KẾ TOÁN CUỐI
NĂM VÀ LẬP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NSNN NĂM 2001
Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Đảng, đoàn thể trung ương.
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Toà án nhân dân tối cao.
- Sở Tài Chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
|
Công tác khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước năm 2001 vẫn thực hiện như quy định tại phần V Thông tư
103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước, Công văn số 403 TC/NSNN ngày
4/12/1998, Công văn số 6001 TC/NSNN ngày 30/11/1999 và Công văn số 5098 TC/NSNN
ngày 6/12/2000 của Bộ Tài chính. Để đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính, ngân
sách nhà nước và làm căn cứ giải trình quyết toán ngân sách nhà nước năm 2001
trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm
một số điều sau đây:
I. CÔNG TÁC KHOÁ SỔ KẾ TOÁN CUỐI NĂM:
1. Các khoản chi được bố trí trong dự toán năm 2001, chỉ được
cấp phát kinh phí để thực hiện trong niên độ ngân sách năm 2001. Riêng hạn mức
quý IV/2001 (kể cả phần quý trước chuyển sang) của vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư và xây dựng, thuộc nguồn vốn ngân sách cấp, do cơ quan Tài
chính chuyển sang Kho bạc Nhà nước để thực hiện thanh toán, được phép kéo dài
thời gian thanh toán đến hết tháng 1 năm 2002 cho khối lượng trong kế hoạch đã
thực hiện đến 31/12/2001 và quyết toán vào năm ngân sách 2001, trừ trường hợp đặc
biệt phải có quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Kinh phí chương trình 135 thuộc dự toán năm 1999 chưa chi
hết được chuyển sang bổ sung có mục tiêu trong năm 2001 theo Công văn 3098
TC/KBNN ngày 5/4/2001 của Bộ Tài chính về việc sử dụng nguồn còn lại năm 1999
thuộc ngân sách Trung ương của chương trình 135 trung tâm cụm xã. Căn cứ vào số
dư đã được xác định giữa Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố, Kho
bạc Nhà nước Trung ương hướng dẫn việc điều chỉnh trên gửi Sở Tài chính Vật
giá và Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện.
3. Kho bạc nhà nước các cấp khẩn trương đôn đốc các đơn vị
thanh toán tạm ứng hạn mức kinh phí trước khi khoá sổ kế toán cuối năm 2001.
Trường hợp tạm ứng đã chi nhưng đến ngày 31/12/2001 chưa đủ chứng từ để kịp
thanh toán tạm ứng, trong thời gian chỉnh lý quyết toán đơn vị phải trình cơ
quan chủ quản cấp trên để cơ quan chủ quản cấp I trình cơ quan tài chính đồng cấp
quyết định chậm nhất ngày 15/1/2002 đối với cấp xã, ngày 31/1/2002 đối với đơn
vị dự toán cấp I thuộc cấp huyện, ngày 28/2/2002 đối với đơn vị dự toán cấp I
thuộc cấp tỉnh và ngày 31/3/2002 đối với đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp Trung
ương. Quá thời hạn trên, mọi khoản kinh phí đã tạm ứng nếu không có ý kiến bằng
văn bản của cơ quan tài chính đồng cấp, Kho bạc Nhà nước báo đơn vị làm thủ tục
thu hồi tạm ứng bằng cách cho tạm ứng hạn mức kinh phí thuộc dự toán năm 2002,
thu hồi tạm ứng hạn mức kinh phí thuộc dự toán năm 2001 để việc thực hiện khoá
sổ kế toán cuối năm được dứt điểm, bảo đảm việc lập báo cáo quyết toán năm đúng
thời gian quy định.
Riêng đối với kinh phí của các chương trình khoa học và công
nghệ cấp Nhà nước thuộc dự toán năm 2001, đến ngày 31/12/2001 đã tạm ứng để chi
hoặc chưa chi được chuyển sang năm 2002 sử dụng tiếp và thanh quyết toán vào
năm 2002.
4. Các khoản thu để lại chi, quản lý qua ngân sách nhà nước
của các đơn vị hành chính sự nghiệp theo chế độ quy định hiện hành như: học
phí, viện phí, các khoản phí, lệ phí và các khoản tự thu để chi của ngân sách cấp
xã... phải thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước chậm nhất ngày
31/12/2001; đơn vị có khoản thu và chi nói trên làm việc với cơ quan tài chính
đồng cấp kiểm tra và làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước theo số tiền đơn vị đã thực chi; số tiền còn lại chưa chi thực
hiện nộp ngân sách nhà nước hoặc chuyển số dư sang năm 2002 để chi tiếp theo
quy định tại các văn bản hiện hành của cấp có thẩm quyền.
