QUỐC
HỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
48/2005/QH11
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005
|
QUỐC HỘI NƯỚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp
thứ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)
LUẬT
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản
nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên
thiên nhiên.
Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động trong khu vực
nhà nước và tài nguyên thiên nhiên.
2.
Công dân và tổ chức không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tiết kiệm là việc giảm bớt hao
phí trong sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên
thiên nhiên nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong
khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên ở những lĩnh vực đã có định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì tiết kiệm là
việc sử dụng ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng vẫn đạt được mục
tiêu đã định hoặc sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng đạt cao hơn mục
tiêu đã định.
2. Lãng phí là việc quản lý, sử dụng
tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên không hiệu
quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước,
tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và
tài nguyên thiên nhiên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục
tiêu đã định.
3. Tài sản nhà nước là tài sản
hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thuộc
sở hữu, quản l?ý của Nhà nước, bao gồm nhà, công trình công cộng, công trình kiến
trúc và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước; tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ,
đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Nhà nước.
4. Hoa hồng là khoản tiền mà người
mua được khấu trừ hoặc hiện vật, dịch vụ mà người mua được nhận thêm từ người
bán khi mua phương tiện, thiết bị, tài sản khác hoặc khi thanh toán dịch vụ.
5. Tài nguyên thiên nhiên là các
nguồn lực có trong tự nhiên thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản
lý, bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
rừng và các tài nguyên khác.
Điều 4. Nguyên
tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải được quán triệt từ chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách và
được thể chế hoá bằng pháp luật.
2. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy định của pháp luật.
3. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức;
trên cơ sở phân cấp quản lý đồng thời với việc nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức.
4. Bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch, đề cao vai trò giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đoàn thể quần chúng và
nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Có chế độ khen thưởng, xử l?ý
vi phạm rõ ràng, nghiêm minh, kịp thời và công khai.
Điều 5. Ban
hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm căn cứ tổ chức thực hiện việc thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành kịp thời định mức, tiêu chuẩn, chế độ
để làm căn cứ tổ chức thực hiện việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ
phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tế và khả năng của
ngân sách nhà nước; được công khai đến các cơ quan, tổ chức và đối tượng thực
hiện.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải thực hiện đúng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 6. Lĩnh vực
công khai, hình thức công khai
1. Lĩnh vực công
khai bao gồm:
a) Phân bổ và sử dụng ngân sách
nhà nước;
b) Tài sản và kế hoạch mua sắm, sử
dụng tài sản trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Động viên vào ngân sách nhà nước,
huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho tín dụng nhà nước; các quỹ có nguồn
huy động đóng góp của nhân dân;
d) Quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu
tư; quy hoạch xây dựng; kế hoạch mời thầu;
đ) Quy hoạch, kế hoạch và hoạt động
khai thác tài nguyên thiên nhiên;
e) Phân bổ, sử dụng nguồn lực lao
động.
2. Hình thức
công khai bao gồm:
a) Phát hành ấn phẩm;
b) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng, thông tin điện tử;
c) Công bố trong kỳ họp hằng năm;
niêm yết tại trụ sở làm việc và gửi văn bản đến các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
3. Chính phủ quy định các lĩnh vực
khác cần công khai không thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này và hướng
dẫn thực hiện công khai trong các lĩnh vực; quy định việc công khai quy trình,
thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Giám
sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Công dân có quyền và trách nhiệm
giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phát hiện và kịp thời báo
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi gây lãng phí.
2. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, các cơ quan khác của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
có quyền và trách nhiệm giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo
quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội.
3. Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội
đồng nhân dân có quyền và trách nhiệm giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Thanh tra nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, đoàn thể quần chúng có quyền và
trách nhiệm giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 8. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
1. Xây dựng và tổ
chức thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực
được giao quản lý và trong cơ quan, tổ chức mình.
2. Bảo đảm việc thực
hiện quyền giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của công dân, cơ quan,
tổ chức quy định tại Điều 7 của Luật này. Khi nhận được tin
báo của công dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải kiểm tra, xem xét để có
biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời và phải trả lời bằng văn bản cho người đã
phát hiện.
