BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/TT-LB
|
Hà
Nội , ngày 20 tháng 4 năm 1995
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ Y TẾ - TÀI CHÍNH - LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
08/TT- LB NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI Y TẾ CƠ SỞ
Thi hành Quyết định số 58/TTg
ngày 3 tháng 2 năm 1994 Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách
đối với y tế cơ sở và Quyết định số 131/TTg ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định số 58/TTg: Liên Bộ Ytế, Tài
chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn
thực hiện như sau:
I. NHIỆM VỤ
VÀ TỔ CHỨC CỦA Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(gọi chung là y tế cơ sở).
1/ Y tế cơ sở
là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống y tế Nhà
nước có các nhiệm vụ như sau:
a) Lập kế hoạch các mặt hoạt động
và lựa chọn chương trình ưu tiên về chuyên môn y tế trình Uỷ ban Nhân dân xã,
phường, thị trấn duyệt, báo cáo Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã và tổ chức
triển khai thực hiện sau khi kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Phát hiện, báo cáo kịp thời
các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp chính quyền địa phương thực hiện các biện
pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch, giữ vệ sinh những nơi
công cộng và đường làng, xã; tuyên truyền ý thức bảo vệ sức khoẻ cho mọi đối tượng
tại cộng đồng.
c) Tuyên truyền vận động, triển
khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế
hoạch hóa gia đình, bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường cho sản
phụ.
d) Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám,
chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức
khoẻ tại hộ gia đình.
e) Tổ chức khám sức khoẻ và quản
lý sức khoẻ cho các đối tượng trong khu vực mình phụ trách, tham gia khám tuyển
nghĩa vụ quân sự.
g) Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng
dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, có kế hoạch quản lý các nguồn thuốc. Xây dựng,
phát triển thuốc nam, kết hợp ứng dụng y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh.
h) Quản lý các chỉ số sức khoẻ
và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo
quy định thuộc đơn vị mình phụ trách.
i) Bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn kỹ thuật cho cán bộ y tế thôn, làng, ấp, bản và nhân viên y tế cộng đồng.
k) Tham mưu cho chính quyền xã,
phường, thị trấn và Giám đốc Trung tâm y tế huyện chỉ đạo thực hiện các nội
dung Chăm sóc sức khoẻ ban đầu và tổ chức thực hiện những nội dung chuyên môn
thuộc các chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương.
l) Phát hiện, báo cáo Uỷ ban
Nhân dân xã và cơ quan y tế cấp trên các hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên
địa bàn để kịp thời ngăn chặn và xử lý.
m) Kết hợp chặt chẽ với các đoàn
thể quần chúng, các ngành trong xã, để tuyên truyền và cùng tổ chức thực hiện
các nội dung công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
2/ Tổ chức Trạm
y tế.
a) Căn cứ vào nhu cầu chăm sóc sức
khoẻ của cộng đồng và địa phương cụm dân cư, địa giới hành chính và khả năng
ngân sách để thành lập 1 Trạm y tế.
b) Việc thành lập, sát nhập, giải
thể Trạm y tế xã, phường, thị trấn do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban Nhân dân xã, huyện, và đề
nghị của Giám đốc Sở y tế.
c) Những xã, phường, thị trấn có
phòng khám khu vực và Trung tâm y tế huyện đóng thì không cần thành lập Trạm y
tế, số cán bộ và các nội dung công việc chăm sóc sức khoẻ, tiêm chủng, tuyên
truyền giáo dục sức khoẻ... do phòng khám hoặc Trung tâm y tế đảm nhiệm.
II. CÁN BỘ Y
TẾ CƠ SỞ:
- Cán bộ y tế cơ sở phải có
trình độ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức ngành y tế của Nhà nước quy
định. Cán bộ phụ trách y tế cơ sở phải có kiến thức về y tế cộng đồng và năng lực
quản lý để chỉ đạo thống nhất các mặt hoạt động y tế đạt chất lượng và hiệu quả.
