|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
663-TC/QĐ-TCNH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Sinh Hùng
|
Ngày ban hành:
|
24/06/1995
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*********
|
Số: 663-TC/QĐ-TCNH
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm
1995
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ
663-TC/QĐ-TCNH
NGÀY 24 THÁNG 6 NĂM 1995
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH
Căn
cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Điều lệ "Quản lý đầu tư và xây dựng" ban hành kèm theo Nghị
định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 105/TC/ĐT ngày 08/12/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn bảo
hiểm các công trình xây dựng;
Theo đề nghị của ông Tổng Giám đốc Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam và ông Vụ
trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc bảo hiểm mọi rủi
ro về xây dựng; Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro về lắp đặt; Biểu phí bảo hiểm xây
dựng và lắp đặt; Phụ phí và Biểu mức khấu trừ đối với tổn thất vật chất áp dụng
chung cho các doanh nghiệp bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam và các chủ
đầu tư (bao gồm cả các chủ đầu tư dự án đầu tư thuộc sở hữu Nhà nước hướng dẫn
tại Thông tư số 105/TC/ĐT ngày 8/12/1994 của Bộ Tài chính.
Điều 2: Trên cơ sở cân nhắc đến kết quả kinh doanh, tuỳ từng thời
gian cụ thể, các doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động điều chỉnh tăng giảm mức
phí bảo hiểm trong phạm vi 15% so với biểu phí quy định nhưng phải thông báo
với Bộ Tài chính.
Điều 3: Căn cứ vào Biểu phí bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ban hành
theo Quyết định này, chủ đầu tư các dự án đầu tư phối hợp với các doanh nghiệp
bảo hiểm tính toán phí bảo hiểm để đưa vào dự toán và làm căn cứ quyết toán
công trình.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bộ trưởng, Thủ
trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển
khai Quyết định này đến các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5: Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính,
Tổng cục trưởng Tổng cục Đầu tư và Phát triển, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và
thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thi
hành Quyết định này.
QUY TẮC
BẢO HIỂM MỌI RỦI RO VỀ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 663
TC/QĐ-TCNH ngày 24 tháng 6 năm 1995 của Bộ Tài chính)
Trên
cơ sở người được bảo hiểm đã gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm (dưới đây gọi tắt là
người bảo hiểm) Giấy yêu cầu bảo hiểm (giấy yêu cầu bảo hiểm này được xem như
là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng bảo hiểm), đã nộp hoặc đồng ý nộp
cho người bảo hiểm số phí bảo hiểm nêu trong phụ lục kèm theo và tuân theo các
điều khoản, điều kiện, các điểm loại trừ quy định trong Quy tắc bảo hiểm, người
bảo hiểm sẽ trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm theo cách thức và quy định
dưới đây.
I - ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM
Theo
quy tắc này, Người bảo hiểm nhận bảo hiểm cho các công trình xây dựng dân dụng
và các công trình xây dựng công nghiệp mà kết cấu của các công trình này có sử
dụng xi - măng và bê tông. Cụ thể là các công trình sau:
- Nhà
ở, trường học, bệnh việc, trụ sở làm việc, nhà hát, rạp chiếu phim, các công
trình văn hoá khác...
- Nhà
máy, xí nghiệp,
-
Đường sá (cả đường sắt và đường bộ) và sân bay.
- Cầu
cống, đê đập, công trình thoát nước, kênh đào, cảng...
- Cấu
trúc chủ yếu của công trình xây dựng
- Các
trang thiết bị xây dựng, các công trình tạm thời dùng trong quá trình xây dựng,
các lại máy móc thiết bị được sử dụng trong quá trình xây dựng.
- Tài
sản có sẵn trên và xung quanh khu vực công trường thuộc quyền sở hữu của Người
được bảo hiểm.
-
Trách nhiệm do gây ra tổn thất về người và tài sản đối với bên thứ ba.
II - CÁC ĐIỂM LOẠI TRỪ CHUNG
Người
bảo hiểm sẽ không bồi thường cho người được bảo hiểm những thiệt hại hoặc những
trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi các rủi ro sau:
a)
Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài, chiến sự (dù tuyên
chiến hay không tuyên chiến), nội chiến, bạo loạn, nổi loạn, đình công, bãi
công, bế xưởng, bạo động của quần chúng, hành động quân sự hay lực lượng tiếm
quyền, hành động của nhóm người hay những người thù địch (đại diện hay có liên
quan tới các tổ chức chính trị) tịch biên, tịch thu hay phá huỷ theo lệnh của
Chính phủ hoặc theo lệnh của bất kỳ nhà đương cục nào.
b)
Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân hay nhiễm phóng xạ;
c)
Hành động cố y hay cố tình sơ xuất của Người được bảo hiểm hay đại diện của họ;
d)
Ngừng toàn bộ hay một phần công việc.
III. THỜI HẠN BẢO HIỂM
Trách
nhiệm của Người bảo hiểm sẽ bắt đầu từ lúc khởi công công trình hoặc sau khi dỡ
xong các hạng mục có tên trong Phụ lục xuống công trường, dù ngày quy định
trong phụ lục có thể khác.
Sau
khi từng phần của công trình được bảo hiểm đã được bàn giao và đưa vào sử dụng
thì trách nhiệm của Người bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với phần đó.
Bảo
hiểm này sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày quy định ghi trong Phụ lục. Mọi sự kéo
dài thời hạn bảo hiểm (sự gia hạn) đều phải được Người bảo hiểm đồng ý bằng văn
bản.
IV- ĐIỀU KIỆN CHUNG
1.
Việc người được bảo hiểm tuân thủ Quy tắc bảo hiểm này và chấp hành nghĩa vụ
phải thực hiện, khai báo, trả lời câu hỏi trong Giấy yêu cầu bảo hiểm sẽ là
điều kiện tiên quyết để ràng buộc trách nhiệm bồi thường của Người bảo hiểm.
2.
Người được bảo hiểm, bằng chi phí riêng của mình, phải thực hiện mọi biện pháp
cần thiết để hạn chế tổn thất hay trách nhiệm có thể xảy ra và phải tuân thủ
mọi qui chế, kiến nghị của các chủ thầu nhận xây dựng công trình.
3. a)
Vào bất kỳ thời gian hợp lý nào, Đại diện của Người bảo hiểm có quyền xem xét
và kiểm tra rủi ro được báo và Người được bảo hiểm phải có nghĩa vụ cung cấp
cho đại diện của Người bảo hiểm mọi chi tiết, thông tin cần thiết để đánh giá
rủi ro được bảo hiểm.
b)
Người được bảo hiểm phải lập tức thông báo cho Người bảo hiểm bằng điện tín và
bằng văn bản bất cứ thay đổi quan trọng nào đối với các rủi ro được bảo hiểm
(tự chịu chi phí cho việc thông báo này). Người bảo hiểm có quyền yêu cầu Người
được bảo hiểm thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết và nếu cần thì có
thể điều chỉnh phạm vi bảo hiểm và phí bảo hiểm cho phù hợp.
Người
được bảo hiểm không được tự ý tiến hành hay chấp nhận bất cứ sự thay đổi quan
trọng nào làm tăng mức độ rủi ro bảo hiểm, trừ phi việc đó được Người bảo hiểm
chấp thuận bằng văn bản.
4.
Trong trường hợp xảy ra những sự cố thuộc phạm vi bồi thường theo Quy tắc bảo
hiểm này. Người được bảo hiểm phải:
a) Lập
tức thông báo ngay cho người bảo hiểm bằng điện thoại hay điện tín cũng như
bằng văn bản, nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất,
b)
Thực hiện mọi biện pháp phù hợp với khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức
thấp nhất,
c) Bảo
quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của
người bảo hiểm giám định các bộ phận đó,
d)
Cung cấp mọi thông tin và chứng từ, văn bản theo yêu cầu của người bảo hiểm
nhằm xác định tính chất và mức độ tổn thất,
e)
Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.
Trong
mọi trường hợp, người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với tổn thất vật
chất hay trách nhiệm phát sinh từ tổn thất đó nếu trong vòng 14 ngày kể từ ngày
xảy ra sự cố người bảo hiểm không nhận được thông báo tổn thất.