3. Xử lý hoặc phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với
người trong cơ quan, tổ chức mình có hành vi gây lãng phí; thực hiện công khai
việc xử lý hành vi gây lãng phí trong cơ quan, tổ chức.
4. Gương mẫu thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và chịu trách nhiệm về tình trạng lãng phí trong cơ quan, tổ chức
mình.
Điều 9. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
1. Thực hiện công vụ được giao
đúng quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Sử dụng tiền, tài sản nhà nước
được giao đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
3. Tham gia giám sát, đề xuất các
biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức
và trong lĩnh vực công tác được phân công, kịp thời phát hiện, tố cáo, ngăn chặn
và xử lý hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền.
Chương II
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Mục 1
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 10. Lập,
thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước
Việc lập, thẩm định,
phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước phải đúng thẩm quyền,
trình tự, nội dung, đối tượng và thời gian theo quy định của pháp luật; đúng định
mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; bảo đảm
công bằng, công khai, minh bạch.
Điều 11. Giao
khoán kinh phí hoạt động, giao tự chủ tài chính cho các cơ quan, tổ chức
1. Thực hiện cơ chế
giao khoán kinh phí hoạt động, giao tự chủ tài chính cho các cơ quan, tổ chức
hoạt động bằng kinh phí ngân sách nhà nước khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật về khoán kinh phí hoạt động, tự chủ tài chính; khuyến khích cơ quan,
tổ chức thực hiện giao khoán một số khoản kinh phí đến người quản lý, sử dụng
trực tiếp.
2. Việc giao khoán kinh phí hoạt
động, giao tự chủ tài chính phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở
đánh giá tình hình sử dụng kinh phí ngân sách thực tế của cơ quan, tổ chức, bảo
đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Cơ quan, tổ chức được giao
khoán kinh phí hoạt động, được giao tự chủ tài chính phải thực hiện đúng quy định
của pháp luật về khoán kinh phí hoạt động, tự chủ tài chính, bảo đảm thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu khi được giao khoán kinh phí hoạt
động, được giao tự chủ tài chính.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
được giao khoán kinh phí hoạt động, được giao tự chủ tài chính vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này gây lãng phí thì phải bị xử lý kỷ luật.
Điều 12. Lập, thẩm định, xét duyệt quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước
1. Việc lập, thẩm định, xét duyệt
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Nghiêm cấm việc quyết toán chi
ngân sách nhà nước không có khối lượng, không đúng thủ tục, sai nội dung, đối
tượng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước cho cơ quan, tổ chức trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật;
phát hiện và xử lý kịp thời trường hợp lập quỹ trái phép.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
và những người có liên quan trong việc lập, thẩm định, xét duyệt quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Mục 2
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG MUA SẮM, QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI VÀ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ LÀM VIỆC
Điều 13. Mua sắm,
trang bị, sửa chữa phương tiện đi lại
1. Việc mua sắm,
trang bị phương tiện đi lại của cơ quan, tổ chức phải đúng đối tượng, phục vụ
thiết thực cho công việc, không được vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu. Nghiêm cấm việc mua sắm, trang bị phương tiện đi lại
sai đối tượng, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
2. Việc sửa chữa, thay thế phương
tiện đi lại phải theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ và các quy định về tiêu
chuẩn kỹ thuật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Hằng năm, bộ, ngành và địa
phương phải chỉ đạo, hướng dẫn việc rà soát, kiểm tra toàn bộ phương tiện đi lại
của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý để xây dựng kế hoạch mua sắm,
trang bị mới, sửa chữa phương tiện đi lại hoặc thực hiện điều chuyển từ nơi thừa
sang nơi thiếu.
4. Người quyết định mua sắm,
trang bị, sửa chữa phương tiện đi lại và những người có liên quan vi phạm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ
luật.
Điều 14. Sử dụng
phương tiện đi lại
1. Việc sử dụng
phương tiện đi lại của cơ quan, tổ chức phải đúng mục đích, đúng đối tượng và
không được vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân được giao quản lý, sử dụng phương tiện đi lại phải xây dựng và thực hiện
các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc bảo quản phương tiện
đi lại, sử dụng nhiên liệu theo đúng định mức tiêu hao.
