TỔNG
CỤC BƯU ĐIỆN
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
547/1998/QÐ-TCBÐ
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 09 năm 1998
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VIỆC KẾT NỐI CÁC MẠNG VIỄN
THÔNG CÔNG CỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ÐIỆN
Căn cứ Nghị định 12/CP ngày
11/3/1996 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
bộ máy của Tổng cục Bưu điện;
Căn cứ Nghị định 109/1997/NÐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu chính và
Viễn thông;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Chính sách Bưu điện,
QUYẾT ĐỊNH
Ðiều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định tạm thời
việc kết nối các mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông.
Ðiều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Ðiều 3:
Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Tổng cục, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ÐIỆN
Mai Liêm Trực
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI
VIỆC KẾT NỐI CÁC MẠNG
VIỄN THÔNG CÔNG CỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 547 /1998/QÐ-TCBÐ ngày 03 tháng 09
năm 1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện)
MỞ ĐẦU
Ðể các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông có cơ sở đàm phán với nhau nhằm đạt được việc kết nối các mạng viễn
thông công cộng một cách bình đẳng, hợp lý và có hiệu quả, trên cơ sở Nghị định số 109/1997/NÐ-CP ngày
12/11/1997 của Chính phủ về bưu chính và viễn thông và các khuyến
nghị của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU), Tổng cục Bưu điện ban hành bản Quy
định tạm thời này.
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Ðiều 1: Phạm
vi điều chỉnh
Bản Quy định này xác định những
nguyên tắc cơ bản cho việc thực hiện kết nối các mạng viễn thông công cộng của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.
Quy định này không áp dụng
cho việc kết nối các mạng viễn thông chuyên dùng và các hệ thống thiết bị đầu
cuối vào mạng viễn thông công cộng.
Ðiều 2: Ðối
tượng điều chỉnh
Các đối tượng liên quan tới hoạt
động kết nối nêu trong bản Quy định này bao gồm:
Cơ quan quản lý Nhà nước về
bưu chính và viễn thông
Tổng cục Bưu điện là cơ quan thuộc
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bưu chính và viễn thông trong
phạm vi cả nước, sau đây gọi là cơ quan quản lý.
Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ viễn thông là doanh nghiệp Nhà nước hoặc công ty cổ phần mà Nhà nước
chiếm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt, được Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập hoặc cho phép thành lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, sau đây gọi
là doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông được phân thành: doanh nghiệp đang hoạt động và doanh nghiệp mới.
Doanh nghiệp đang hoạt động
là doanh nghiệp đã có mạng viễn thông công cộng và đang hoạt động cung cấp dịch
vụ viễn thông.
Doanh nghiệp mới
là doanh nghiệp mới được cấp giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng.
Khách hàng là tổ
chức hoặc cá nhân sử dụng dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp.
Ðiều 3:
Các thuật ngữ
Các thuật ngữ dùng trong bản Quy
định này được hiểu như sau:
Kết nối là việc thực hiện
các thỏa thuận thương mại và kỹ thuật để kết nối mạng của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông, qua đó người sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp này có thể
truy nhập tới người sử dụng và dịch vụ của doanh nghiệp kia và ngược lại.
Tổng đài đường dài (Toll)
là thiết bị chuyển mạch công cộng dùng để chuyển mạch và kết nối cuộc gọi giữa
các tỉnh, thành phố, cuộc gọi với mạng quốc tế hoặc với mạng dịch vụ qua các
trung kế đường dài liên tỉnh và là điểm tính cước đường dài liên tỉnh và quốc tế
của mạng viễn thông.
Tổng đài tandem nội hạt
(Local Tandem) là thiết bị chuyển mạch công cộng dùng để chuyển mạch và kết nối
cuộc gọi giữa các khu vực trong nội hạt qua các trung kế nội hạt.
Tổng đài kết nối có thể
là một trong các loại tổng đài trên có chức năng định tuyến, giám sát, hỗ trợ
và truyền tải lưu lượng qua điểm kết nối tới tổng đài kết nối tương ứng trên mạng
của doanh nghiệp khác.