- Số lượng cán bộ y tế cơ sở được
xác định theo nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng, số dân và địa bàn hoạt động
của từng khu vực mà bố trí như sau:
A. ĐỊA BÀN
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1. Khu vực đồng
bằng, trung du:
a) Những xã từ 8000 dân trở xuống
được bố trí 3 đến 4 cán bộ y tế gồm:
- 01 - 02 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa
khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm và 01 biết về y học dân tộc).
- 01 Y sỹ đa khoa (biết thêm về
Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học, khi chưa có điều kiện thì bố trí Nữ hộ sinh
sơ học.
- 01 Y tá trung học hoặc sơ học.
b) Những xã trên 8000 đến 12000
dân bố trí 4 đến 5 cán bộ y tế gồm:
- 01 - 02 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa
khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm và 01 biết về y học dân tộc).
- 01 Y sỹ đa khoa (biết thêm về
Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học.
- 01 Nữ hộ sinh trung học hoặc
sơ học.
- 01 Y tá trung học hoặc sơ học.
c) Những xã trên 12000 dân được
bố trí tối đa 06 cán bộ y tế:
- 02 - 03 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa
khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm trưởng trạm và 01 biết về y học dân tộc).
- 01 Y sỹ đa khoa (biết thêm về
Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học.
- 01 Nữ hộ sinh trung học hoặc
sơ học.
- 01 - 02 Y tá trung học hoặc sơ
học.
2. Khu vực miền
núi, Tây nguyên, biên giới và hải đảo:
a) Xã dưới 3000 dân được bố trí
04 cán bộ y tế gồm:
- 01 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa khoa sâu
về y tế cộng đồng làm Trưởng trạm.
- 01 Y sỹ đa khoa (biết về Sản
nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học, hay sơ học.
- 02 Y tá trung học hoặc sơ học
biết về Nữ hộ sinh.
b) Xã có 3000 dân trở lên được bố
trí 05 - 06 cán bộ y tế gồm:
- 01 - 02 Bác sỹ hoặc Y sỹ đa
khoa (1 sâu về y tế cộng đồng làm Trưởng trạm).
- 01 Y sỹ đa khoa (biết thêm về
Sản nhi) hoặc Nữ hộ sinh trung học hay sơ học.
- 02 - 03 Y tá trung học hoặc sơ
học biết về Nữ hộ sinh.
c) ở vùng cao, vùng sâu, miền
núi, nơi xa xôi hẻo lánh chỉ cần bố trí 1 hoặc 2 Bác sỹ hay Y sỹ thường xuyên
có mặt tại Trạm y tế để làm nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình công tác y tế
trong xã, thực hiện các dịch vụ y tế cho nhân dân tại các bản, buôn, làng gần
cơ sở y tế và nhu cầu của nhân dân trong xã; cán bộ y tế còn lại được phân công
về công tác tại các bản, buôn, làng, ấp và định kỳ tổ chức giao ban tại trạm.
3- Khu vực
thành phố, thị xã, thị trấn:
Các phường, thị trấn và những xã
có phòng khám khu vực đóng, số lượng cán bộ y tế được bố trí 02 - 03 người.
4- Những nơi có
Bác sỹ thì bố trí vào vị trí chủ chốt, nơi chưa có thì phải xây dựng kế hoạch
đào tạo Bác sỹ đa khoa có kiến thức y tế cộng đồng để đưa về xã công tác.
5- Ngoài số cán
bộ y tế chuyên trách nói trên, ở những nơi có nhu cầu, Uỷ ban Nhân dân xã, phường,
thị trấn có thể ký hợp đồng với cán bộ y, dược, lương y có kinh nghiệm để làm
việc và tự tạo nguồn thu từ các dịch vụ phí, cộng đồng tự nguyện đóng góp để trả
thù lao theo công việc.
B. ĐỊA BÀN
THÔN, LÀNG, ẤP, BẢN, BUÔN:
Ngoài quy định trên, tuỳ theo đặc
điểm địa lý và dân cư của từng vùng mà tổ chức và sử dụng lực lượng y tế cho
phù hợp hoặc sức khoẻ cộng đồng để hoạt động và tự tạo nguồn thu để trả thù lao
hoặc được phép nhận thù lao khi thực hiện các dịch vụ y tế (theo quy định của
ngành y tế) và được sự chấp nhận của cộng đồng.
