BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ-BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
02/LB-VGCP-GTVT
|
Hà Nội , ngày 27
tháng 1 năm 1995
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 02/LB-VGCP-GTVT
NGÀY 27 THÁNG 1 NĂM 1995 QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CƯỚC PHÍ VẬN TẢI VÀ CƯỚC PHÍ CẢNG
SÔNG
Căn cứ Nghị định số 01/CP ngày 05/01/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy Ban vật giá Chính phủ.
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của
Thủ tướng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước
của Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ Nghị định số 08/CP ngày 30/01/1993 của
Chính phủ về thành lập Cục Đường sông Việt Nam.
Thi hành Quyết định số 137/HĐBT ngày
24/04/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý giá,
Ban vật giá Chính phủ - Bộ Giao thông vận tải quy định cơ chế quản lý Nhà nước
về cước phí vận tải và cước phí cảng sông như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
Điều 1: Cước phí quy định
trong Thông tư này bao gồm cước, phí vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện đường
sông và các loại cước phí cảng sông nhằm phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên tham gia vận tải và khai thác kinh
doanh cảng sông.
Điều 2: Cước phí vận tải
và cước phí cảng sông được xây dựng trên cơ sở định mức Nhà nước; Các chi phí sản
xuất thực tế hợp lý phù hợp với mặt bằng giá trị thị trường trong nước và khu vực
của từng thời kỳ.
Điều 3: Phạm vi áp dụng:
3.1 - Cước vận tải được áp dụng
đối với các phương tiện thuỷ làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá trong nước và
hàng quá cảnh trên các tuyến đường sông (kể cả giá thuê phương tiện).
3.2 - Cước phí cảng sông (kể cả
cảng chuyên dùng) được áp dụng cho các loại hàng hoá và phương tiện ra vào cảng
sông của các tổ chức cá nhân trong nước và các tổ chức liên doanh hoạt động
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3.3 - Cước phí được tính bằng tiền
Việt Nam, trường hợp cước phí tính bằng đồng Đô la Mỹ chỉ áp dụng đối với các
đơn vị vận tải và đơn vị khai thác kinh doanh cảng sông được phép thu ngoại tệ.
II- THẨM QUYỀN
QUY ĐỊNH VỀ CƯỚC PHÍ VẬN TẢI ĐƯỜNG SÔNG VÀ CƯỚC PHÍ CẢNG SÔNG:
Điều 5: Ban Vật giá
Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn các loại cước phí sau:
5.1 - Cước vận chuyển hàng hoá thuộc
nguồn chi Ngân sách hàng hoá phục vụ khắc phục thiên tai, hàng hoá quá cảnh Việt
Nam (kể cả giá thuê phương tiện).
5.2 - Các loại cước phí: cước
phí trọng tải, cước phí thủ tục, cước phí hoa tiêu.
5.3 - Quy định khung cước phí đối
với những hàng hoá có khối lượng vận chuyển lớn, ảnh hưởng đến sản xuất và đời
sống dân sinh.
Điều 6: Bộ Giao thông vận
tải uỷ quyền cho Cục Đường sông Việt Nam:
6.1 - Chỉ đạo, hướng dẫn các
doanh nghiệp vận tải và khai thác kinh doanh cảng sông (kể cả cảng sông chuyên
dùng) thực hiện cơ chế quản lý cước phí và các mức cước phí do Nhà nước quy định.
6.2 - Hướng dẫn các doanh nghiệp
vận tải và khai thác kinh doanh cảng sông xây dựng phương án, thẩm định và tổng
hợp trình Ban Vật giá Chính phủ phê duyệt các loại cước phí quy định ở Điều 5 của Thông tư này sau khi đã báo cáo, xin ý kiến Bộ Giao
thông vận tải.
6.3 - Công bố và phê duyệt các
loại cước phí cảng sông gồm: cước phí cầu bến cước phí hàng hoá qua cầu bến; cước
phí thuê kho bãi; cước phí xếp dỡ; cước phí bồi thường, thưởng phạt; cước phí hỗ
trợ tầu sông.
Điều 7: Giám đốc các
doanh nghiệp vận tải và khai thác kinh doanh cảng sông:
7.1 - Tổ chức thực hiện đầy đủ
và nghiêm chỉnh cơ chế quản lý cước phí và mức cước phí do Nhà nước quy định.
7.2 - Xây dựng phương án các loại
cước phí vận tải (quy định tại Điều 5) và cước phí cảng sông
(quy định tại điều 6.3) để Cục Đường sông Việt Nam thẩm định
trước khi trình Bộ Giao thông Vận tải và Ban Vật giá Chính phủ phê duyệt và
công bố theo thẩm quyền.
7.3 - Đối với hàng hoá có khối
lượng vận chuyển lớn ảnh hưởng đến sản xuất đời sống dân sinh, căn cứ vào khung
giá hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ các doanh nghiệp vận tải cùng với chủ
hàng thoả thuận về mức cước phí vận chuyển cụ thể trong phạm vi khung giá của
Nhà nước.
7.4 - Tổ chức thực hiện đăng ký
giá và thoả thuận với khách hàng những loại cước phí ngoài quy định ở mức 1 và
2 của Điều 5 và mục 3 Điều 6 của Thông tư này.
III- ĐĂNG KÝ
VÀ HIỆP THƯƠNG GIÁ CƯỚC PHÍ VẬN TẢI VÀ CẢNG SÔNG:
Điều 8: Đăng ký giá cước
phí vận tải và cảng sông:
8.1 - Các đơn vị kinh doanh vận
tải và cảng sông có khối lượng hàng hoá lớn, tập trung hoặc các cụm cảng trong
khu vực đều phải thực hiện đăng ký giá cước phí ngoài quy định tại Điều 5 và 6.3) với Cục Đường sông Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải
và Ban Vật giá Chính phủ.