Sau
khi thông báo cho người bảo hiểm theo điều kiện này, người được bảo hiểm có thể
tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư hỏng nhỏ. Còn trong mọi trường hợp khác,
nhất thiết phải có mặt đại diện của người bảo hiểm để giám định tổn thất trước
khi thực hiện việc sửa chữa hay thay thế. Nếu đại diện của người bảo hiểm không
tiến hành giám định trong một thời gian được xem là hợp lý xét theo tình hình
thực tế thì Người được bảo hiểm có quyền xúc tiến việc sửa chữa hay thay thế.
Trách
nhiệm của người bảo hiểm đối với bất kỳ hạng mục bị tổn thất nào thuộc đối
tượng bảo hiểm sẽ chấm dứt nếu hạng mục đó không được sửa chữa kịp thời, chu
đáo.
5.
Người đượcc bảo hiểm với chi phí do người bảo hiểm chịu, phải thực hiện, kết
hợp thực hiện và cho phép thực hiện mọi hành động và mọi công việc xét thấy cần
thiết hay theo yêu cầu của người bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền đối với tài sản hay
quyền miễn trách hay tiền đòi bồi thường từ người thứ ba (không phải là người
được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này) về những khoản mà người bảo hiểm sẽ
được hưởng hay có thể được hưởng hoặc được thế quyền sau khi đã thanh toán hay
bồi thường tổn thất theo quy định, dù cho hành động hay những việc như vậy cần
phải làm hoặc phải yêu cầu làm trước hay sau khi người bảo hiểm bồi thường cho
người được bảo hiểm.
6. Mọi
tranh chấp giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm trong việc thực hiện Quy
tắc này, trước hết giải quyết trên cơ sở thương lượng. Nếu hai bên không giải
quyết được bằng thương lượng, tranh chấp đó sẽ đưa ra Trọng tài do hai bên lựa
chọn hay Toà án để xét xử.
7. Nếu
có sự khiếu nại gian lận hay khai báo sai (được đưa ra hay hỗ trợ cho khiếu nại
đó) hay nếu người được bảo hiểm hoặc người thay mặt họ sử dụng những phương
tiện hay thủ đoạn gian lận nhằm kiếm lời hoặc nếu khiếu nại đòi bồi thường bị
khước từ mà không có việc tiến hành tố tụng trong vòng ba tháng kể từ khi từ
chối, hoặc kể từ khi quyết định của Trọng tài hay Toà án có hiệu lực thi hành
thì tất cả các quyền lợi theo Quy tắc bảo hiểm này sẽ không có giá trị.
8. Nếu
vào thời điểm phát sinh khiếu nại mà có bất kỳ một đơn bảo hiểm nào khác cũng
bảo hiểm tổn thất vật chất hay trách nhiệm đó thì người bảo hiểm sẽ không bồi
thường nhiều hơn tỷ lệ của họ trong khiếu nại về tổn thất vật chất hay trách
nhiệm đó.
V. TRÁCH NHIỆM BẢO HIỂM
1. Tổn thất vật chất.
Người
bảo hiểm thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu vào bất kỳ lúc nào trong
thời hạn bảo hiểm, một hạng mục nào đó có tên trong Phụ lục hay bất kỳ bộ phận
nào của hạng mục đó bị tổn thất vật chất bất ngờ và không lường trước được do
bất kỳ nguyên nhân nào khác thuộc các rủi ro được bảo hiểm gây ra, thì người
bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm tổn thất đó theo quy định dưới
đây bằng tiền, bằng cách sửa chữa, thay thế (tuỳ người bảo hiểm lựa chọn), mức
bồi thường đối với từng hạng mục ghi trong Phụ lục sẽ không vượt quá số tiền
được ghi của hạng mục đó và đối với mỗi sự cố sẽ không vượt quá hạn mức trách
nhiệm bồi thường (nếu có). Tổng số tiền bồi thường không vượt quá tổng số tiền
được bảo hiểm quy định trong Phụ lục.
Người
bảo hiểm cũng sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm chi phí dọn dẹp hiện trường
sau khi xảy ra sự cố dẫn đến khiếu nại theo hợp đồng bảo hiểm với điều kiện là
số tiền đó phải được quy định riêng trong Phụ lục.
1.1 Điều khoản loại trừ chỉ áp dụng riêng cho phần 1 (tổn
thất vật chất):
a) Mức
miễn bồi thường quy định trong Phụ lục mà người được bảo hiểm phải tự chịu
trong mọi sự cố;
b) Tất
cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả, bao gồm tiền phạt, tổn thất do chậm
chễ, do không đảm bảo công việc, thiệt hại hợp đồng;
c)
Những tổn thất do thiết kế sai, do khuyết tật của nguyên vật liệu hay khuôn
mẫu, do tay nghề kém nhưng không phải lỗi trong khi xây dựng;
d)
Những chi phí thay thế, sửa chữa, chỉnh lý khuyết tật của vật liệu hoặc tay
nghề, tuy nhiên loại trừ này chỉ hạn chế trong chính những hạng mục bị ảnh
hưởng trực tiếp, còn tổn thất của các hạng mục khác xảy ra do một tai nạn là
hậu quả khuyết tật của nguyên vật liệu và tay nghề thì không bị loại trừ,
e) Hao
mòn, mài mòn, ô xy hoá, mục rữa do ít sử dụng hay do điều kiện áp suất, nhiệt
độ bình thường;
f) Đổ
vỡ cơ học do điện hay do sự trục trặc của các trang thiết bị và máy móc xây
dựng;
g) Mất
mát hay thiệt hại đối với xe cơ giới được phép sử dụng trên đường còng còng hay
đối với tàu thuỷ hoặc xà lan.
h) Mất
mát hay thiệt hại đối với hồ sơ, sơ đồ, chứng từ kế toán, hoá đơn, tiền mặt,
tem phiếu, văn bản, chứng thư nợ nần, cổ phiếu, hư bảo lãnh, séc;
l) Mất
mát hay thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê;
1.2 Điều khoản áp dụng cho phần 1 (tổn thất vật chất):
a) Số
tiền bảo hiểm:
Yêu
cầu của loại bảo hiểm này là số tiền được bảo hiểm nêu trong bản phụ lục không
được thấp hơn:
- Đối
với hạng mục 1:
Giá
trị đầy đủ của công trình theo hợp đồng tại thời điểm hoàn thành việc xây dựng
bao gồm toàn bộ vật liệu, lương bổng, cước phí vận chuyển, thuế hải quan, các
loại thuế khác, nguyên vật liệu hay các hạng mục do chủ công trình (bên A) cung
cấp;
- Đối
với hạng mục 2 và 3:
Giá
trị thay thế của trang thiết bị và máy móc xây dựng, tức là chi phí thay thế
các khoản mục được bảo hiểm bằng khoản mục mới cùng loại và cùng tính năng.
Người
được bảo hiểm cam kết sẽ tăng hay giảm số tiền trong trường hợp có sự biến động
về nguyên vật liệu, lương bổng hay giá cả, luôn luôn với điều kiện là việc tăng
giảm này chỉ có hiệu lực sau khi việc đó đã được Người bảo hiểm ghi nhận trong
hợp đồng bảo hiểm.
Trong
trường hợp có tổn thất, nếu số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm, thì số
tiền bồi thường trả cho Người bảo hiểm sẽ được xác định theo tỷ lệ phần trăm
giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Mọi đối tượng và khoản mục chi phí
đều phải tuân theo điều kiện này một cách riêng biệt.
b) Cơ
sở giải quyết bồi thường:
Trong
mọi trường hợp có tổn thất, cơ sở để giải quyết bồi thường là:
- Đối
với trường hợp tổn thất có thể sửa chữa được là chi phí sửa chữa cần thiết để
phục hồi các hạng mục bị tổn thất trở lại trạng thái như trước khi xảy ra tổn
thất trừ đi phần thu hồi, hoặc
- Đối
với trường hợp tổn thất toàn bộ là giá trị thực tế của hạng mục đó ngay trước
khi xảy ra sự cố trừ đi phần giá trị thu hồi.
Tuy
nhiên, chỉ bồi thường ở mức độ chi phí mà Người được bảo hiểm thực tế phải gánh
chịu và ở mức độ mà các khoản đó được tính chung trong số tiền bảo hiểm với
điều kiện Người được bảo hiểm tuân thủ đầy đủ các điều kiện và các điều khoản
ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
Tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể, Người bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường sau khi nhận được
đầy đủ các hoá đơn, chứng từ cần thiết để chứng tỏ rằng việc sửa chữa đã được
tiến hành hay việc thay thế đã được thực hiện. Mọi tổn thất có thể sửa chữa
được đều phải được sửa chữa, nhưng nếu chi phí sửa chữa tương đương hay vượt
quá giá trị của hạng mục đó tại thời điểm trước khi xảy ra tổn thất thì việc
thanh toán bồi thường sẽ được thực hiện trên cơ sở quy định ở điểm b) trên.