III. NGUỒN
NHÂN LỰC:
1/ Thuộc diện
biên chế Nhà nước:
a) Những cán bộ y tế cơ sở trước
đây đã thuộc biên chế Nhà nước thì vẫn được giữ nguyên trong biên chế Nhà nước.
Số cán bộ y tế (trừ tiết b mục 1 phần III) khi đã đủ điều kiện cho nghỉ hưu thì
không đưa cán bộ thay vào vị trí biên chế mà thực hiện việc ký hợp đồng (theo
điểm 2 mục III trong Thông tư này).
b) Số cán bộ y tế chuyên trách
công tác ở cơ sở thuộc các xã vùng cao, hải đảo được tuyển dụng vào biên chế
Nhà nước; trước mắt các xã biên giới nơi có hệ số khu vực từ 0,5 trở lên được
tuyển dụng vào biên chế Nhà nước.
2/ Những cán
bộ y tế cơ sở đang công tác tại xã, phường, thị trấn, hiện đang hưởng sinh hoạt
phí theo quy định trước đây của Nhà nước, nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định sau đây thì được lựa chọn vào làm việc tại Trạm y tế xã, phường, thị
trấn:
- Lý lịch rõ ràng.
- Có văn bằng về trình độ chuyên
môn y, dược theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngành y tế.
- Về tuổi đời: Nam 55 tuổi và nữ
50 tuổi trở xuống.
- Có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ.
Uỷ ban Nhân dân xã cùng Trung
tâm y tế huyện phối hợp với tổ chức chính quyền huyện, quận, thị xã tổng hợp thống
nhất đánh giá chất lượng, số cán bộ y tế của từng xã, phường, thị trấn báo cáo
Ban tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố và Sở y tế. Sở y tế cùng Ban tổ chức
chính quyền tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra lại trình độ chuyên môn và trình Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt và giao cho cấp trực
tiếp quản lý ra quyết định và thực hiện việc ký hợp đồng.
3/ Những xã,
bản thuộc vùng cao và xã biên giới, hải đảo, nơi xa xôi hẻo lánh khi chưa có đủ
cán bộ y tế để bố trí thì Sở y tế phối hợp với ngành giáo dục, y tế quân đội và
đơn vị biên phòng để chọn cử cán bộ đang công tác tại xã, bản, làng được đào tạo
các kiến thức và kỹ năng y tế cần thiết và giành một số thời gian thích hợp để
đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trong vùng.
4/ Cân đối
nhu cầu của địa phương, Sở y tế phối hợp với Ban tổ chức chính quyền tỉnh tổng
hợp và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phân bổ số học sinh mới tốt nghiệp các trường đào tạo y tế cho các y tế cơ sở,
đặc biệt cho các xã vùng cao, hải đảo, vùng sâu...
5/ Việc đào tạo
cán bộ y tế cơ sở căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo hàng năm, cần ưu tiên lựa chọn
người tại chỗ, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lãnh học xong phải
trở về xã nơi cử đi học để công tác.
IV- CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG:
1/ Cán bộ y tế xã, phường, thị
trấn làm việc theo chế độ ngày làm việc 8 giờ và phân công thường trực 24/24 giờ
tại Trạm y tế (kể cả ngày lễ và chủ nhật) để đảm bảo cấp cứu, đỡ đẻ, phòng chống
dịch và bảo vệ cơ sở.
2/ Chuyển đổi phương thức làm việc
bằng hình thức ngoài công việc hàng ngày về chuyên môn và thời gian thường trực
tại trạm, cán bộ y tế xã phải phân công phụ trách từng thôn, làng để đưa dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ đến tận nhà dân, mở rộng dần việc quản lý sức khoẻ tại hộ gia
đình, tuyên truyền giáo dục công tác vệ sinh phòng bệnh, phổ biến y học thường
thức để mọi người có thể tự bảo vệ sức khoẻ cho mình và cho cộng đồng.