Hệ thống đường trục viễn
thông quốc gia là một phần của mạng viễn thông công cộng, bao gồm các hệ thống
truyền dẫn, chuyển mạch dùng để xử lý và truyền tải lưu lượng viễn thông liên tỉnh
và quốc tế đến và đi từ mạng nội tỉnh, nội hạt, di động và các mạng dịch vụ khác.
Tài nguyên viễn thông quốc
gia bao gồm phổ tần số vô tuyến điện và kho số quốc gia.
Nghĩa vụ công ích
là nghĩa vụ bảo đảm cho mọi người dân trên lãnh thổ Việt Nam sử dụng dịch vụ điện
thoại hoặc một số dịch vụ viễn thông cơ bản theo giá cước hoặc khung giá cước
quy định của Nhà nước.
Ðiểm kết nối là điểm nằm
trên tuyến kết nối hai tổng đài kết nối, phân định ranh giới trách nhiệm về
kinh tế và kĩ thuật giữa hai mạng viễn thông của hai doanh nghiệp.
Giao diện kết nối là tập
hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật được chuẩn hóa tại điểm kết nối.
Cước kết nối là số tiền
mà doanh nghiệp có yêu cầu chuyển tiếp hoặc kết cuối cuộc gọi phải trả cho
doanh nghiệp thực hiện việc chuyển tiếp hoặc kết cuối cuộc gọi đó. Cước kết nối
được tính theo lưu lượng chuyển qua điểm kết nối.
Ðiều 4:
Nguyên tắc quản lý
Trên cơ sở những điều khoản của
bản Quy định này, các doanh nghiệp tiến hành đàm phán nhằm đạt thỏa thuận kết nối
và trình Tổng cục Bưu điện phê chuẩn. Trong trường hợp các bên tham gia đàm
phán không đạt được thỏa thuận, Tổng cục Bưu điện sẽ xem xét và quyết định.
Chương 2:
NGUYÊN
TẮC KẾT NỐI
Ðiều 5:
Nguyên tắc bảo đảm quyền được kết nối của các doanh nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp đều có
quyền kết nối vào mạng viễn thông của các doanh nghiệp khác trong những điều kiện
công bằng và hợp lý.
Ðiều 6:
Nguyên tắc bảo đảm sử dụng có hiệu quả hệ thống đường trục viễn thông quốc gia
và các tài nguyên viễn thông
Việc kết nối các mạng viễn thông
công cộng phải được thực hiện sao cho hệ thống đường trục viễn thông quốc gia
cũng như các nguồn tài nguyên viễn thông quốc gia được sử dụng một cách có hiệu
quả về kinh tế và kỹ thuật.
Ðiều 7:
Nguyên tắc bảo đảm quyền lợi của khách hàng
Việc kết nối phải bảo đảm được
những quyền lợi sau đây của khách hàng:
1. Ðược lựa chọn doanh nghiệp để
sử dụng dịch vụ do mạng của doanh nghiệp đó cung cấp;
2. Ðược liên lạc với bất kỳ
khách hàng nào, không phụ thuộc vào việc khách hàng đó thuộc mạng của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông nào;
3. Ðược cung cấp các dịch vụ với
chất lượng tốt và giá cả hợp lý;
4. Ðược bảo đảm bí mật nội dung
thông tin;
5. Thuận tiện, chính xác trong
việc thanh toán cước phí.
Việc kết nối phải bảo đảm cho
các doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng nghĩa vụ công ích của mình.