5. Các khoản thu phải nộp ngân sách nhà nước của các đơn vị
hành chính sự nghiệp như: thu thanh lý TSCĐ, thu hồi các khoản chi năm trước,
thu phí và lệ phí, thu từ hoạt động sự nghiệp có thu, khoán thu, chi của Đài
truyền hình Việt Nam... đơn vị phải làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước chậm nhất
ngày 31/12/2001; sau thời hạn trên, các khoản thu phải nộp ngân sách nhà nước vẫn
còn trên tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước thì Kho bạc Nhà
nước làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước. Khoản thu thuộc nguồn thu của ngân
sách cấp nào thì nộp vào ngân sách cấp đó và hạch toán thu ngân sách theo
Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục tương ứng của Mục lục NSNN hiện hành và
thông báo để đơn vị biết.
6. Tiền mặt thuộc nguồn ngân sách nhà nước cấp cuối năm chưa
chi hết còn tồn tại quỹ tiền mặt của đơn vị, sau khi trừ đi các khoản tiền
lương, phụ cấp lương, các khoản trợ cấp cho các đối tượng và học bổng học sinh,
sinh viên phải chi nhưng chưa kịp chi, số còn lại phải nộp ngân sách nhà nước
chậm nhất trước ngày 10/1/2002.
7. Hạn mức kinh phí bị huỷ bỏ cuối ngày 31/12/2001 của ngân
sách các cấp, Kho bạc Nhà nước lập báo cáo gửi cơ quan tài chính đồng cấp, gửi
Kho bạc Nhà nước cấp trên (chậm nhất là ngày 10/1/2002 đối với hạn mức kinh phí
bị huỷ bỏ của các đơn vị dự toán đồng cấp và ngày 15/1/2002 đối với hạn mức
kinh phí bị huỷ bỏ của đơn vị dự toán cấp trên và hạn mức kinh phí kinh phí uỷ
quyền); Kho bạc Nhà nước cấp trên tổng hợp và lập cáo báo gửi cơ quan tài chính
đồng cấp chậm nhất ngày 31/1/2002.
8. Thực hiện Nghị định 12/2001/NĐ-CP ngày 27/3/2001 của
Chính phủ và Quyết định của Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Các khoản chi của các cơ quan chuyên môn nói trên phát sinh từ ngày 1/1/2001 được
điều chỉnh về hạch toán và quyết toán theo Chương B và Chương C quy định tại
Thông tư số 67/2001/TT-BTC ngày 22/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung hệ thống Mục lục NSNN và công văn hướng dẫn của Sở Tài chính - Vật giá có
liên quan.
9. Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước và cơ quan thu đồng cấp
thực hiện đối chiếu số thu, chi ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn (nhất
là số thu ngân sách nhà nước được phân chia theo từng cấp ngân sách; số thu, số
chi bổ sung giữa ngân sách các cấp) đảm bảo khớp đúng giữa các cơ quan nói trên
và khớp đúng giữa cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước cấp dưới với cơ quan
tài chính và Kho bạc Nhà nước cấp trên trước khi khoá sổ kế toán cuối năm; mọi khoản
chênh lệch phải được điều chỉnh xử lý dứt điểm trước khi lập báo cáo quyết toán
gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tài chính cấp trên và cơ quan Kiểm
toán Nhà nước.
10. Đơn vị và cơ quan tài chính các cấp phải xử lý dứt điểm
các khoản thu, chi ngân sách nhà nước theo kiến nghị của Thanh tra, Kiểm toán
Nhà nước trước khi khoá sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán năm. Trường
hợp chưa xử lý được phải có văn bản trình cấp có thẩm quyền quyết định chậm nhất
hết ngày 31/12/2001; sau thời hạn trên, nếu không có quyết định của cấp có thẩm
quyền bằng văn bản, cơ quan tài chính các cấp thực hiện thu hồi các khoản phải
xuất toán và nộp ngân sách nhà nước bằng hình thức trừ vào dự toán năm 2002 gửi
Kho bạc Nhà nước thực hiện.
II. CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2001:
1. Về thuyết minh báo cáo quyết toán năm:
Các đơn vị sử dụng ngân sách và cơ quan tài chính các cấp thực
hiện việc phân tích và giải trình chi tiết các khoản thu, chi ngân sách theo hướng
dẫn sau:
1.1. Phân tích nguyên nhân tăng, giảm các khoản thu, chi
NSNN so với dự toán được giao:
- Nguyên nhân khách quan;
- Nguyên nhân chủ quan;
- Nội dung các khoản chi bổ sung ngoài dự toán (cấp quyết định?
mức bổ sung? nguồn bổ sung?).