Chi
phí sửa chữa tạm thời sẽ do Người bảo hiểm chịu nếu như chi phí đó là một bộ
phận cấu thành của việc sửa chữa chính thức và không làm tăng chi phí sửa chữa.
Mọi
chi phí nhằm sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện thêm sẽ không được bồi thường.
c) Mở
rộng phạm vi bảo hiểm:
Chi
phí cho việc làm thêm giờ, làm việc ban đêm, làm việc trong ngày lễ, cước phí
vận chuyển hoả tốc chỉ được bảo hiểm nếu như có thoả thuận trước bằng văn bản.
2. Trách nhiệm đối với người thứ ba.
Trong
phạm vi và không vượt quá số tiền quy định trong Phụ lục, người bảo hiểm sẽ bồi
thường cho người được bảo hiểm những khoản mà Người được bảo hiểm có trách
nhiệm pháp lý bồi thường đối với những thiệt hại xảy ra do hậu quả của việc
gây:
a) Thương
tật hay ốm đau bất ngờ cho bên thứ ba (dù chết hay không)
b) Tổn
thất bất ngờ đối với tài sản thuộc bên thứ ba, xảy ra có liên quan trực tiếp
đến việc xây dựng hay lắp đặt các hạng mục được bảo hiểm theo Phần I tại khu
vực công trường hay phụ cận với công trường trong thời hạn bảo hiểm.
Đối
với những khiếu nại đòi bồi thường được giải quyết theo các quy định ghi trong
Quy tắc bảo hiểm này, Người bảo hiểm sẽ bồi thường thêm cho người được bảo
hiểm:
a) Tất
cả các chi phí kiện tụng mà bên nguyên đơn đòi được từ người được bảo hiểm phải
chịu.
b) Tất
cả các chi phí đã được thực hiện với sự đồng ý bằng văn bản của người bảo
hiểm.Với điều kiện là trách nhiệm của người bảo hiểm trong phần này sẽ không
vượt quá hạn mức bồi thường ghi trong phụ lục.
2.1. Những loại trừ áp dụng riêng cho phần 2 (Trách nhiệm
đối với người thứ ba):
Người
bảo hiểm sẽ không bồi thường cho người được bảo hiểm:
a) Mức
miễn thường quy định trong phụ lục mà người được bảo hiểm tự chịu trong mỗi sự
cố;
b) Chi
phi phát sinh trong việc làm, làm lại, làm hoàn thiện hơn, sửa chữa hay thay
thế một hạng mục nào đó được bảo hiểm theo Phần I của quy tắc bảo hiểm này;
c)
Thiệt hại đối với tài sản hay đất đai hay nhà cửa do chấn động hay do bộ phận
chống đỡ bị chuyển dịch hay suy yếu hoặc thương vong hay thiệt hại đối với
người hay tài sản do bất kỳ tổn thất nào nêu trên gây ra (trừ khi được thoả
thuận khác bằng điều khoản sửa đổi bổ sung);
d)
Trách nhiệm là hậu quả của:
- Các
thương tích hay ốm đau gây ra cho người làm thuê hay công nhân của chủ thầu hay
chủ công trình hoặc bất kỳ doanh nghiệp nào khác có liên quan đến công trình,
được bảo hiểm toàn bộ hay chỉ một phần theo Phần I hay gây ra cho thành viên
trong gia định họ;
- Tổn
thất gây ra đối với tài sản thuộc sở hữu hay dưới sự chăm nom, coi sóc hay kiểm
soát của chủ thầu, chủ công trình hay bất kỳ doanh nghiệp nào khác có liên quan
đến công trình, được bảo hiểm toàn bộ hay chỉ một phần theo Phần I hay của
người làm thuê hoặc công nhân của một trong những người nói trên;
- Tai
nại gây ra bởi xe cơ giới được phép lưu hành trên đường công cộng hay bởi tầu
thuyền, xà lan hay máy bay;
- Bất
kỳ thoả thuận nào của người được bảo hiểm về trả bất kỳ một khoản nào dưới hình
thức đền bù hay hình thức nào khác, trừ khi trách nhiệm đó thuộc trách nhiệm
bồi thường của Người bảo hiểm cho dù không có thoả thuận đó.
2.2. Các điều kiện áp dụng riêng cho phần 2 (trách nhiệm
đối với người thứ ba)
a)
Người được bảo hiểm hay người thay mặt người được bảo hiểm không được tự ý đưa
ra bất kỳ một sự thừa nhận, một đề xuất, một hứa hẹn thanh toán hay bồi thường
nào nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người bảo hiểm. Người bảo hiểm có
quyền tiến hành và thực hiện dưới danh nghĩa người được bảo hiểm việc bảo vệ
hay giải quyết một khiếu nại nào đó hay có quyền đứng tên người được bảo hiểm
để tiến hành khởi tụng hay giải quyết khiếu nại và người được bảo hiểm phải
cung cấp mọi thông tin có liên quan và hỗ trợ khi người bảo hiểm yêu cầu.
b)
Trong trường hợp xảy ra sự cố, người bảo hiểm có thể trả cho người được bảo
hiểm toàn bộ hạn mức bồi thường với mỗi sự cố (nhưng khấu trừ đi bất kỳ khoản
nào đã được coi là khoản tiền đền bù cho sự cố đó) hoặc trả một khoản tiền ít
hơn đúng với số tiền mà khiếu nại hay các khiếu nại phát sinh từ sự cố trên có
thể được giải quyết và sau đó Người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm về sự cố
đó theo quy định của Phần 2 này.
VI. PHÍ BẢO HIỂM
Phí
bảo hiểm được quy định riêng cho từng rủi ro được bảo hiểm. Phí bảo hiểm được
tính bằng tỷ lệ phần nghìn trên giá trị bảo hiểm. Phí bảo hiểm quy định trong biểu
phí đính kèm theo quy tắc bảo hiểm này là phí bảo hiểm tiêu chuẩn. Bao gồm phí
bảo hiểm cơ bản và phụ phí bảo hiểm cho rủi ro động đất, bão và lũ lụt theo
thời gian xây dựng tiêu chuẩn. Trường hợp Người được bảo hiểm muốn mở rộng phạm
vi bảo hiểm cho các rủi ro phụ khác thì Người bảo hiểm có quyền được tính thêm
phụ phí tương ứng với phần mở rộng phạm vi bảo hiểm đó.