Ðiều 9:
Nguyên tắc bảo đảm những yêu cầu kỹ thuật kết nối
Việc kết nối phải tuân thủ những
yêu cầu kỹ thuật sau đây:
1. Các tiêu chuẩn kĩ thuật về mạng
lưới và thiết bị do Tổng cục Bưu điện ban hành và các khuyến nghị của Liên minh
viễn thông quốc tế (ITU) đã được Tổng cục Bưu điện quyết định áp dụng;
2. Các tiêu chuẩn chất lượng kết
nối do doanh nghiệp này cung cấp cho doanh nghiệp khác theo quy định của Tổng cục
Bưu điện;
3. Phương pháp kết nối các mạng
phải độc lập với các đặc tính bên trong của mỗi mạng (công nghệ chuyển mạch,
truyền dẫn v.v) và sự hoạt động của mạng của doanh nghiệp này không gây ảnh hưởng
tới hoạt động của mạng của doanh nghiệp khác;
4. Bảo đảm các hệ thống chuyển mạch,
truyền dẫn được triển khai đúng thời hạn và có dung lượng đủ truyền tải lưu lượng
cần thiết theo thỏa thuận kết nối giữa các doanh nghiệp;
5. Bảo đảm sự toàn vẹn và an
toàn của mạng lưới viễn thông công cộng;
6. Tuân thủ những quy định về kế
hoạch đánh số quốc gia (Quyết định số 585/QÐ-CSBÐ ngày 11/5/1995 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Bưu điện về kế hoạch đánh số dùng trong mạng điện thoại công cộng
Việt Nam) và quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện (Quyết định số 85/1998/QÐ-TTg
ngày 16/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phổ tần số
vô tuyến điện của Việt Nam cho các nghiệp vụ).
Ðiều 10:
Nguyên tắc xây dựng cước kết nối
Cước kết nối được xây dựng trên
cơ sở các nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ các quy định về cơ
chế quản lý giá, cước viễn thông của Nhà nước (Quyết định số 99/1998/QÐ-TTg
ngày 26/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý giá và cước bưu chính, viễn
thông);
2. Ðược xây dựng trên cơ sở chi
phí của các doanh nghiệp khi tham gia kết nối;
3. Bảo đảm bình đẳng, hợp tác và
cùng có lợi giữa các doanh nghiệp tham gia kết nối;
4. Có sự điều tiết giữa các dịch
vụ, giữa các doanh nghiệp để bảo đảm quyền lợi của các doanh nghiệp trực tiếp
thực hiện nghĩa vụ công ích.
Chương 3:
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. ĐIỂM KẾT
NỐI
Ðiều 11: Vị
trí của điểm kết nối trong cấu trúc mạng
Vị trí điểm kết nối trong cấu
trúc mạng là cổng trung kế (trunk side) của các tổng đài kết nối.
Ðiều 12: Vị
trí địa lý của điểm kết nối
Vị trí địa lý của điểm kết nối
cho liên lạc nội hạt là các tổng đài tandem nội hạt của doanh nghiệp đang hoạt
động.
Vị trí địa lý của điểm kết nối
cho liên lạc đường dài trong nước, quốc tế và di động là các tổng đài đường dài
của doanh nghiệp đang hoạt động.
Ðiều 13: Số
lượng điểm kết nối
Số lượng điểm kết nối do các doanh
nghiệp tự thỏa thuận, nhưng phải bảo đảm tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc sử dụng
có hiệu quả tài nguyên viễn thông và hệ thống đường trục viễn thông quốc gia.
Ðiều 14: Sử
dụng chung vị trí cho điểm kết nối
Các doanh nghiệp tham gia kết nối
áp dụng nguyên tắc sử dụng chung vị trí cho điểm kết nối ở tất cả những nơi thực
tế cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng mặt bằng của doanh nghiệp đang hoạt
động, đồng thời giảm chi phí và sự bất tiện cho tất cả các bên.
Có hai phương pháp sử dụng chung
vị trí cho điểm kết nối là sử dụng chung vị trí thực và sử dụng chung vị trí ảo.
Phương pháp sử dụng chung vị trí ảo chỉ được áp dụng khi phương pháp sử dụng
chung vị trí thực không thể áp dụng được do doanh nghiệp đang hoạt động không bố
trí được mặt bằng và các điều kiện kĩ thuật cần thiết khác.