3/ Y tế bản, làng, thôn, ấp: nội
dung hoạt động y tế được gắn liền với cộng đồng triển khai thực hiện các dịch vụ
kỹ thuật y tế thông thường tại nhà theo quy định của ngành y tế và theo luật
pháp của Nhà nước.
V- CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ:
A- ĐỐI VỚI
CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ THUỘC BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC:
Cán bộ y tế cơ sở nói tại ở tiết
a, b điểm 1 phần III trong Thông tư này có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi và
chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước.
B- ĐỐI VỚI
CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ KHÔNG THUỘC DIỆN BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC:
1/ Tiền
lương:
Tiền lương của cán bộ y tế cơ sở
nói ở điểm 2 phần III trong thông tư này được trả trên cơ sở hợp đồng lao động
theo ngạch, bậc lương quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính
phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành
chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
a. Tiêu chuẩn để xếp theo ngạch,
bậc lương mới:
- Có trình độ chuyên môn theo
tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức ngành y tế.
- Chấp hành tốt kỷ luật lao động,
có tinh thần trách nhiệm.
b. Cách chuyển xếp theo ngạch, bậc
lương mới:
- Cán bộ y tế cơ sở trước đây đã
được trả sinh hoạt phí theo bảng lương quy định tại Nghị định 235/HĐBT ngày 18
tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thì được chuyển xếp
sang ngạch bậc lương mới theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/ LB-TT ngày 2/6/1993
của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ.
- Cán bộ y tế cơ sở hưởng sinh
hoạt phí không theo bảng lương quy định tại Nghị định 235/HĐBT thì cách chuyển
xếp vào ngạch, bậc lương mới như sau:
|
Thâm
niên công tác y tế
|
Chức
danh
|
1-5
năm
|
6-10
năm
|
11-15
năm
|
16-20
năm
|
21-25
năm
|
26-30
năm
|
đến
30 năm
|
Bác sỹ hệ số mức lương mới
(1000 đ)
|
1,92
230,4
|
2,16
259,2
|
2,40
288
|
2,64
316,8
|
2,88
345,6
|
3,12
374,4
|
3,37
402,4
|
Y sỹ, Y tá, NCS trung học hệ số
mức lương mới
(1000 đ)
|
1,57
188,4
|
1,69
202,8
|
1,81
217,2
|
2,05
246
|
2,29
274,8
|
2,41
289,2
|
2,53
303,6
|
Y tá, NCS sơ học và Dược tá hệ
số mức lương mới (1000 đ)
|
1,40
168
|
1,52
182,4
|
1,64
196,8
|
1,76
211,2
|
1,88
225,6
|
2,00
240
|
2,12
254,4
|
+ Nâng bậc: Cán bộ y tế cơ sở sau
khi được chuyển xếp theo ngạch, bậc lương theo quy định tại Nghị định số 25/CP
của Chính phủ được thực hiện chế độ nâng bậc lương của Nhà nước theo quy định đối
với công chức, việc chức hành chính, sự nghiệp.
+ Chế độ phụ cấp lương:
- Phụ cấp trách nhiệm: mức 3, hệ
số 0,1 áp dụng đối với trường trạm y tế cơ sở; cách tính trả phụ cấp trách nhiệm
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Phụ cấp khu vực: thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Phụ cấp khác: được thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c. Chế độ kiêm nghiệm: Cán bộ
kiêm nghiệm nói ở điểm 3 phần III Thông tư này nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ theo
hợp đồng thì được hưởng một khoản phụ cấp không quá 50% tiền lương của cán bộ y
tế cơ sở có cùng trình độ.