3. Cơ quan, tổ chức
phải thanh lý kịp thời các phương tiện đi lại đã được thay thế theo quy định tại
khoản 2 Điều 13 của Luật này và nộp tiền thu được vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ
quy định và tổ chức thực hiện chế độ sử dụng phương tiện đi lại theo các phương
thức sau đây:
a) Trang bị phương tiện đi lại
theo chức danh, chức vụ, địa bàn công tác;
b) Thuê phương tiện đi lại của
doanh nghiệp dịch vụ để phục vụ công việc;
c) Khoán kinh phí cho người có
tiêu chuẩn, chế độ sử dụng phương tiện đi lại.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường
và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 15. Mua sắm,
trang bị phương tiện, thiết bị làm việc
1. Việc mua sắm, trang
bị phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức phải đúng đối tượng, phục
vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ theo
quy định do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành; không được mua sắm, trang
bị phương tiện, thiết bị làm việc sai đối tượng, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Cơ quan, tổ chức phải bố trí,
phân công người quản lý, sử dụng và mở sổ theo dõi các loại phương tiện, thiết
bị làm việc.
3. Người quyết định mua sắm,
trang bị phương tiện, thiết bị làm việc và những người có liên quan vi phạm quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử
lý kỷ luật.
Điều 16. Sử dụng
phương tiện, thiết bị làm việc
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc đúng mục đích; nghiêm cấm sử dụng phương
tiện, thiết bị làm việc vào việc riêng. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng
quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc; xử lý hoặc báo cáo cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý phương tiện, thiết bị làm việc không cần sử dụng
hoặc không còn sử dụng được bằng hình thức điều chuyển, thu hồi, thanh lý hoặc
bán theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 17. Mua sắm,
trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc
1. Việc mua sắm,
trang bị phương tiện thông tin, liên lạc tại trụ sở làm việc phải theo yêu cầu
công việc, không được vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành. Phương tiện thông tin, liên lạc tại trụ sở làm việc
chỉ được sử dụng vào mục đích công vụ.
2. Việc trang bị, sử dụng phương
tiện thông tin, liên lạc cho cá nhân hoặc tại nhà riêng của cán bộ, công chức
phải theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và dự toán được duyệt; thực hiện khoán đến người sử dụng khoản kinh
phí này.
3. Cơ quan, tổ chức phải xây dựng
và tổ chức thực hiện quy chế nội bộ về sử dụng tiết kiệm phương tiện thông tin,
liên lạc; rà soát toàn bộ phương tiện thông tin, liên lạc thuộc phạm vi quản
lý, thu hồi những phương tiện được trang bị không đúng đối tượng và lập kế hoạch
trang bị, điều chuyển phương tiện thông tin, liên lạc phù hợp với yêu cầu công
việc, tiết kiệm và hiệu quả.
4. Người quyết định mua sắm,
trang bị, người sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc và những người có liên quan
vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường
và bị xử lý kỷ luật.
Điều 18. Quản
lý, sử dụng khoản hoa hồng
1. Người được cơ
quan, tổ chức giao mua sắm phương tiện đi lại, phương tiện, thiết bị làm việc,
tài sản khác hoặc thanh toán dịch vụ nếu có khoản hoa hồng thì phải kê khai, nộp
lại cơ quan, tổ chức để quản lý, sử dụng cho hoạt động của cơ quan, tổ chức đó.
Việc quản lý, sử dụng khoản hoa hồng từ mua sắm tài sản, thanh toán dịch vụ phải
công khai, minh bạch. Nghiêm cấm giữ lại khoản hoa hồng để sử dụng sai mục
đích.
2. Người nào vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản hoa hồng đã nhận
và bị xử lý kỷ luật.
Mục 3
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 19. Tổ chức
hội nghị, hội thảo, tọa đàm
1. Khi tổ chức hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, cơ quan, tổ chức phải có kế hoạch, có nội dung thiết
thực, xác định rõ thành phần, số lượng tham dự, địa điểm và thời gian tổ chức,
bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Kinh phí tổ chức
hội nghị, hội thảo, tọa đàm phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và dự toán được duyệt.