Trong trường hợp sử dụng chung vị
trí thực, doanh nghiệp mới chịu trách nhiệm toàn bộ việc mua sắm, lắp đặt, vận
hành, bảo dưỡng đường truyền dẫn dùng cho kết nối, còn doanh nghiệp đang hoạt động
bố trí mặt bằng lắp đặt thiết bị kết nối và các điều kiện cần thiết khác đi kèm
như nguồn điện, điều hòa, v.v. cho doanh nghiệp mới trong địa điểm tổng đài kết
nối của mình. Với trường hợp này vị trí điểm kết nối sẽ là giá phối dây trung kế
(DDF) của tổng đài kết nối của doanh nghiệp đang hoạt động.
Trong trường hợp sử dụng chung vị
trí ảo, các doanh nghiệp thỏa thuận xác định loại thiết bị truyền dẫn dùng cho
kết nối và trên cơ sở này, mỗi bên tự chịu chi phí mua sắm, lắp đặt, vận hành,
bảo dưỡng thiết bị dùng cho kết nối ở phía tổng đài kết nối của mình. Với trường
hợp này, vị trí điểm kết nối sẽ là một điểm nằm trên đường truyền dẫn do các
doanh nghiệp tự thỏa thuận xác định. Sau khi đã xác định được vị trí điểm kết nối,
các doanh nghiệp sẽ thoả thuận phân chia chi phí xây dựng đường truyền dẫn này
(nếu có).
Ðiều 15: Sử
dụng chung cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng, bao gồm đất đai,
nhà cửa, ống cáp, bể cáp, cột trụ anten, thiết bị trong nhà và các phương tiện
khác, phải được các doanh nghiệp sử dụng chung một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Ðiều 16:
Chi phí sử dụng chung vị trí cho điểm kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng
Chi phí cho việc sử dụng chung vị
trí cho điểm kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng do các doanh nghiệp tự thoả
thuận và được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế.
Chi phí sử chung vị trí cho điểm
kết nối và cơ sở hạ tầng bao gồm:
- Chi phí thuê vị trí lắp đặt
thiết bị phục vụ kết nối;
- Chi phí khác liên quan đến hoạt
động của thiết bị phục vụ kết nối;
- Chi phí nhân công vận hành và
bảo dưỡng các thiết bị phục vụ kết nối (nếu có);
- Chi phí thuê các cơ sở hạ tầng
khác (nếu có).
Mục II. THUÊ
KÊNH VIỄN THÔNG
Ðiều 17:
Thuê kênh viễn thông nội tỉnh, nội hạt
Các doanh nghiệp mới được quyền
thuê kênh viễn thông nội tỉnh, nội hạt của doanh nghiệp đang hoạt động để kết nối
các hệ thống chuyển mạch trong mạng viễn thông của mình và kết nối với mạng của
doanh nghiệp đang hoạt động trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Ðơn vị kênh thuê cơ bản
là 64kb/s và 2Mb/s. Các doanh nghiệp có thể tự thỏa thuận các đơn vị thuê kênh
khác nếu có nhu cầu.
Ðiều 18:
Thuê kênh viễn thông đường dài liên tỉnh
Các doanh nghiệp mới được quyền
thuê kênh viễn thông đường dài liên tỉnh trên hệ thống đường trục viễn thông quốc
gia để kết nối mạng của mình. Việc kinh doanh dịch vụ viễn thông đường dài liên
tỉnh trên cơ sở kênh thuê chỉ được thực hiện khi có giấy phép. Ðơn vị thuê kênh
cơ bản là 2Mb/s. Các doanh nghiệp có thể tự thỏa thuận các đơn vị thuê kênh
khác nếu có nhu cầu.
Mục III. CÁC
CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
Ðiều 19: Hệ
thống báo hiệu
Tại các điểm kết nối quy định tại
Ðiều 12 của bản Quy định này, hệ thống báo hiệu phải dựa trên Tiêu chuẩn hệ thống
báo hiệu số 7 (SS7) do Tổng cục Bưu điện ban hành. Trong trường hợp không sử dụng
được tiêu chuẩn hệ thống báo hiệu số 7 thì sử dụng tiêu chuẩn hệ thống báo hiệu
R2 do Tổng cục Bưu điện ban hành.