2/ Cán bộ y tế
từ vùng đồng bằng, thành phố, trung du tự nguyện lên phục vụ tại vùng cao, hải
đảo (theo quy định của Uỷ ban Dân tộc Miền núi), nơi xa xôi hẻo lánh và biên giới
(có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5% trở lên), ngoài tiền lương còn được hưởng trợ
cấp hàng tháng với các mức như sau: 0,5; 0,7 và 1,0 lần so với mức lương được
hưởng theo ngạch, bậc của cán bộ y tế có cùng trình độ, cụ thể như sau:
Địa
dư
|
Hệ
số
|
Cán bộ y tế đến công tác tại y
tế cơ sở ở những nơi xa xôi hẻo lánh, biên giới và hải đảo gần
|
0,5
|
Cán bộ y tế đến công tác tại y
tế cơ sở các xã, bản vùng cao
|
0,7
|
Cán bộ y tế đến công tác tại y
tế cơ sở ở các hải đảo xa
|
1,0
|
Cách tính:
Mức trợ cấp Mức lương theo
0,5 hoặc 0,7
hàng tháng = Nghị định 25/CP
x hoặc 0,1
Ví dụ 1: Bác sỹ Nguyễn Văn A ở tỉnh
Hà Bắc, có mức lương 230.000 đồng (hệ số 1,92) tự nguyện lên phục vụ tại y tế
cơ sở ở nơi xa xôi hẻo lánh và biên giới thuộc tỉnh Lạng Sơn. Mức trợ cấp của
Bác sỹ Nguyễn Văn A nơi công tác mới được tính như sau: 230.000 đồng x 0,5 =
115.200 đồng.
Ví dụ 2: Nữ hộ sinh sơ học Nguyễn
Thị C ở tỉnh Nam Hà, có mức lương 196.800 đồng (hệ số 1,64) tự nguyện ra phục vụ
các xã thuộc 1 huyện đảo gần. Mức trợ cấp của Nữ hộ sinh Nguyễn Thị C ở nơi
công tác mới được tính như sau: 196.800 đồng x 0,5 = 98.400 đồng.
Ví dụ 3: Y sỹ Nguyễn Thị B ở tỉnh
Thái Bình có mức lương 202.800 đồng (hệ số 1,69) tự nguyện lên phục vụ tại y tế
cơ sở thuộc vùng cao của tỉnh Lai Châu. Mức trợ cấp của Y sỹ Nguyễn Thị B ở nơi
công tác mới được tính như sau: 202.800 đồng x 0,7 = 141.960 đồng.
Ví dụ 4: Y tá trung học Nguyễn
Văn D ở tỉnh Tiền Giang, có mức lương 182.400 đồng (hệ số 1,52) tự nguyện ra phục
vụ tại các xã thuộc 1 huyện đảo xa của tỉnh Kiên Giang. Mức trợ cấp của Y tá
Nguyễn Văn D ở nơi công tác mới được tính như sau: 182.400 đồng x 1,0 = 182.400
đồng.
3/ Chế độ bảo
hiểm xã hội:
Cán bộ y tế cơ sở nói ở phần B
trên đây, cơ quan ký hợp đồng lao động và cán bộ y tế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm
theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư số
06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì cán bộ y
tế cơ sở được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã
hội và trong hợp đồng lao động phải thể hiện nội dung về thực hiện bảo hiểm xã
hội.
4/ Chế độ bảo
hiểm y tế: cán bộ y tế nói ở phần B trên đây và cơ quan ký hợp đồng lao động với
cán bộ y tế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại
Thông tư số 12/TT-LB ngày 18/9/1992 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động,
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Điều lệ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm
y tế và trong hợp đồng lao động phải thể hiện nội dung về thực hiện bảo hiểm y
tế.
5/ Chế độ
thôi việc:
- Cán bộ y tế cơ sở hiện đang hưởng
sinh hoạt phí theo các quy định trước đây, sau khi sắp xếp lại nếu không đủ điều
kiện, tiêu chuẩn để tiếp tục làm việc, nếu đã công tác ở trạm y tế cơ sở liên tục
từ 10 năm trở lên thì được hưởng trợ cấp mỗi năm công tác liên tục 1 tháng sinh
hoạt phí đang hưởng và được lĩnh một lần, do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch
Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn. Chế độ thôi việc này chỉ thực hiện đến hết
năm 1995.