Nghiêm cấm việc sử dụng kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm để
chi cho các nội dung ngoài chương trình.
3. Kinh phí tổ chức hội nghị, hội
thảo, tọa đàm trong dự toán hằng năm của cơ quan, tổ chức sử dụng không hết do
thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm được chuyển chi cho các công việc
khác theo quy định của Chính phủ.
4. Người quyết định tổ chức hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, người có thẩm quyền duyệt chi và những người có liên
quan vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi
thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 20. Chi
tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm
1. Việc chi tiếp
khách, khánh tiết không được vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành; việc chi tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm phải trong phạm
vi dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc sử dụng công quỹ để tặng,
thưởng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ
niệm phải theo đúng quy định của pháp luật. Nghiêm cấm sử dụng công quỹ để tặng,
thưởng sai quy định của pháp luật.
3. Người quyết định chi tiếp
khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 21. Cử
cán bộ, công chức, viên chức đi công tác
1. Cơ quan, tổ chức chỉ cử cán bộ,
công chức, viên chức đi công tác khi có kế hoạch, mục đích, yêu cầu công tác cụ
thể.
2. Việc thanh toán công tác phí
phải theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và dự toán được duyệt. Nghiêm cấm việc thanh toán trùng lặp công tác phí từ
nhiều nguồn khác nhau hoặc lợi dụng thanh toán công tác phí để thu lợi bất
chính.
3. Người quyết định thanh toán
công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, người lợi dụng thanh toán công
tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả số tiền công tác phí đã thanh toán
không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật.
Điều 22. Quản
lý, sử dụng điện, nước
1. Cơ quan, tổ chức phải xây dựng
quy chế nội bộ về quản lý, sử dụng điện, nước để thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
2. Cơ quan, tổ chức khi mua sắm,
trang bị phương tiện, thiết bị, đồ dùng sử dụng điện, nước phải thực hiện các
biện pháp tiết kiệm do cơ quan quản lý lĩnh vực quy định, định kỳ kiểm tra, bảo
dưỡng trang thiết bị để bảo đảm duy trì mức tiêu hao tiết kiệm. Nghiêm cấm việc
sử dụng điện, nước lãng phí trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và
bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 23. Quản
lý, sử dụng văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí
1. Việc mua sắm văn
phòng phẩm, sách, báo, tạp chí của cơ quan, tổ chức phải xuất phát từ nhu cầu
công việc và trong phạm vi dự toán được duyệt; thực hiện khoán chi văn phòng phẩm,
sách, báo, tạp chí đến người sử dụng.
2. Người quyết định mua sắm văn
phòng phẩm, sách, báo, tạp chí và những người có liên quan vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Mục 4
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU, CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA, KINH PHÍ NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Điều 24. Quản
lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu, chương trình quốc gia
1. Kinh phí chương trình mục
tiêu, chương trình quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích và nội dung chương
trình đã được phê duyệt; không vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
2. Kinh phí chương trình mục
tiêu, chương trình quốc gia chỉ được quyết toán sau khi đã được nghiệm thu kết
quả thực hiện; đối với chương trình mục tiêu, chương trình quốc gia không được
nghiệm thu thì người có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình phải
làm rõ nguyên nhân và xác định trách nhiệm cụ thể để có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Người quyết định sử dụng kinh
phí chương trình, người có thẩm quyền nghiệm thu, phê duyệt quyết toán chương
trình, người có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình vi phạm quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử
lý kỷ luật.
Điều 25. Sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Việc sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải đúng mục đích, không
được trùng lặp với các nguồn kinh phí khác và bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
2. Việc tuyển chọn tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải bảo đảm công khai, công bằng,
dân chủ, khách quan và đúng phương thức tuyển chọn theo quy định của pháp luật
về đấu thầu; trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước
hỗ trợ một phần kinh phí thì thực hiện khoán kinh phí hỗ trợ.