Ðiều 20:
Giao diện kết nối
Giao diện kết nối giữa các mạng
phải tuân theo Tiêu chuẩn giao diện kết nối mạng do Tổng cục Bưu điện ban hành.
Nếu muốn thực hiện kết nối ở
tiêu chuẩn giao diện khác thì doanh nghiệp mới phải thỏa thuận với doanh nghiệp
đang hoạt động.
Ðiều 21: Ðồng
bộ
Mạng của doanh nghiệp mới có thể:
- Lấy tín hiệu đồng bộ trực tiếp
từ đồng hồ chuẩn của doanh nghiệp đang hoạt động để đồng bộ cho mạng của mình;
hoặc
- Ðồng bộ theo đồng hồ được cung
cấp qua các thiết bị viễn thông của doanh nghiệp đang hoạt động tại điểm kết nối
theo nguyên tắc phân cấp chủ - tớ.
Chất lượng đồng hồ phải tuân thủ
Tiêu chuẩn chất lượng đồng hồ trong mạng đồng bộ do Tổng cục Bưu điện ban hành.
Ðiều 22: Chất
lượng kết nối
Chất lượng kết nối phải tuân thủ
Tiêu chuẩn chất lượng mạng viễn thông do Tổng cục Bưu điện ban hành. Mục 4 quản
lý cước kết nối, đối soát số liệu và thanh toán
Ðiều 23: Cước
kết nối
Các doanh nghiệp có trách nhiệm
thực hiện đúng các qui định về cước kết nối do Tổng cục Bưu điện ban hành.
Ðiều 24: Cước
thuê kênh
Các
doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng các qui định về cước thuê kênh do Tổng
cục Bưu điện ban hành.
Ðiều 25: Ðối
soát số liệu và thanh toán cước kết nối
Các doanh nghiệp thực hiện đối
soát số liệu hàng tháng và thanh toán cước kết nối hàng quí. Các doanh nghiệp
có thể tự thỏa thuận các thời hạn khác cho việc đối soát số liệu và thanh toán
cước kết nối.
Chương 4:
THỦ
TỤC KẾT NỐI
Mục I. THỦ
TỤC BAN ĐẦU
Ðiều 26: Gửi
đơn yêu cầu
Doanh
nghiệp muốn kết nối mạng của mình vào mạng của doanh nghiệp khác phải gửi yêu cầu
tới doanh nghiệp đó và đồng gửi cơ quan quản lý.
Ðiều 27:
Yêu cầu đàm phán
Việc đàm phán giữa các bên chỉ bắt
đầu khi có những điều kiện sau:
1. Thỏa thuận giữa các bên về thời
điểm bắt đầu đàm phán, nhưng không được quá 45 ngày kể từ ngày doanh nghiệp
đang hoạt động nhận được đề nghị đàm phán;
2. Doanh nghiệp yêu cầu kết nối
phải cung cấp cho doanh nghiệp cung cấp kết nối và đồng gửi cơ quan quản lý những
thông tin cần thiết sau đây:
- Cấu hình thiết bị kết nối;
- Ðiểm kết nối đề nghị;
- Các giao diện kết nối;
- Dung lượng yêu cầu;
- Dự báo dung lượng yêu cầu cho
12 tháng tiếp theo;
- Yêu cầu về định tuyến;
- Tiêu chuẩn báo hiệu và phương
thức đồng bộ;
- Kế hoạch thực hiện.
Ðiều 28:
Cung cấp thông tin phục vụ kết nối cho doanh nghiệp mới
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản, doanh nghiệp đang
hoạt động phải cung cấp cho doanh nghiệp mới tất cả những thông tin cần thiết
cho việc kết nối được yêu cầu và thông báo cho cơ quan quản lý biết.