- Cán bộ y tế cơ sở làm việc
theo chế độ hợp đồng, khi chấm dứt hợp đồng lao động, được hưởng trợ cấp thôi
việc theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ.
VI- NGUỒN
KINH PHÍ CHI TRẢ LƯƠNG VÀ CHẾ ĐỘ CHO CÁN BỘ Y TẾ Ơ SỞ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (GỌI
CHUNG LÀ Y TẾ CƠ SỞ):
1/ Kinh phí chi trả lương và các
khoản phụ cấp cho cán bộ y tế cơ sở do ngân sách Nhà nước chi, trước hết do
ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm nhận theo chế độ phân cấp
quản lý hiện hành nếu thiếu ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ.
a. Đối với cán bộ y tế cơ sở đã
thuộc diện biên chế Nhà nước (nêu tại tiết a, điểm 1 phần III trong Thông tư
này) lương và các khoản phụ cấp đã được cân đối vào kế hoạch chi ngân sách địa
phương được chi trả theo quy định hiện hành.
b. Đối với cán bộ y tế cơ sở
công tác tại các xã vùng cao, biên giới, hải đảo (nêu tại tiết b, điểm 1 phần
III trong Thông tư này) lương và các khoản phụ cấp do cơ quan Tài chính cấp huyện
hoặc tỉnh (tuỳ thuộc vào tình hình phân cấp quản lý ngân sách của địa phương)
thực hiện việc chi trả và tiếp tục tính phần chênh lệch giữa chế độ mới với quy
định cũ để chi trả cho cán bộ y tế cơ sở. Nếu ngân sách huyện thiếu thì ngân
sách tỉnh hỗ trợ cho đủ, nếu ngân sách tỉnh thiếu thì ngân sách Trung ương có
trách nhiệm hỗ trợ để đảm bảo đủ kinh phí chi trả cho cán bộ y tế cơ sở (thuộc
diện trong biên chế Nhà nước).
c. Đối với cán bộ y tế cơ sở
không nằm trong biên chế Nhà nước (hợp đồng theo quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
xét duyệt và giao việc ký hợp đồng tại điểm 2, phần II trong Thông tư này) hiện
tại cơ quan Tài chính cấp nào đang quản lý chi trả thì tiếp tục tính phần chênh
lệch giữa chế độ mới so với quy định cũ để chi trả, nếu thiếu ngân sách cấp
trên bổ sung nguồn cho đủ để thực hiện.
Riêng trong năm 1995 nguồn kinh phí
để thực hiện Quyết định 58/TTg ngày 3/2/1994 và Quyết định 131/TTg ngày
4/3/1995 đã cân đối trong kế hoạch ngân sách địa phương được giao kế hoạch tại
Quyết định 830/TTg ngày 30/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định
02/TC-NSNN ngày 30/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cần bố trí đủ kinh phí đã được phân bổ để thực hiện.
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Y tế quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra việc chi trả theo đúng chế độ quy định tại Thông tư này.
2/ Nếu địa phương nào không trả
đủ lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ y tế cơ sở thì Sở Tài chính Vật giá và
Sở Y tế phản ảnh về Bộ Tài chính và Bộ Y tế xem xét giải quyết ngay.
3/ Về lâu dài, sau khi kiểm tra
tổng kết tình hình thực hiện và cải cách thủ tục hành chính, liên Bộ Tài chính
- Y tế sẽ có hướng dẫn bổ sung cơ chế cân đối nguồn và phương thức chi trả kinh
phí phù hợp với chế độ phân cấp quản lý ngân sách mới.
VII- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
1/ Giám đốc Sở: Y tế, Tài chính
vật giá, Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền giúp
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, tổ chức
hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
2/ Thông tư này được thực hiện kể
từ ngày 01/01/1995.
3/ Trong quá trình thực hiện, nếu
có gì khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu giải quyết
.
Lê
Duy Đồng
(Đã
ký)
|
Tô
Tử Hạ
(Đã
ký)
|
Tào
Hữu Phùng
(Đã
ký)
|
Lê
Văn Truyền;
(Đã
ký)
|