3. Cơ quan, tổ chức quản lý
nghiên cứu khoa học và công nghệ, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đánh
giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học, người quyết định chi và tổ chức,
cá nhân sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Chương III
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TIỀN, TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 26. Lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án đầu tư
1. Việc lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, vùng; quy hoạch xây dựng phải phù hợp với định hướng, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, khả năng của nền kinh tế và bảo đảm có hiệu
quả. Quy hoạch, kế hoạch được duyệt phải được công khai theo quy định của
pháp luật.
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và quy
hoạch xây dựng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
và những người có liên quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch, danh mục dự án đầu tư vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
gây lãng phí thì phải bị xử lý kỷ luật.
Điều 27. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Việc lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng; quy hoạch xây dựng; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư; bảo đảm
thực hiện đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong xây dựng; phù hợp với khả năng bố
trí nguồn vốn; bảo đảm cân đối giữa nguồn vật tư, nguyên liệu với năng lực sản
xuất và thị trường tiêu thụ; đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường
sinh thái.
2. Dự án đầu tư trước khi quyết định
đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn đầu tư, bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn để thực
hiện dự án đúng tiến độ. Nghiêm cấm việc bố trí dàn trải vốn đầu tư gây nợ đọng
khối lượng xây dựng.
3. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức và những người có liên quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì
phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 28. Khảo
sát, thiết kế xây dựng công trình
1. Việc khảo sát,
thiết kế xây dựng công trình phải theo đúng quy trình, quy phạm khảo sát, thiết
kế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Việc thẩm định,
phê duyệt thiết kế xây dựng công trình phải theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Cơ quan, tổ chức,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên quan trong việc khảo
sát, thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình vi phạm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải chịu trách nhiệm khắc phục
hậu quả, bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 29. Lập,
thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình
1. Việc lập, thẩm định,
phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình phải căn cứ vào định mức, đơn giá,
tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải phù hợp
với thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt. Nghiêm cấm điều chỉnh tổng
dự toán công trình trái với pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
2. Người có thẩm
quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình, phê duyệt điều chỉnh tổng dự
toán công trình và những người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này gây lãng phí thì bị xử lý kỷ luật.
Điều 30. Lựa
chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát thực hiện dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư phải được thông
báo công khai việc mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức
đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, tổ
chức tư vấn giám sát. Nghiêm cấm việc thông đồng giữa các tổ chức, cá nhân dự
thầu hoặc giữa tổ chức, cá nhân dự thầu với chủ đầu tư, chủ dự án trong quá
trình tổ chức đấu thầu.
2. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức và những người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử
lý kỷ luật.
Điều 31. Thực
hiện dự án đầu tư, thi công công trình
1. Dự án đầu tư chỉ
được thực hiện, công trình chỉ được thi công khi dự án đầu tư đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đủ nguồn vốn theo tiến độ. Dự án đầu
tư được duyệt không nằm trong quy hoạch, kế hoạch, không bảo đảm các điều kiện
quy định, không đúng quy trình, thủ tục đầu tư thì phải bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ.
2. Việc giải phóng mặt bằng để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án. Việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
phải công khai, khách quan, công bằng và theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm
hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất, hành vi cản trở, gây khó khăn làm chậm tiến độ giải phóng
mặt bằng.
3. Việc thi công công trình phải
đúng thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; đúng tiến độ thi công đã được
phê duyệt. Chủ đầu tư, chủ dự án phải chịu trách nhiệm kiểm tra, yêu cầu nhà thầu
thực hiện đúng thời gian thi công, thi công đúng thiết kế, sử dụng nguyên liệu,
vật liệu theo đúng tiêu chuẩn chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm chất lượng
công trình và tiến độ thi công.
4. Tổ chức tư vấn giám sát thi
công công trình có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với chủ
đầu tư, chủ dự án; phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi tiêu cực, gây lãng
phí trong quá trình thi công. Nghiêm cấm tổ chức tư vấn giám sát thi công công
trình thông đồng với chủ đầu tư, chủ dự án và nhà thầu để thu lợi bất chính,
làm giảm chất lượng công trình.
5. Chủ đầu tư, chủ dự án phải
nghiệm thu và quyết toán công trình theo đúng quy định, không được tự ý thay đổi
thiết kế, dự toán công trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt.
6. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức được giao làm chủ đầu tư, chủ dự án và những người có liên
quan vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này gây lãng phí thì
phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 32. Cấp,
thanh toán và quyết toán vốn cho dự án đầu tư
1. Việc cấp vốn cho dự án đầu tư
phải bảo đảm đúng tiến độ, trong phạm vi tổng dự toán, dự toán công trình hoặc
giá trúng thầu đã được duyệt; việc thanh toán vốn đầu tư phải theo đúng khối lượng
hoàn thành được nghiệm thu; việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và thẩm tra quyết
toán công trình phải đúng quy định về quản lý vốn đầu tư. Nghiêm cấm ứng trước
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự án chưa được phê duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư đã được
phê duyệt và bố trí vốn nhưng chậm khởi công xây dựng thì phải điều chuyển vốn
cho dự án đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức và những người có liên quan trong việc cấp, thanh toán và phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sai quy định, không bảo đảm đủ
vốn theo quy định làm chậm tiến độ xây dựng công trình do nguyên nhân chủ quan,
gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ
luật.
Điều 33. Bố
trí nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư
1. Việc bố trí nguồn vốn để thực
hiện dự án đầu tư phải phù hợp với danh mục dự án đầu tư được duyệt, tính chất,
quy mô, tiến độ, yêu cầu của dự án đầu tư và khả năng của ngân sách nhà nước. Vốn
ngân sách nhà nước được sử dụng để tập trung đầu tư cho các dự án hạ tầng kinh
tế - xã hội và dự án khác không vì mục tiêu lợi nhuận.
2. Nghiêm cấm việc chuyển nguồn vốn
vay trong dự án đầu tư thành nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp, trừ trường hợp
có nguyên nhân khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Người quyết định bố trí vốn,
chuyển nguồn vốn của dự án đầu tư và những người có liên quan vi phạm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì bị xử lý kỷ luật.
Điều 34. Tổ chức
lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng
1. Việc sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước để tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành chỉ
được thực hiện đối với các công trình sau đây:
a) Công trình quan trọng quốc
gia;
b) Công trình có ý nghĩa quan trọng
về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của địa phương.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành đối với công trình quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này và quy định việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công,
lễ khánh thành đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Nghiêm cấm sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước để tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành đối với
công trình không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức và những người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc xử lý kỷ luật.
Chương IV
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC, NHÀ CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CÔNG CỘNG
Điều 35. Quản
lý, sử dụng trụ sở làm việc
1. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước phải trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản
lý, sử dụng trụ sở làm việc và các công trình kiến trúc khác gắn liền với diện
tích đất thuộc trụ sở làm việc phải quản lý, sử dụng theo đúng mục đích, đúng
quy định của pháp luật, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
3. Trụ sở làm việc sử dụng không
đúng mục đích hoặc không sử dụng thì phải bị thu hồi; mọi khoản thu phát sinh
do việc sử dụng trụ sở làm việc không đúng mục đích phải được thu hồi và nộp
vào ngân sách nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và những người có
liên quan vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này gây lãng phí thì phải
bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 36. Quản
lý, sử dụng nhà công vụ
1. Nhà công vụ được xây dựng và bố
trí cho cán bộ, công chức, viên chức để ở trong thời gian thực thi công vụ phải
đúng đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
2. Người được giao nhà công vụ phải
ký hợp đồng sử dụng với cơ quan quản lý; phải quản lý, sử dụng đúng mục đích,
chế độ; phải trả lại cho Nhà nước khi thôi trách nhiệm công vụ. Nhà công vụ bố
trí không đúng đối tượng, sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng thì phải
bị thu hồi.
3. Người có thẩm quyền quyết định
bố trí sử dụng nhà công vụ, người được giao sử dụng nhà công vụ vi phạm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ
luật.