Ðiều 29:
Ðáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp mới
Căn cứ vào số liệu dự báo được
cung cấp, doanh nghiệp đang hoạt động phải xem xét khả năng đáp ứng của mạng lưới
của mình. Nếu không đáp ứng được ngay các yêu cầu về dung lượng và lưu lượng
thì phải có kế hoạch tăng cường để đáp ứng.
Doanh nghiệp đang hoạt động phải
thông báo cho doanh nghiệp mới về kế hoạch thay đổi mạng lưới mà việc thay đổi
đó có thể ảnh hưởng đến hoạt động tại điểm kết nối. Thông báo phải được gửi trước
ít nhất 6 tháng trước khi thực hiện thay đổi.
Mục II. THỜI
HẠN ĐÀM PHÁN
Ðiều 30: Thời
hạn đàm phán tối đa
Các
doanh nghiệp cần phải đạt được thỏa thuận kết nối trong vòng 45 ngày kể từ lúc
bắt đầu đàm phán (dưới đây gọi là thời hạn đàm phán).
Ðiều 31:
Trường hợp không đạt được thỏa thuận
Trường hợp không đạt được thỏa
thuận trong thời hạn đàm phán, các doanh nghiệp có quyền gửi văn bản tới cơ
quan quản lý đề nghị gia hạn thời hạn đàm phán hoặc văn bản đề nghị cơ quan quản
lý quyết định. Văn bản đề nghị phải nêu rõ những vấn đề còn tồn tại chưa thống
nhất được, quan điểm của mỗi bên về các vấn đề đó và những vấn đề đã được giải
quyết.
Trước khi đi tới quyết định, cơ
quan quản lý tham khảo ý kiến các bên để quyết định nhằm đạt thỏa thuận hoặc
tăng thời hạn đàm phán.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý phải thông báo chính thức cho các bên về
quyết định của mình.
Mục III. THỎA
THUẬN KẾT NỐI
Ðiều 32:
Yêu cầu đối với thỏa thuận kết nối
Thỏa
thuận kết nối giữa hai doanh nghiệp phải:
1.
Tuân thủ các nguyên tắc kết nối nêu ở Chương II của bản Quy định này;
2. Bảo
đảm chất lượng dịch vụ, kể cả dịch vụ trợ giúp, hướng dẫn; bảo đảm chuyển tiếp
các cuộc gọi tới các số máy dịch vụ khẩn cấp được quy định;
3. Bảo
đảm tính công bằng, hợp lý trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
mới sớm đi vào hoạt động và doanh nghiệp đang hoạt động thực hiện tốt nghĩa vụ
công ích;
4. Bảo
đảm an ninh quốc gia và sự toàn vẹn của mạng lưới.
Ðiều 33: Nội
dung thỏa thuận
Các doanh nghiệp tự thỏa thuận
những điểm cần thiết về kỹ thuật, kinh tế và thủ tục hành chính theo các điều
khoản của bản Quy định này nhằm bảo đảm thực hiện kết nối, thanh toán và cung cấp
dịch vụ công cộng.
Nội dung thỏa thuận bao gồm những
điểm sau:
- Phạm vi và định nghĩa các dịch
vụ;
- Những yêu cầu, nguyên tắc kết
nối và điểm kết nối;
- Việc cung cấp thông tin;
- Các thủ tục cung cấp kết nối;
- Những yêu cầu về dung lượng mạng
lưới và truyền dẫn;
- Cam kết mức độ dịch vụ kỹ thuật;
- Các đặc điểm và tiêu chuẩn kỹ
thuật;
- Tiêu chuẩn và chỉ tiêu truyền
dẫn;
- Thủ tục phân giải và thông báo
lỗi;
- Trách nhiệm vận hành, bảo dưỡng
điểm kết nối;
- Ðo, bảo dưỡng và quản lý mạng
lưới;
- Các vấn đề an toàn, bảo vệ mạng
lưới;
- Thủ tục vận hành và xử lý cuộc
gọi;
- Việc truy nhập vào phương tiện
kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
- Thủ tục tính chi phí, cước và
thanh toán;
- Truyền thông tin phân biệt đường
dây gọi;
- Các dịch vụ trợ giúp vận hành,
thông tin hướng dẫn và hỗ trợ;
- Thời hạn và điều kiện thương mại;
- Ðánh số mạng lưới;
- Bí mật thông tin;
- Trách nhiệm pháp lý và việc bồi
thường;
- Tình huống bất khả kháng;
- Vấn đề sở hữu trí tuệ;
- Thời hạn xem xét lại thỏa thuận;
- Trách nhiệm của các doanh nghiệp
trong việc xử lý khiếu nại của khách hàng;
- Thời gian thực hiện kết
nối:
Trường hợp hai bên không thống
nhất được thời gian thực hiện kết nối thì việc kết nối không được chậm hơn 60
ngày kể từ ngày thỏa thuận kết nối được cơ quan quản lý phê chuẩn. Tại những
nơi mà hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn của doanh nghiệp đang hoạt động không
thể đáp ứng ngay được yêu cầu về lưu lượng và dung lượng của doanh nghiệp mới
thì thời hạn thực hiện kết nối tối đa là 180 ngày.