BIỂU PHÍ
BẢO HIỂM XÂY DỰNG, BIỂU PHÍ BẢO
HIỂM LẮP ĐẶT, PHỤ PHÍ BẢO HIỂM VÀ BIỂU MỨC KHẤU TRỪ (MỨC MIỄN BỒI THƯỜNG) ĐỐI
VỚI TỔN THẤT VẬT CHẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 663
TC/QĐ-TCNH ngày 24 tháng 6 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I- BIỂU PHÍ BẢO HIỂM XÂY DỰNG
Mã hiệu
|
Loại công
|
Phí cơ bản
(%GTCTBH
|
Phụ phí (% GTCT theo năm)
|
Mức
|
Thời gian xây dựng tiêu chuẩn
|
|
trình xây dựng
|
theo thời gian xây dựng tiêu chuẩn)
|
Rủi ro động đất (tính theo độ nhậy cảm của công trình
|
Rủi ro lũ
|
khấu trừ
|
|
1000
|
Nhà
ở
|
|
|
|
|
|
1001
|
Nhà
tới 2 tầng (cấu trúc xây dựng nhẹ)
|
2,00
|
C
|
0,10
|
M
|
9
|
1011
|
Nhà
tới 2 tầng (cấu trúcxây)
|
1,80
|
C
|
0,10
|
M
|
9
|
1110
|
Nhà
cao tới 5 tầng
|
1,90
|
C
|
0,15
|
M
|
12
|
|
từ
6-12 tầng, mỗi tầng
|
0,06
|
E
|
|
M
|
18
|
|
từ
13-25 tầng, mỗi tầng
|
0,05
|
F
|
|
M
|
24
|
1111
|
Nhà
với 2-3 tầng hầm cao 5 tầng
|
2,20
|
C
|
0,25
|
M
|
12
|
|
Từ
6-12 tầng, mỗi tầng
|
0,06
|
E
|
|
M
|
18
|
|
Từ
13-25 tầng, mỗi tầng
|
0,05
|
F
|
|
M
|
24
|
2000
|
Trụ
sở và hội trường
|
|
|
|
|
|
2100
|
Trụ
sở làm việc
|
|
|
|
|
|
2110
|
Trụ
sở văn phòng và nhà bank với một tầng hầm
|
2,00
|
C
|
0,15
|
M
|
12
|
|
Từ
6-12 tầng
|
0,08
|
E
|
|
M
|
18
|
|
Từ
13-25 tầng, mỗi tầng
|
0,06
|
F
|
|
M
|
24
|
2111
|
Văn
phòng và nhà Bank cao 5 tầng với 2-3 tầng hầm
|
2,30
|
C
|
0,25
|
M
|
12
|
|
Từ
6-12 tầng, mỗi tầng
|
0,08
|
E
|
|
M
|
18
|
|
Từ
13-25 tầng, mỗi tầng
|
0,06
|
F
|
|
M
|
24
|
2120
|
Cửa
hàng bách hoá cao 3 tầng không có tầng hầm
|
2,40
|
C
|
|
M
|
18
|
|
Từ
4-12 tầng, mỗi tầng
|
0,07
|
E
|
|
M
|
24
|
2121
|
Cửa
hàng tổng hợp cao tới 3 tầng với 2-3 tầng hầm
|
2,50
|
C
|
0,25
|
M
|
18
|
|
Từ
4-12 tầng
|
2,50
|
E
|
|
M
|
24
|
2130
|
Trường
học, ký túc xá, nhà trẻ không có tầng hầm
|
|
|
|
|
|
|
cao
3 tầng
|
2,10
|
C
|
0,15
|
M
|
18
|
|
Từ
4-12 tầng, mỗi tầng
|
0,07
|
E
|
|
M
|
24
|
2131
|
Trường
học, ký túc xá, nhà trẻ với 2-3 tầng hầm
|
|
|
|
|
|
|
cao
3 tầng
|
2,30
|
C
|
0,25
|
M
|
18
|
|
Từ
4-12 tầng hầm, mỗi tầng
|
0,07
|
E
|
|
M
|
24
|
2140
|
Trường
đại học không hay có một tầng hầm cao 3 tầng
|
2,30
|
C
|
0,15
|
M
|
18
|
|
Từ
4-12 tầng, mỗi tầng
|
0,07
|
E
|
|
M
|
24
|
2141
|
Trường
đại học có 2-3 tầng
|
|
|
|
|
|
|
cao
3 tầng
|
2,50
|
C
|
0,25
|
M
|
18
|
|
Từ
4-12 tầng, mỗi tầng
|
0,07
|
E
|
|
M
|
24
|
2150
|
Gara
không hay có một tầng hầm cao tới 2 tầng
|
2,40
|
C
|
0,20
|
M
|
18
|
|
Từ
3-12 tầng , mỗi tầng
|
0,07
|
E
|
|
M
|
24
|
2151
|
Gara
với 2 tầng hầm cao tới 2 tầng
|
2,60
|
C
|
0,30
|
M
|
18
|
|
Từ
3-12 tầng, mỗi tầng
|
0,07
|
E
|
|
M
|
24
|
2160
|
Gara
ngầm với 2 tầng ngầm
|
2,60
|
D
|
0,30
|
M
|
18
|
2161
|
Gara
ngầm từ 3 tầng ngầm trở lên
|
|
|
|
|
|
2170
|
Bệnh
viện, trạm điều dưỡng không có hay có 1 tầng ngầm cao 3 tầng
|
2,40
|
C
|
0,20
|
M
|
24
|
|
Từ
4-12 tầng, mỗi tầng
|
0,08
|
E
|
M
|
30
|
|
2171
|
Bệnh
viện, trạm điều dưỡng với 2-3 tầng ngầm cao 3 tầng
|
2,70
|
C
|
0,30
|
M
|
24
|
|
Từ
4-12 tầng, mỗi tầng
|
0,08
|
E
|
|
M
|
30
|
2190
|
Khách
sạn và Restaurants không hay có với một tầng hầm cao tới 5 tầng
|
2,50
|
D
|
0,15
|
M
|
18
|
|
Từ
6-12 tầng, mỗi tầng
|
0,08
|
E
|
|
M
|
24
|
|
Từ
13-25 tầng, mỗi tầng
|
0,07
|
F
|
|
M
|
30
|
2191
|
Khách
sạn và Restaurants với 2-3 tầng hầm cao tới 5 tầng
|
2,70
|
D
|
0,25
|
M
|
18
|
|
Từ
6-12 tầng
|
0,08
|
E
|
|
M
|
24
|
|
Từ
13-25 tầng
|
0,07
|
F
|
|
M
|
30
|
2200
|
Hội
trường - Phòng họp
|
|
|
|
|
|
2210
|
Nhà
hát, phòng hoà nhạc, rạp chiếu phim
|
3,00
|
E
|
0,20
|
M
|
18
|
2220
|
Triển
lãm và phòng họp
|
3,60
|
E
|
0,20
|
M
|
18
|
2240
|
Phòng
tập thể dục thể thao cao tới 20 m
|
2,70
|
E
|
0,15
|
M
|
18
|
2250
|
Bể
bơi trong nhà (có mái che) cao 20 m
|
3,20
|
E
|
0,20
|
M
|
18
|
2270
|
Nhà
chứa máy bay cao tới 25 m
|
4,10
|
E
|
0,20
|
M
|
18
|
3000
|
Công
trình công nghiệp
|
|
|
|
|
|
3100
|
Nhà
máy xí nghiệp
|
|
|
|
|
|
3110
|
Xí
nghiệp cao tới 3 tầng
|
2,80
|
C
|
0,15
|
M
|
12
|
|
Từ
4-6 tầng, mỗi tầng
|
0,07
|
D
|
|
M
|
18
|
3120
|
Xí
nghiệp với mái hình răng cưa cao tới 15 m
|
2,70
|
D
|
0,02
|
M
|
12
|
3200
|
Kho
lạnh cao tới 3 tầng
|
2,80
|
D
|
0,15
|
M
|
18
|
|
Từ
4-6 tầng, mỗi tầng
|
0,80
|
D
|
|
M
|
18
|
3220
|
Nhà
kho cao tới 3 tầng
|
2,80
|
C
|
0,15
|
M
|
12
|
|
Từ 4-6
tầng, mỗi tầng
|
0,08
|
D
|
|
M
|
18
|
3550
|
Nhà
máy điện Diezen
|
3,20
|
D
|
0.20
|
M
|
24
|
4000
|
Tháp
thùng chứa (Silô)
|
|
|
|
|
|
4110
|
Tháp
nước
|
|
|
|
|
|
|
-
Sức chứa tới 200 m3
|
3,40
|
E
|
0,20
|
M
|
12
|
|
-
Sức chứa tới 500 m3
|
3,60
|
F
|
0,25
|
M
|
18
|
|
-
Sức chứa tới 1000 m3
|
3,90
|
G
|
0,25
|
M
|
24
|
4200
|
Thùng
chứa - cao tới 15 m
|
3,10
|
E
|
0,20
|
M
|
12
|
|
-
Cao tới 30 m
|
3,40
|
F
|
0,20
|
M
|
18
|
5000
|
Công
tác chuẩn bị, làm đường, sân bay
|
|
|
|
|
|
5100
|
Công
tác chuẩn bị: san, đắp nền, đào hố, đóng cọc
|
2,00
|
C
|
0,20
|
N
|
12
|
5200
|
Đường
bộ (không có các công trình phụ)
|
4,00
|
C
|
0,20
|
N
|
|
5201
|
Các
sân bãi (bãi đỗ xe, sân trong nhà)
|
2,00
|
C
|
0,15
|
N
|
12
|
5210
|
Đường
phố
|
2,00
|
C
|
0,15
|
N
|
12
|
5400
|
Sân
bay (không bao gồm nhà cửa), chỉ đối với đường băng, đường lăn bánh, đường
tắc-xi
|
2,00
|
C
|
0,25
|
N
|
12
|
8200
|
Cầu
|
|
|
|
|
|
8210
|
Cầu
bêtông cột sắt dưới 50m
|
4,50
|
F
|
0,25
|
N
|
12
|
|
Cầu
bêtông cột sắt trên 50 m nhỏ hơn hoặc bằng 100m
|
5,20
|
F
|
0,25
|
N
|
30
|
|
Cầu
bêtông cột sắt > 100m
|
6,30
|
F
|
0,25
|
N
|
38
|
9000
|
Hệ
thống cống, hệ thống thoát nước, đường
ống trạm xử lý nưóc, hệ thống cấp nước...