- Các doanh nghiệp thuộc quyền
quản lý của các chính quyền và các ngành ở địa phương ngoài việc đăng ký giá với
các cơ quan nói trên, còn phải đăng ký giá với cơ quan quản lý giá địa phương
(Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
8.2 - Cơ quan quản lý Nhà nước về
giá không thực hiện việc xét duyệt đối với các loại cước phí thuộc diện đăng ký
giá.
8.3 - Hồ sơ đăng ký giá cước phí
vận tải và cước phí cảng sông bao gồm:
- Biểu cước, phí vận tải và cảng
sông.
- Bản thuyết minh các yếu tố
hình thành cước phí chi phí cho sản xuất, các yếu tố ảnh hưởng khác, diễn giải
phương pháp tính toán.
- Mức cước phí vận tảu và cảng
sông hiện hành (trước thời điểm đăng ký giá của doanh nghiệp).
8.4 - Các doanh nghiệp được điều
chỉnh giá, cước phí đã đăng ký với mức tăng hoặc giảm 10%. Nếu vượt quá tỷ lệ
trên thì các doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký lại. Hồ sơ đăng ký lại chỉ cần
làm rõ phần thay đổi và lý do cần được thay đổi so với mức đã đăng ký trước.
8.5 - Trong trường hợp xét thấy
cần thiết, cơ quan quản lý Nhà nước về giá cùng với cơ quan chủ quản tiến hành
kiểm tra chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành cước phí.
Điều 9: Hiệp thương giá
cước, phí vận tải và cước, phí cảng sông.
9.1 - Khi có sự tranh chấp về cước,
phí vận tải và cước phí cảng sông thì một trong các bên tranh chấp có quyền đề
nghị cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá. Cơ quan chủ trì hiệp thương
được quy định như sau:
- Cục Đường sông Việt Nam chủ
trì hiệp thương (có sự tham gia của Ban Vật giá Chính phủ) trong trường hợp các
đối tượng tranh chấp thuộc Cục Đường sông Việt Nam quản lý.
- Cơ quan quản lý giá địa phương
chủ trì hiệp thương trong trường hợp các đối tượng tranh chấp cùng địa phương
quản lý.
- Ban Vật giá Chính phủ chủ trì
hiệp thương (có sự tham gia của Cục Đường sông Việt Nam) khi các đối tượng
tranh chấp không thuộc hai trường hợp trên.
9.2 - Trường hợp đã tổ chức hiệp
thương giá , mà bên vẫn chưa thoả thuận được mức cước phí thì cơ quan chủ trì hiệp
thương quyết định mức cước phí để kịp thời phục vụ các yêu cầu của các doanh
nghiệp.
Sau một thời gian thực hiện nếu
thấy cần thiết thì tổ chức lại việc hiệp thương giá.
IV- CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC:
Điều 10: Ban Vật giá
chính phủ phối hợp với Cục Đường sông Việt Nam tổ chức thanh tra - kiểm tra việc
thực hiện về cước phí vận tải và cước cảng sông.
Điều 11: Trước thời hạn
30 ngày, kể từ ngày cước phí có hiệu lực thi hành , các doanh nghiệp vận tải, cảng
sông thông báo cho các cơ quan hữu quan biết, đồng thời báo cáo Ban vật giá
Chính phủ, Cục đường sông Việt Nam và cơ quan quản lý địa phương (tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương).
Điều 12: Giám đốc các
doanh nghiệp vận tải và khai thác kinh doanh cảng sông thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ và báo cáo đột xuất gửi về Cục Đường sông Việt Nam tình hình thực hiện
cước phí của đơn vị mình quản lý. Cục Đường sông Việt Nam tổng hợp báo cáo Bộ
Giao thông vận tải và Ban Vật giá Chính phủ. Thời hạn gửi báo cáo:
- Các doanh nghiệp gửi báo cáo về
Cục: Báo cáo định kỳ 6 tháng trước ngày 15/7, báo cáo định kỳ trước ngày 30/1
năm sau theo các nội dung hướng dẫn của Cục Đường sông Việt Nam.
- Cục Đường sông Việt Nam gửi
báo cáo về Bộ Giao thông Vận tải và Ban Vật giá Chính phủ: báo cáo định kỳ 6
tháng trước 30/7 và báo cáo định kỳ hàng năm trước 15/2 năm sau.
- Báo cáo đột xuất chỉ thực hiện
trong trường hợp cơ quan quản lý giá hoặc cơ quan chủ quản cấp trên và trong
các trường hợp đột biến về các hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp
việc thực hiện hệ thống cước phí hiện hành.
V- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Điều 13: Những quy định
trong Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về
cơ chế quản lý và chỉ đạo cước phí vận tải và cảng sông trái với thông tư này đều
bãi bỏ.
Điều 14: Trong quá trình
thực hiện các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sông và khai thác kinh
doanh cảng sông có nhiệm vụ phản ánh kịp thời với Cục Đường sông Việt Nam những
vấn đề phát sinh cần được bổ sung sửa đổi. Cục tổng hợp căn cứ vào các quy định
về thẩm quyền trong Thông tư này. Cục xem xét, xử lý đề xuất với Ban Vật giá
Chính phủ điều chỉnh sửa đổi cho phù hợp.
Bùi
Văn Sướng
(Đã
ký)
|
Lê
Văn Tần
(Đã
ký)
|