Điều 37. Quản
lý, sử dụng công trình phúc lợi công cộng
1. Công trình phúc lợi công cộng
phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản
lý, sử dụng công trình phúc lợi công cộng phải có kế hoạch bảo quản, khai thác,
tu bổ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Công trình phúc lợi công cộng không đưa
vào sử dụng, sử dụng kém hiệu quả thì phải bị thu hồi, giao cho cơ quan, tổ chức
khác quản lý, sử dụng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
được giao quản lý, sử dụng công trình phúc lợi công cộng và những người có liên
quan vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi
thường và bị xử lý kỷ luật.
Chương V
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Điều 38. Quy
hoạch sử dụng đất
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm chỉ đạo, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, lập quy
hoạch, kế hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm công
khai, minh bạch.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm xem xét, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quyết định
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về
đất đai, bảo đảm công khai, minh bạch.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì
phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 39. Quản
lý đất
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải
thực hiện đúng quy định, quy trình, thủ tục của pháp luật và theo đúng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp
luật về đất đai, làm sai mục đích sử dụng đất, trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
3. Người có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và những
người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng
phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 40. Sử dụng
đất
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì phải bị thu hồi
và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi của người
sử dụng đất làm suy giảm chất lượng, làm ô nhiễm, làm mất hoặc giảm khả năng sử
dụng đất, gây lãng phí. Người sử dụng đất có hành vi gây lãng phí, làm ảnh hưởng
xấu đến môi trường và những người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường
thiệt hại, bị thu hồi đất và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
3. Người phát hiện hành vi làm ô
nhiễm, huỷ hoại, gây lãng phí đất có trách nhiệm báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Điều 41. Quy
hoạch, quản lý tài nguyên nước
1. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch nguồn
tài nguyên nước; xây dựng kế hoạch khai thác và bảo vệ tài nguyên nước bảo đảm
tiết kiệm và hiệu quả. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng quy
hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước;
quản lý chất lượng và trữ lượng nguồn nước; kịp thời xử lý hoặc chuyển đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi làm ô nhiễm, huỷ hoại, gây lãng phí
tài nguyên nước.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì
phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 42. Khai
thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ sản xuất và đời sống phải có biện
pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong khai thác, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên nước. Mọi hành vi làm ô nhiễm, huỷ hoại, gây lãng phí trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước đều phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Người phát hiện hành vi làm ô
nhiễm, huỷ hoại, gây lãng phí tài nguyên nước có trách nhiệm báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Điều 43. Quy
hoạch, quản lý khoáng sản
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm chỉ đạo, lập quy hoạch, điều tra, thăm dò, xây dựng kế hoạch
khai thác, quản lý việc khai thác, sử dụng các nguồn khoáng sản, bảo đảm tiết
kiệm và hiệu quả.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân theo đúng các điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường
và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 44. Khai
thác, sử dụng khoáng sản
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được phép khai thác đúng chủng
loại, kỹ thuật, trữ lượng khoáng sản ghi trong giấy phép; trường hợp khai thác
quá mức hoặc không đúng chủng loại, kỹ thuật đã được ghi trong giấy phép, làm
huỷ hoại, gây lãng phí khoáng sản thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm
hành chính.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi khai
thác khoáng sản trái phép. Người phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác
trái phép, làm huỷ hoại, gây lãng phí khoáng sản có trách nhiệm báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
sử dụng khoáng sản phải bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả, nếu gây lãng phí thì phải
bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 45. Quy
hoạch, quản lý tài nguyên rừng
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm chỉ đạo, lập quy hoạch quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên rừng.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch khai thác tài nguyên rừng phải phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch tái tạo, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng; phù hợp với quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Việc trồng rừng sản xuất, rừng
phòng hộ và phát triển rừng tự nhiên phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường
và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 46. Khai
thác, sử dụng tài nguyên rừng
1. Việc khai thác tài nguyên rừng
phải theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Nghiêm cấm
mọi hành vi khai thác trái phép, làm huỷ hoại, gây lãng phí các hệ sinh thái, hệ
động vật, thực vật rừng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định về khai thác và sử dụng tài nguyên rừng làm huỷ hoại, gây lãng
phí tài nguyên rừng thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Người phát hiện hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, làm huỷ hoại, gây lãng phí
tài nguyên rừng có trách nhiệm báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện
pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Điều 47. Quản
lý, khai thác và sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên khác
1. Các loại tài nguyên thiên
nhiên chưa được quy định tại các điều từ Điều 38 đến Điều 46 của
Luật này phải được quản lý, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi làm huỷ hoại, gây lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên thì phải bồi
thường và bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Người phát hiện hành vi làm huỷ
hoại, gây lãng phí tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Điều
48. Tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng
1. Nhà nước có chính sách khuyến
khích tổ chức, cá nhân tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng
có thể tái tạo được.