1.2. Giải trình chi tiết số dư tạm ứng hạn mức kinh phí cuối
năm chưa đủ thủ tục thanh quyết toán được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển
sang năm sau để thanh toán tiếp và được phân tích theo từng nguồn kinh phí như
sau:
- Tiền mặt tồn quỹ tại đơn vị;
- Kinh phí còn trên tài khoản tiền gửi.
- Kinh phí đơn vị đã tạm ứng chi, nhưng chưa đủ thủ tục
thanh quyết toán.
1.3. Giải trình rõ tồn kho vật tư, hàng hoá cuối ngày
31/12/2001, phân loại vật tư, hàng hoá tồn kho và các kiến nghị (nếu có) gửi cơ
quan tài chính đồng cấp.
1.4. Giải trình rõ việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan
thanh tra, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (những
khoản đã thực hiện, khoản chưa thực hiện và lý do không thực hiện được).
1.5. Thuyết minh nội dung các khoản chi hỗ trợ cho từng đơn
vị thuộc ngân sách cấp khác đóng trên địa bàn.
1.6. Thuyết minh nguồn và sử dụng nguồn để chi khắc phục hậu
quả thiên tai, kể cả chi ủng hộ khắc phục hậu quả bão lụt cho các tỉnh khác
(trong đó chia ra chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB).
1.7. Thuyết minh số chênh lệch thu, chi ngân sách các cấp,
xác định số kết dư ngân sách thực của năm ngân sách và việc xử lý kết dư theo
quyết định của HĐND cùng cấp.
1.8. Thuyết minh chi tiết các khoản ghi thu, ghi chi vào
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Chia ra:
- Các khoản ghi thu, ghi chi trong cân đối ngân sách;
- Các khoản thu được để lại chi của đơn vị được quản lý qua
Kho bạc Nhà nước;
- Các khoản tự thu để chi của ngân sách xã không được Bộ Tài
chính giao dự toán đầu năm nhưng đã được hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước.
1.9. Thuyết minh từng khoản thu khác và chi khác của ngân
sách các cấp;
1.10. Về quyết toán chi đầu tư XDCB:
- Thuyết minh phân tích quyết toán theo từng nguồn vốn cụ thể:
Nguồn vốn XDCB tập trung (chia ra vốn trong nước, vốn vay nợ nước ngoài, vốn viện
trợ), nguồn vốn để lại theo Nghị quyết Quốc hội, nguồn huy động và đóng góp,
nguồn vốn được bố trí trong các khoản chi sự nghiệp và các chương trình mục tiêu....
đã hạch toán và quyết toán vào các mục 147, 148, 149 và 150 của Mục lục NSNN.
- Tách riêng phần nguồn vốn đầu tư XDCB đã được cấp phát để
thanh toán khối lượng hoàn thành của các công trình thuộc dự toán năm trước được
kéo dài thanh toán và quyết toán vào năm 2001.
1.11. Thuyết minh chi tiết tình hình sử dụng nguồn dự phòng
và nguồn tăng thu của ngân sách các cấp.
1.12. Các khoản kinh phí NSTW cấp bổ sung cho NSĐP để chi
XDCB và khắc phục hậu quả lũ lụt hàng năm sẽ thực hiện hạch toán và quyết toán
theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
1.13. Những kiến nghị khác (nếu có).
2. Mẫu biểu báo cáo quyết toán năm:
2.1. Báo cáo quyết toán của các đơn vị HCSN vẫn thực hiện
như quy định tại chế độ kế toán HCSN hiện hành, Thông tư số 21/2001/TT-BTC ngày
16/3/2001 và các văn bản hướng dẫn bổ sung khác của Bộ Tài chính.
Trên cơ sở báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp I, các
Vụ, Cục quản lý tài chính chuyên ngành trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện duyệt
quyết toán và ra thông báo duyệt quyết toán cho các đơn vị trên đồng gửi Vụ
Ngân sách nhà nước theo mẫu biểu số 01, 02, 03, 04 QT/NSNN ban hành kèm theo
Quyết định 73/1999/QĐ-BTC ngày 12/7/1999 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy
chế duyệt và thông báo duyệt quyết toán năm của Bộ Tài chính đối với các đơn vị
dự toán cấp 1 ngân sách Trung ương.
Để bảo đảm việc lập và tổng hợp báo cáo quyết toán của đơn vị
dự toán không trùng lắp, đơn vị nhận kinh phí từ cơ quan chủ quản nào, hoặc từ
ngân sách cấp nào, thì quyết toán với cơ quan chủ quản hoặc ngân sách cấp đó để
xét duyệt (đối với cơ quan chủ quản) hoặc thẩm định (đối với cơ quan tài chính)
theo chế độ quy định và tổng hợp báo cáo với cơ quan tài chính đồng cấp; trình
UBND và HĐND đồng cấp phê duyệt.