|
|
|
|
|
|
9110
|
Hệ
thống cống phải đào sâu tới 3 m
|
3,50
|
C
|
0,30
|
N
|
12
|
9120
|
Đường
ống ngầm (khí, nước, công thoát nước) phải đào sâu tới 3m
|
3,50
|
C
|
0,30
|
N
|
12
|
9200
|
Trạm
xử lý nước thải
|
3,50
|
C
|
0,35
|
N
|
12
|
9300
|
Trạm
bơm (chỉ nhà chứa)
|
2,80
|
C
|
0,25
|
N
|
12
|
9400
|
Bể
chứa nước trên mặt đất
|
|
|
|
|
|
9410
|
Bể
chứa nước
|
|
|
|
|
|
|
với
sức chứa tới 250m3
|
2,70
|
C
|
0,15
|
N
|
6
|
|
với
sức chứa từ 250-500m3
|
2,90
|
C
|
0,20
|
N
|
9
|
|
với
sức chứa từ 500-1000m3
|
3,10
|
D
|
0,25
|
N
|
12
|
|
với
sức chứa từ 1000-2500m3
|
3,30
|
E
|
0,25
|
N
|
18
|
9420
|
Bể
chứa nước ngầm với sức chứa tới 250 m3
|
2,90
|
C
|
0,20
|
N
|
6
|
|
từ
250- 500m3
|
3,10
|
C
|
0,25
|
N
|
9
|
|
từ 500-1000m3
|
3,30
|
C
|
0,30
|
N
|
12
|
|
từ
1000-2500m3
|
3,30
|
C
|
0,35
|
N
|
18
|
9500
|
Trạm
xử lý nước
|
3,10
|
C
|
0,25
|
N
|
24
|
II- BIỂU PHÍ BẢO HIỂM LẮP ĐẶT
|
|
Phí cơ bản tối
|
Phụ phí (% GTCT theo năm)
|
|
|
Mã hiệu
|
Mã hiệu(Máy móc, thiết bị hay các hạng mục được lắp đặt
|
thiểu (%GTCT theo thời hạn tiêu chuẩn
|
Rủi ro động đất (tính theo độ nhậy cảm công trình
|
Rủi ro bão và lũ lụt (tính theo sức chịu đựng công trình
|
Mức khấu trừ (loại)
|
Thời gian lắp đặt tiêu chuẩn (tháng)
|
0100
|
Thuộc
ngành giao thông - vận tải - nói chung
|
3,0
|
E
|
II
|
M
|
12
|
0101
|
Băng
chuyền - chạy
|
2.2
|
D
|
I
|
M
|
9
|
0102
|
Băng
tải-trừ trong công nghiệp mỏ
|
2.2
|
D
|
I
|
M
|
8
|
0110
|
Đường
xe lửa một chiều nói chung
|
3,0
|
E
|
I
|
N
|
12
|
0111
|
Lắp
giáp toa xe và đầu máy (1ch) trượt
|
2,3
|
D
|
II
|
N
|
12
|
0112
|
Xây
dựng hệ thống xe lửa một chiều
|
3,0
|
E
|
I
|
N
|
12
|
0120
|
Hệ
thống đường xe lửa 2 chiều nói chung
|
2,7
|
D
|
II
|
M
|
12
|
0121
|
Toa
xe và đầu máy cho đường 2 chiều
|
2,3
|
D
|
II
|
M
|
12
|
0121
|
Xây
dựng hệ thống tàu trượt 2 chiều
|
2,8
|
D
|
II
|
M
|
12
|
0130
|
Đường
đặt cát
|
6,5
|
G
|
III
|
N
|
12
|
0140
|
Đường
xe điện
|
2,5
|
D
|
II
|
N
|
12
|
0150
|
Đường
tàu điện ngầm
|
2,6
|
E
|
II
|
N
|
12
|
0160
|
Đường
xe chạy bánh răng
|
3,0
|
E
|
II
|
N
|
12
|
0170
|
Đóng
tàu
|
|
|
|
|
|
0171
|
Lắp
đặt đầu cảng và thiết bị
|
3,20
|
D
|
III
|
N
|
12
|
0172
|
Máy
của các tàu thuyền
|
3,0
|
D
|
II
|
N
|
8
|
0180
|
Hàng
không - nói chung
|
|
|
|
|
|
0181
|
Các
trang bị sân bay
|
2,8
|
D
|
II
|
N
|
12
|
0182
|
Máy
bay
|
3,0
|
D
|
III
|
N
|
12
|
0300
|
Ngành
khai thác mở nói chung
|
|
|
|
|
|
0350
|
Thiết
bị khai thác mỏ lộ thiên
|
3,5
|
E
|
II
|
N
|
12
|
0360
|
Thiết
bị khai thác than lộ thiên
|
3,2
|
E
|
II
|
N
|
12
|
0380
|
Thiết
bị khai thác quặng kim loại
|
3,2
|
E
|
II
|
N
|
12
|
0381
|
Thiết
bị nạo vét nặng trong khai thác mỏ lộ thiên
|
2,8
|
D
|
II
|
N
|
6
|
0382
|
Thiét
bị chế biến quặng kim loại
|
3,0
|
D
|
I
|
N
|
12
|
0700
|
Ngành
ấn loạt
|
|
|
|
|
|
0700
|
Công
nghiệp ấn loát nói chung
|
3,0
|
D
|
I
|
M
|
12
|
0701
|
Máy
in quay
|
3,00
|
D
|
I
|
M
|
12
|
0702
|
Máy
in (trừ in quay 0701)
|
2,6
|
D
|
I
|
M
|
8
|
0705
|
Thiết
bị máy chụp can...