Ðiều 34: Nghĩa
vụ tuân thủ thỏa thuận
Các
bên doanh nghiệp có nghĩa vụ tuân thủ các điều khoản qui định trong bản thỏa
thuận và các quyết định cụ thể của cơ quan quản lý về những vấn đề mà các bên
không đạt được thỏa thuận (nếu có). Mục 4 phê chuẩn thỏa thuận kết nối
Ðiều 35:
Trình thỏa thuận kết nối
Thỏa
thuận kết nối được lập thành văn bản, đại diện hợp pháp của các bên doanh nghiệp
tham gia thỏa thuận phải cùng ký vào văn bản này. Sau khi ký thỏa thuận kết nối,
doanh nghiệp yêu cầu kết nối trình văn bản thỏa thuận kết nối tới cơ quan quản
lý để xin phê chuẩn.
Ðiều 36:
Phê chuẩn thỏa thuận kết nối
Cơ quan quản lý sẽ xem xét trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thỏa thuận kết nối để phê chuẩn.
Cơ quan quản lý không phê chuẩn
thỏa thuận kết nối trong các trường hợp sau:
1. Thỏa thuận kết nối có điều
khoản vi phạm quyền lợi của doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận;
2. Thỏa thuận kết nối vi phạm
các điều khoản của bản Quy định này.
Trường hợp không phê chuẩn, cơ
quan quản lý sẽ trả lời bằng văn bản về những nội dung không được phê chuẩn và
yêu cầu các bên doanh nghiệp đàm phán lại những nội dung đó. Thời gian đàm phán
lại không quá 30 ngày.
Ðiều 37: Hiệu
lực của thỏa thuận kết nối
Thỏa thuận kết nối giữa các
doanh nghiệp chỉ có hiệu lực pháp lý để thực hiện sau khi được cơ quan quản lý
phê chuẩn
Chương 5:
KHIẾU
NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Ðiều 38:
Quyền khiếu nại tới cơ quan quản lý
Các
doanh nghiệp có quyền khiếu nại tới cơ quan quản lý về việc các bên không thực
hiện các điều khoản trong Quy định này.
Ðiều 39: Giải
quyết khiếu nại
Các
khiếu nại có liên quan đến thỏa thuận kết nối đã được cơ quan quản lý phê chuẩn
được giải quyết theo các qui định của pháp luật về khiếu nại và các điều khoản
của bản Quy định này.
Ðiều 40: Giải
quyết tranh chấp
Các
tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa các bên doanh nghiệp được giải quyết theo
quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế.
Ðiều 41: Xử
lý vi phạm
Mọi vi
phạm liên quan đến hoạt động kết nối được xử lý theo qui định tại Nghị định
79/CP ngày 19/6/1997 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước về bưu chính viễn thông và tần số vô tuyến điện.
Chương 6:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Ðiều 42: Thời
điểm có hiệu lực
Bản Quy định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Tổng cục Bưu điện để xem xét,
bổ sung và sửa đổi.