2.2. Năm 2001, Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, hành phố trực
thuộc Trung ương lập báo cáo thu NSNN, chi NSĐP hàng năm gửi về Bộ Tài chính
theo các mẫu biểu và phụ lục sau đây ban hành kèm theo công văn này:
a. Mẫu biểu báo cáo quyết toán năm:
- Mẫu số 1/QTNS "Cân đối quyết toán NSĐP năm 2001"
- Mẫu số 2/QTNS "Quyết toán thu NSNN năm 2001"
- Mẫu số 3/QTNS "Quyết toán chi NSNN năm 2001"
- Mẫu số 4/QTNS "Quyết toán thu NSNN theo Mục lục NSNN
năm 2001"
- Mẫu số 5/QTNS "Quyết toán chi NSĐP theo Mục lục NSNN
năm 2001".
b. Phụ lục báo cáo quyết toán năm:
- Phụ lục số 01/QTNS "Phân tích tăng chi quản lý hành
chính, đảng, đoàn thể NSĐP năm 2001"
- Phụ lục số 02/QTNS "Quyết toán chi chương trình, mục
tiêu quốc gia, dự án và một số nhiệm vụ chi thuộc nguồn bổ sung có mục tiêu từ
NSTW năm 2001"
- Phụ lục số 03/QTNS "Quyết toán chi chương trình, mục
tiêu cân đối vào NSĐP năm 2001"
- Phụ lục số 04/QTNS "Thuyết minh chi khắc phục hậu quả
thiên tai của NSĐP năm 2001"
- Phụ lục số 05/QTNS "Thuyết minh tình hình sử dụng nguồn
dự phòng tăng thu và thưởng vượt thu của NSĐP năm 2001"
- Phụ lục số 06/QTNS "Thuyết minh chênh lệch thu, chi
NSĐP năm 2001"
- Phụ lục số 07/QTNS "Quyết toán thu ngân sách xã, phường,
thị trấn năm 2001"
- Phụ lục số 08/QTNS "Quyết toán chi ngân sách xã, phường,
thị trấn năm 2001".
Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố căn cứ vào các mẫu
biểu, phụ lục nói trên và căn cứ vào yêu cầu quản lý của địa phương hướng dẫn
ngân sách cấp dưới thực hiện lập báo cáo quyết toán theo đúng những chỉ tiêu
trên các mẫu biểu báo cáo, phụ lục mà Bộ Tài chính yêu cầu.
3.3. Khi lập báo cáo quyết thu ngân sách Nhà nước, chi ngân
sách các cấp gửi Bộ Tài chính cần lưu ý:
- Các khoản đi vay để đầu tư cơ sở hạ tầng của ngân sách cấp
tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách được đưa
vào phần báo cáo quyết toán thu, chi cân đối ngân sách (phần A) và hạch toán
quyết toán như sau:
+ Tiền thu vay hạch toán Chương 160B - Loại 10 - Khoản 05 - Mục
086 - Tiểu mục 10.
+ Trả nợ vay hạch toán chi Chương 160B - Loại 10 - Khoản 05
- Mục 158 - Tiểu mục 10.
+ Trả lãi tiền vay hạch toán chi Chương 160B - Loại 10 - Khoản
05 - Mục 135 - Tiểu mục 10.
4. Cấp chi đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn đi vay nói trên hạch
toán chi Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục tương ứng.
- Các khoản vay khác của ngân sách các cấp phải thanh toán dứt
điểm trước ngày 31/12/2001. Trường hợp không trả được vay trong năm, cơ quan
tài chính báo cáo UBND và trình HĐND đồng cấp để quyết định; nếu được HĐND đồng
cấp quyết định cho chuyển vay sang năm sau thì cơ quan tài chính làm thủ tục
vay năm 2002 và trả nợ vay năm 2001. Như vậy, các khoản vay của ngân sách các cấp
trên báo cáo quyết toán gửi về Bộ Tài chính chỉ còn là số vay theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách.
Trên đây là một số nội dung Bộ Tài chính bổ sung và hướng dẫn
thêm về công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập tổng quyết toán ngân sách nhà
nước năm 2001, đề nghị các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương; cơ quan
tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp khẩn trương hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
làm tốt công tác khoá sổ và lập báo cáo quyết toán năm theo đúng thông tư và
các công văn nói trên và những bổ sung, hướng dẫn tại công văn này.
Trong quá trình thực hiện nếu còn điểm nào chưa rõ cần phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu và hướng dẫn tiếp.