|
2,4
|
C
|
I
|
M
|
8
|
0706
|
Máy
đóng sách
|
2,2
|
C
|
I
|
M
|
6
|
0800
|
Ngành
hoá chất
|
|
|
|
|
|
0800
|
Hoá
chất nói chung
|
3,1
|
E
|
II
|
N
|
18
|
0810
|
Nhà
máy sản xuất phân bón
|
3,2
|
E
|
I
|
N
|
18
|
0830
|
Nhà
máy sản xuất chất dẻo, nhựa tổng hợp
|
Tính
riêng biệt
|
|
|
|
|
0831
|
Nhà
máy chế biến cao su, sản xuất săm lốp
|
3,40
|
F
|
I
|
N
|
18
|
|
Nhà
máy tái chế săm lốp xe
|
3.0
|
F
|
II
|
N
|
12
|
0832
|
Nhà
máy chế biến chất dẻo, tơ sợi tổng hợp
|
3,4
|
F
|
I
|
N
|
18
|
0840
|
Nhà
máy sản xuất mỹ phẩm, thuốc y tế, thuốc trừ sâu
|
3,1
|
E
|
I
|
N
|
12
|
0845
|
Nhà
máy sản xuất dầu, mỡ, sáp, xà phòng , bột giặt
|
2,9
|
F
|
I
|
N
|
12
|
0862
|
Nhà
máy sản xuất khí đốt và công nghiệp khí đốt
|
3,0
|
F
|
I
|
N
|
12
|
0863
|
Nhà
máy phân tích không khí và khí đốt
|
3,8
|
E
|
I
|
N
|
18
|
0885
|
Nhà
máy sản xuất than, than chì
|
3,0
|
D
|
I
|
N
|
12
|
0900
|
Ngành
cơ khí
|
|
|
|
|
|
0900
|
Công
nghiệp chế biện kim loại - nói chung
|
2,6
|
D
|
I
|
N
|
12
|
0910
|
Máy
móc cơ khí - nói chung
|
2,8
|
D
|
I
|
N
|
12
|
0911
|
Máy
nén Máy nén không khí:
|
|
|
|
|
|
|
-
Tới 75 KW
|
2,5
|
C
|
I
|
M
|
4
|
|
-
Tới 1500 KW
|
3,0
|
D
|
I
|
N
|
6
|
|
Máy
nén khí
|
|
|
|
|
|
|
Loại
có piston tới 1500 KW
|
3,6
|
D
|
I
|
N
|
6
|
|
Loại
trục quay tới 3000 KW
|
3,8
|
D
|
I
|
N
|
6
|
|
Máy
lạnh
|
3,5
|
C
|
I
|
N
|
6
|
0912
|
Bơm
|
|
|
|
|
|
|
Bộ
bơm ly tâm
|
|
|
|
|
|
|
Tới
75 KW
|
2,2
|
C
|
I
|
M
|
4
|
|
Tới
1500 KW
|
3,0
|
D
|
I
|
N
|
6
|
|
Loại
bơm dung piston
|
2,5
|
C
|
I
|
N
|
4
|
|
Loại
bơm dùng dưới giếng sâu (không dùng cho công tác khoan)
|
|
|
|
|
|
|
-
Motor không ngâm dưới nước
|
3,4
|
D
|
I
|
N
|
6
|
|
-
Motor ngâm dưới nước
|
4,2
|
E
|
I
|
N
|
6
|
0913
|
Quạt
các loại
|
2,8
|
C
|
I
|
M
|
6
|
0921
|
Cầu
thép
|
|
|
|
|
|
|
Nhịp
đơn dài 50 m
|
3,7
|
G
|
III
|
N
|
9
|
|
Nhịp
đơn dài 100 m
|
4,9
|
G
|
III
|
N
|
9
|
|
Nhịp
đơn dài 150 m
|
6,0
|
G
|
III
|
N
|
9
|
|
Cầu
treo dài tới 150 m
|
5,8
|
G
|
III
|
N
|
9
|
0923
|
Cấu
trúc bằng thép trong các công trình thuỷ lực
|
2,8
|
C
|
II
|
N
|
6
|
0924
|
Tháp,
cột, thép ăng ten, cẩu tới 50 m nói chung
|
4,0
|
D
|
III
|
M
|
6
|
|
Cẩu
di động trên đường ray
|
3,4
|
F
|
I
|
M
|
6
|
|
Cẩu
giàn
|
3,7
|
E
|
II
|
M
|
6
|
|
Cẩu
tháp
|
4,0
|
E
|
III
|
M
|
6
|
|
Cẩu
cáp
|
4,5
|
B
|
II
|
M
|
6
|
|
Cẩu
cần
|
4,5
|
E
|
III
|
M
|
6
|
0925
|
Các
cấu trúc bằng thép cao tới 50 m
|
4.0
|
F
|
II
|
M
|
12
|
0940
|
Nhà
máy chế tạo các xe cơ giới (thiết bị)
|
2,6
|
D
|
I
|
M
|
12
|
0950
|
Nhà
máy chế tạo máy bay (thiết bị)
|
2,8
|
E
|
I
|
M
|
12
|
0960
|
Nhà
máy chế tạo tàu vũ trụ (thiết bị)
|
2,8
|
E
|
I
|
M
|
12
|
0970
|
Nhà
máy chế tạo tàu thuỷ (đóng tàu)
|
3,0
|
D
|
II
|
N
|
12
|
|
(Các
công tác lắp ráp xe cộ, máy , bay, tàu, vũ trụ, tàu thuỷ xem biểu phí ngành
GTVT)
|
|
|
|
|
|
1000
|
Ngành
công nghiệp điện
|
|
|
|
|
|
1000
|
Các
máy móc điện nói chung
|
2,5
|
C
|
II
|
M
|
12
|
|
Mô
tơ điện tới 50 KW
|
2,2
|
C
|
II
|
M
|
4
|
|
Mô
tơ điện tới 1500 KW
|
3,0
|
D
|
II
|
M
|
6
|
|
Mô
tơ máy phát điện hoàn chỉnh
|
3,1
|
D
|
II
|
M
|
6
|
1001
|
Nhà
máy chế tạo thiết bị máy tính điện tử
|
2,3
|
C
|
II
|
M
|
9
|
1010
|
Nhà
máy chế tạo thiết bị phát điện và phân phố điện
|
2,3
|
D
|
II
|
M
|
9
|
1020
|
Nhà
máy chế tạo thiết bị của hệ thống liên lạc và kiểm tra
|
2,3
|
D
|
II
|
M
|
9
|
|
Nhà
máy chế tạo thiết bị điện trong y học
|
2,3
|
C
|
II
|
M
|
9
|
1100
|
Ngành
chế tạo thép
|
|
|
|
|
|
1100
|
Công
nghiệp thép nói chung Sắt và thép
|
4,5
|
E
|
I
|
N
|
18
|
1110
|
Nhà
máy luyện kim
|
4,3
|
E
|
I
|
N
|
18
|
1111
|
Nhà
máy sản xuất gang (Pig iron production)
|
4,5
|
F
|
I
|
N
|
18
|
1112
|
Nhà
máy sản xuất thép thô
|
4,5
|
F
|
I
|
N
|
18
|
1120
|
Nhà
máy cán thép - nói chung
|
4,20
|
E
|
I
|
N
|
18
|
1121
|
Nhà
máy cán thép-cán nóng
|
4,20
|
E
|
I
|
N
|
18
|
1122
|
Nhà
máy cán théo-cán lạnh (Thép tấm cỡ mỏng)
|
4,0
|
E
|
I
|
N
|
18
|
1130
|
Các
nhà máy, xưởng đúc Kim loại khác (không có sắt)
|
3,8
|
D
|
I
|
N
|
18
|
1160
|
Nhà
máy luyện kim nói chung
|
4,5
|
E
|
I
|
N
|
18
|
1161
|
Nhà
máy luyện nhôm
|
4,2
|
E
|
I
|
N
|
18
|
1170
|
Nhà
máy cán-nói chung
|
4,1
|
E
|
I
|
N
|
18
|
1171
|
Nhà
máy cán nóng
|
4,1
|
E
|
I
|
N
|
18
|
1172
|
Nhà
máy cán lạnh
|
3,9
|
E
|
I
|
N
|
18
|
1180
|
Nhà
máy, xưởng đúc
|
3,8
|
D
|
I
|
N
|
18
|
1400
|
Ngành
thực phẩm và chế biến thức ăn gia súc
|
|
|
|
|
|
1400
|
CN
thực phẩm và chế biến thức ăn gia súc nói chung
|
2,40
|
C
|
I
|
M
|
12
|
1411
|
Nhà
máy sản xuất bơ sữa
|
2,3
|
C
|
I
|
M
|
12
|
1420
|
Nhà
máy sản xuất bia
|
2,4
|
D
|
I
|
M
|
12
|
1421
|
Nhà
máy sản xuất rượu
|
2,5
|
D
|
I
|
M
|
12
|
1430
|
Máy
đóng chai (thiết bị đóng chai)
|
2,3
|
C
|
I
|
M
|
12
|
1500
|
Nhà
máy sản xuất bánh mì (lò bánh mỳ)
|
2,2
|
C
|
I
|
M
|
12
|
1510
|
Thiết
bị sản xuất mỡ ăn và dầu thực vật
|
2,4
|
D
|
I
|
M
|
12
|
1520
|
Nhà
máy xay (bột, gia vị...)
|
2.5
|
D
|
I
|
M
|
12
|
1521
|
Thiết
bị chế tạo bột
|
2,5
|
D
|
I
|
M
|
12
|
1530
|
Nhà
máy chế biến thịt (lò mổ)
|
2,4
|
C
|
I
|
M
|
12
|
1540
|
Nhà
máy đóng hộp (cá, thịt, rau quả)
|
2,4
|
C
|
I
|
M
|
12
|
1550
|
Thiết
bị sản xuất Socola, kẹo bánh
|
2,4
|
C
|
I
|
M
|
12
|
1560
|
Nhà
máy chế biến rang, xay cà phê
|
2,4
|
C
|
I
|
M
|
12
|
1561
|
Nhà
máy chế biến chè
|
2,4
|
C
|
I
|
M
|
12
|
1570
|
Nhà
máy sản xuất thuốc là
|
2,2
|
C
|
I
|
M
|
12
|
1580
|
Nhà
máy sản xuất thức ăn gia súc
|
2,3
|
D
|
I
|
M
|
12
|
1600
|
Nhà
máy đường và t/c đường nói chung
|
3,9
|
D
|
I
|
M
|
18
|
1601
|
Nhà
máy đườngtừ củ cải đường
|
3,8
|
D
|
I
|
M
|
18
|
|
Nhà
máy đường từ mía
|
3,9
|
D
|
I
|
M
|
18
|
1700
|
Lắp
đặt trong nhà (trong k.s, nhà, bệnh viện, cửa hàng.văn phòng)
|
|
|
|
|
|
1700
|
Lắp
đặt nói chung
|
2,5
|
E
|
I
|
M
|
10
|
1701
|
Thiết
bị đốt nóng
|
2,3
|
E
|
I
|
M
|
10
|
1702
|
Thiết
bị điều hoà không khí
|
2,7
|
E
|
I
|
M
|
10
|
1703
|
Thang
máy, máy nâng
|
2,5
|
E
|
I
|
M
|
10
|
1704
|
Trang
bị bếp
|
3,0
|
D
|
I
|
M
|
10
|
1705
|
Trang
bị y tế
|
2,7
|
E
|
I
|
M
|
10
|
1706
|
Trang
bị khử trùng
|
2,7
|
E
|
I
|
M
|
10
|
1707
|
Trang
bị làm lạnh
|
2,3
|
E
|
I
|
M
|
10
|
1708
|
Trang
bị ánh sáng
|
2,3
|
E
|
I
|
M
|
10
|
1710
|
Rạp
chiếu phim, phòng quay TV, phim
|
2,5
|
E
|
I
|
M
|
10
|
1800
|
Ngành
chế biến gỗ
|
|
|
|
|
|
1800
|
Công
nghiệp chế biến gỗ nói chung
|
3,2
|
D
|
I
|
M
|
12
|
1801
|
Nhà
máy sản xuất tấm Foocmica
|
3,2
|
D
|
I
|
M
|
12
|
1802
|
Nhà
máy sản xuất gỗ dán
|
3,2
|
D
|
I
|
M
|
12
|
1803
|
Nhà
máy sản xuất ván ép (từ mùn cưa)
|
3,2
|
D
|
I
|
M
|
12
|
1804
|
Nhà
máy sản xuất đồ dùng gia đình, trụ sở (đồ gỗ)
|
3,o
|
D
|
I
|
M
|
12
|
1805
|
Nhà
máy cưa
|
3,1
|
D
|
I
|
M
|
12
|
2000
|
Kho
chứa
|
|
|
|
|
|
2000
|
Kho
chứa nói chung
|
2,8
|
C
|
I
|
M
|
12
|
2001
|
Lắp
đặt kho lạnh và thiết bị
|
3,1
|
D
|
I
|
M
|
12
|
2002
|
Lắp
đặt máy lạnh dùng trong kho lạnh
|
3,5
|
D
|
I
|
M
|
12
|
2200
|
Ngành
nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
2200
|
Nông
nghiệp nói chung
|
2,6
|
C
|
I
|
M
|
12
|
2201
|
Thiệt
bị máy móc trong nông nghiệp
|
2,6
|
C
|
I
|
M
|
12
|
2202
|
Trại
gia súc
|
2,7
|
C
|
I
|
M
|
12
|
2203
|
Trại
gia cầm
|
2,6
|
C
|
I
|
M
|
12
|
2204
|
Thiết
bị các nông trường, vườn trồng, nhà kính
|
2,7
|
C
|
I
|
M
|
12
|
2203
|
Ngành
da
|
|
|
|
|
|
2203
|
Công
nghiệp da nói chung
|
2,6
|
C
|
I
|
M
|
12
|
2301
|
Thuộc
da
|
2,6
|
C
|
I
|
M
|
12
|
2302
|
Chế
biến da
|
2,4
|
C
|
I
|
M
|
12
|
2500
|
Ngành
giấy, bìa, Cartong
|
|
|
|
|
|
2500
|
Công
nghiệp giấy, bìa - nói chung
|
4,2
|
E
|
II
|
N
|
24
|
2510
|
Nhà
máy sản xuất giấy và giấy bìa cartong
|
4,2
|
E
|
II
|
N
|
24
|
2511
|
Thiết
bị chế biến giấy và bìa cartong
|
3,8
|
E
|
II
|
N
|
24
|
2502
|
Thiết
bị sản xuất bột giấy và Senluloit
|
4,2
|
F
|
II
|
N
|
24
|
2521
|
Thiết
bị chế biến bột giấy và Senluloit
|
3,8
|
E
|
II
|
N
|
24
|
2600
|
Hệ
thống thông tin
|
|
|
|
|
|
2600
|
Hệ
thống thông tin-nói chung
|
2,5
|
E
|
II
|
M
|
12
|
2601
|
Tổng
đài điện thoại
|
2,0
|
E
|
II
|
M
|
12
|
2603
|
Cáp
thông tin-bao gồm công việc đào đắp
|
3,0
|
C
|
III
|
M
|
12
|
2604
|
Cáp
thông tin loại trừ công việc đào đắp
|
2,5
|
C
|
II
|
M
|
12
|
2610
|
Thiết
bị Radio và TV (Riêng đối với Antena-xem ký hiệu 0924)
|
2,5
|
C
|
II
|
M
|
12
|
2700
|
Ngành
vật liệu xây dựng
|
|
|
|
|
|
2700
|
Ngành
vật liệu xây dựng nói chung
|
3,0
|
D
|
I
|
N
|
15
|
2710
|
Nha
máy nhựa đường
|
3,5
|
E
|
I
|
N
|
18
|
2720
|
Nhà
máy kính, thuỷ tinh
|
3,2
|
F
|
I
|
N
|
18
|
2730
|
Nhà
máy sản xuất vôi, thạch cao
|
3,0
|
D
|
I
|
N
|
15
|
2740
|
Nhà
máy sản xuất đá sỏi và cát
|
3,5
|
D
|
II
|
N
|
15
|
2750
|
Nhà
máy Ciment
|
3,5
|
E
|
I
|
N
|
24
|
2751
|
Nhà
máy Amiăng
|
3,1
|
D
|
I
|
N
|
15
|
2752
|
Nhà
máy bê tông
|
3,1
|
D
|
I
|
N
|
15
|
2760
|
Nhà
máy gạch và gốm
|
3,6
|
C
|
I
|
N
|
12
|
2770
|
Nhà
máy chế biến đá quý
|
3,3
|
C
|
I
|
N
|
15
|
2800
|
Ngành
dệt (sợi thiên nhiên và nhân tạo)
|
|
|
|
|
|
2800
|
Công
nghiệp dệt nói chung
|
2,3
|
D
|
I
|
M
|
12
|
2801
|
Nhà
máy sơ chế nguyên liệu thô
|
2,2
|
D
|
I
|
M
|
15
|
2802
|
Nhà
máy sợi và chỉ
|
2,0
|
D
|
I
|
M
|
15
|
2803
|
Nhà
máy dệt và đan sợi
|
2,3
|
D
|
I
|
M
|
15
|
2804
|
Nhà
máy sản xuất quần áo
|
2,2
|
D
|
I
|
M
|
12
|
2805
|
Thiết
bị giặt là quần áo
|
2,1
|
D
|
I
|
M
|
12
|
2807
|
Nhà
máy chế biến sợi đay
|
2,3
|
D
|
I
|
M
|
12
|
2810
|
Thiết
bị nhuộm, hấp, tẩy
|
2,2
|
D
|
I
|
M
|
12
|
2900
|
Thiết
bị sấy khô
|
2,3
|
E
|
I
|
M
|
12
|
3400
|
Cấp
và xử lý nước
|
|
|
|
|
|
3400
|
Xử
lý nước (cấp thoát) nói chung
|
2,7
|
D
|
II
|
M
|
12
|
3410
|
Hệ
thống chứa nước
|
2,5
|
D
|
II
|
M
|
12
|
3411
|
Thiết
bị xử lý nước
|
2,4
|
D
|
II
|
M
|
12
|
3420
|
Thiết
bị phân phối nước
|
2,7
|
D
|
II
|
M
|
12
|
3430
|
Thiết
bị cống xử lý nước
|
2,5
|
D
|
II
|
M
|
12
|
3500
|
Ngành
năng lượng
|
|
|
|
|
|
3510
|
Nhà
máy nhiệt điện - than đá, dầu, than non (nhiệt độ của hơi tới 540 oc)
|
|
|
|
|
|
|
Tới
10 MW một máy
|
4,6
|
D
|
II
|
N
|
9
|
|
50
MW
|
4,5
|
D
|
II
|
N
|
12
|
|
150
MW
|
4,4
|
D
|
II
|
N
|
18
|
|
300MW
|
4,4
|
D
|
II
|
N
|
21
|
3512
|
Turbin
nước (nhiệt độ tới 540 oC)
|
|
|
|
|
|
|
tới
10MW
|
4,9
|
D
|
I
|
N
|
6
|
|
tới
50 MW
|
4,9
|
D
|
I
|
N
|
9
|
|
tới
150 MW
|
5,6
|
D
|
I
|
N
|
12
|
|
tới
300 MW
|
6,0
|
D
|
I
|
N
|
15
|
3513
|
Máy
phát trong nhà máy nhiệt điện
|
|
|
|
|
|
|
tới
180 MVA
|
4,1
|
D
|
II
|
N
|
12
|
|
tới
300 MVA
|
5,0
|
D
|
II
|
N
|
18
|
3514
|
Nồi
hơi
|
|
|
|
|
|
|
tới
50 t/s
|
2,4
|
D
|
II
|
N
|
9
|
|
tới
200 t/s
|
2,6
|
D
|
II
|
N
|
12
|
|
tới
1000 t/s
|
2,9
|
D
|
II
|
N
|
12
|
|
Nồi
hơi (nhiệt độ trên 540) và các loại nồi hơi khác
|
|
|
|
|
|
|
tới
75 t/s
|
3,1
|
D
|
II
|
N
|
12
|
|
tới
150 t/s
|
3,9
|
D
|
II
|
N
|
18
|
|
Nồi
hơi đốt nóng
|
2,4
|
D
|
I
|
N
|
4
|
|
ống
dẫn hơi
|
2,2
|
C
|
I
|
M
|
6
|
3550
|
Nhà
máy Diezen tới 5000 KW/máy
|
3,6
|
D
|
I
|
M
|
9
|
|
tới
10000 KW/máy
|
3,8
|
D
|
I
|
N
|
12
|
3553
|
Máy
phát trong N/M điện Diezen tới 12 MVA
|
3,8
|
D
|
II
|
N
|
16
|
3554
|
Động
cơ Diezen trong M/M điện Diazen tới 5000 KW
|
|
|
|
|
|
|
-
Lắp đặt
|
2,8
|
D
|
I
|
N
|
3
|
|
-
Tháo dỡ
|
3,9
|
D
|
II
|
N
|
6
|
3580
|
Trạm
phân phối điện
|
|
|
|
|
|
|
Tới
100 KW
|
2,6
|
D
|
II
|
N
|
12
|
|
Trên
100 KW
|
3.0
|
D
|
II
|
N
|
12
|
3584
|
Máy
biến thế
|
|
|
|
|
|
|
Tới
10 MA
|
3.1
|
C
|
II
|
N
|
3
|
|
Tới
50 MA
|
3.5
|
C
|
II
|
N
|
3
|
|
Tới
100 MA
|
4.0
|
C
|
II
|
N
|
3
|
|
Tới
250 MA
|
4.4
|
C
|
II
|
N
|
6
|
|
Tới
400 MA
|
4,8
|
C
|
II
|
N
|
6
|
3591
|
Nhà
máy điện dùng turbin công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Tới
40 MW/máy
|
4.9
|
C
|
I
|
N
|
6
|
|
Tới
60 MW/máy
|
5,3
|
D
|
I
|
N
|
9
|
4300
|
Ngành
Quang học
|
|
|
|
|
|
4300
|
Công
nghiệp quang học nói chung
|
2.3
|
D
|
II
|
M
|
12
|
4301
|
Nhà
máy chế tạo dụng cụ chính xác
|
2.3
|
D
|
II
|
M
|
12
|
4302
|
Nhà
máy chế tạo dụng cụ Quang học
|
2.3
|
D
|
II
|
M
|
12
|
4500
|
Trung
tâm nghiên cứu, tính toán, kiểm tra và phòng thí nghiệm
|
3,0
|
D
|
II
|
M
|
9
|
4501
|
Lắp
đặt máy tính điện tử
|
3,0
|
D
|
II
|
M
|
9
|
4502
|
Hệ
thống nghiên cứu về vật lý
|
2,8
|
D
|
II
|
M
|
9
|
4503
|
Hệ
thống nghiên cứu về hạt nhân và phóng xạ
|
3,1
|
D
|
II
|
M
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. PHỤ PHÍ BẢO HIỂM
III.1. Biểu phụ phí rủi ro động đất:
Độ nhạy cảm của
|
Phụ phí rủi ro động đất
|
công trình
|
Khu vực 0
|
Khu vực I
|
C
D
E
F
G
|
0
0
0
0
0
|
0,20
0,22
0,24
0,26
0,30
|
Phân
chia khu vực động đất
Khu
vực 1: Bao gồm các tỉnh : Sơn La, Lao Cai, Hà Giang, Tuyên Quan, Cao bằng, Lạng
Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Hà Bắc, Hà Tây, Yên Bái, Lai Châu.
Khu
vực 0: Bao gồm các tỉnh còn lại.
III.2. Biểu phụ phí rủi ro bão và lụt:
Sức chịu đựng của công trình
|
Phụ phí rủi ro bão
|
Phụ phí rủi ro lụt
|
|
KV1
|
KV2
|
KV3
|
KV1
|
KV2
|
KV3
|
I
II
III
|
0,05
0,10
0,15
|
0,10
0,15
0,20
|
0,15
0,20
0,25
|
0,05
0,10
0,20
|
0,15
0,20
0,30
|
0,25
0,30
0,40
|
Phân
chia khu vực
a.
Phân chia khu vực rủi ro tại Việt Nam:
Khu
vực 1: Bao gồm các tỉnh sau đây: Lai Châu, Sơn La, Lao Cai, Yên Bái, Hà Giang,
Tuyên Quang, Sông Bé, Tây Ninh, Long An, TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Tiền Giang,
Bến Tre, Trà Vinh, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Sóc Trăng, An Giang, Minh
Hải, Kiên Giang.
Khu
vực 2: Bao gồm các tỉnh sau đây: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Quảng Ninh, Vĩnh
phú, Hoà Bình, Hà Tây, Đắc Lắc. Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum, Bình Thuận, Đồng
Nai.
Khu
vực 3: Bao gồm các tỉnh sau đây: Hà Nội, Hà Bắc, Hải Hưng, Thái Bình, Hải
Phòng, Nam Hà, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khách
Hoà, Ninh Thuận.
b.
Phân chia khu vực rủi ro lũ lụt: (đối với bảo hiểm lắp đặt máy móc)
Khu
vực 1: Bao gồn các tỉnh: Lâm đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Sông Bé, Tây
Ninh.
Khu
vực 2: Bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Bắc
Thái, Quảng Ninh, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nội, Hải Phòng, Hải
Hưng, Thái Bình, Nam Hà, Ninh Bình, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vũng Tàu, Long
An, Tiền Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, Trà Vinh, Kiên Giang.
Khu
vực 3: Bao gồm các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Quảng Bình,
Phú Yên, Khách Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng,
Minh Hải.
Chú ý:
Việc phân chia khu vực ở trên chỉ là tương đối, trong khi tiến hanh khai thác,
bảo hiểm cho công trình cần căn cứ vào vị trí cụ thể của công trình và các yếu
tố để đánh giá mức độ rủi ro lũ lụt: khoảng cách tới sông, hồ nước gần nhất,
khả năng mưa lớn làm nước tràn bờ gây lụt: khoảng cách tới sông, hồ, nước gần
nhất, khả năng mưa lớn làm tràn bờ gây lụt; vị trí cao thấp của công trình so
với địa điểm khác trong cùng khu vực.
IV. BIỂU MỨC KHẤU TRỪ (MỨC MIỄN
BỒI THƯỜNG) ĐỐI VỚI
TỔN THẤT VẬT CHẤT.
(Đơn vị tính UD$, trường hợp bảo hiểm bằng ĐVN thì sẽ được
quy đổi
theo tỷ giá hiện hành)
Giá trị bảo hiểm (Đơn vị USD)
|
Mức khấu trừ loại "M"
|
Mức khấu trừ loại "N"
|
|
Đối với rủi ro thiên tai
|
Đối với rủi ro khác
|
Đối với ro ro thiên tai
|
Đối với rủi ro khác
|
Tới 500.000
1.000.000
5.000.000
30.000.000
50.000.000
|
1.500
2.500
5.000
10.000
12.000
|
500
1.000
1.500
2.000
2.500
|
3.000
5.000
10.000
20.000
24.000
|
1.000
1.000
2.000
5.000
6.000
|
Quyết định 663-TC/QĐ-TCNH năm 1995 về quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 663-TC/QĐ-TCNH ngày 24/06/1995 về quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro về xây dựng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
15.546
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|