2. Chính phủ quy định cụ thể khoản
1 Điều này.
Chương VI
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TRONG ĐÀO TẠO, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN LAO ĐỘNG TRONG
KHU VỰC NHÀ NƯỚC
Điều 49. Đào tạo
nguồn lực lao động
Việc xác định
quy mô, cơ cấu đào tạo nguồn lực lao động phải gắn với yêu cầu của thị trường
lao động, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; chương trình đào tạo phải phù
hợp với sự phát triển của khoa học - công nghệ và đáp ứng yêu cầu về chất lượng
của nguồn lực lao động.
Điều 50. Tuyển
dụng cán bộ, công chức, viên chức
1. Việc tuyển dụng
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và trong
phạm vi biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; bảo đảm công
khai, minh bạch và theo đúng quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Không được tuyển dụng theo hình thức biên chế hoặc hợp đồng dài hạn đối
với những công việc có thể áp dụng hình thức hợp đồng thuê khoán.
2. Nghiêm cấm việc lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức vượt quá số biên chế
được quyết định; tuyển dụng sai đối tượng, không đúng quy trình hoặc thẩm quyền.
3. Người quyết định việc tuyển dụng
cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 51. Bố
trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
1. Việc bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức phải căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ đào tạo, năng
lực chuyên môn và phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với ngạch, chức
danh theo quy định.
2. Việc nâng ngạch, chuyển ngạch,
bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức phải theo đúng quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và bảo đảm sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan, tổ chức. Nghiêm cấm nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm
hoặc sử dụng cán bộ, công chức, viên chức sai quy định.
3. Cơ quan, tổ chức phải xây dựng
và thực hiện đúng cơ cấu ngạch công chức, viên chức được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xét duyệt; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên
chức; thực hiện tinh giản biên chế hoặc sắp xếp lại công việc đối với những trường
hợp hạn chế về sức khoẻ, năng lực, trình độ hoặc không đáp ứng được yêu cầu
công việc.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường
và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 52. Sử dụng
thời gian lao động
1. Cơ quan, tổ chức phải xây dựng
kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý công việc khoa học, hợp lý, thực hiện
cải cách hành chính. Việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, lễ
kỷ niệm phải bảo đảm đúng mục đích, đúng thành phần, đối tượng tham dự và tiết
kiệm thời gian.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động phải sử dụng thời gian lao động có hiệu quả. Nghiêm cấm sử dụng
thời gian lao động vào việc riêng.
3. Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức và những người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này gây lãng phí thời gian lao động thì phải bị xử lý kỷ luật.
Điều 53. Chấp
hành kỷ luật lao động
1. Cơ quan, tổ chức
sử dụng lao động phải xây dựng quy định về kỷ luật lao động phù hợp với quy định
của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Người lao động phải thực hiện
đúng quy định của pháp luật về lao động và quy định của cơ quan, tổ chức sử dụng
lao động về kỷ luật lao động.
3. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức và những người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc xử lý kỷ luật.
Chương VII
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 54.
Nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
(sau đây gọi là công ty nhà nước) phải quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước,
thực hiện chế độ báo cáo và công khai tài chính theo quy định của pháp luật;
xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong công
ty.
2.
Vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác phải được quản lý chặt chẽ, đúng chế
độ. Việc đầu tư, góp, tăng, giảm vốn đầu tư phải được xem xét trên cơ sở hiệu
quả vốn đầu tư, khả năng bảo toàn và phát triển vốn. Phần vốn góp thu về và lãi
được chia phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 55. Quản
lý, sử dụng vốn và các quỹ của công ty nhà nước
1. Công ty nhà nước có
trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn được Nhà nước giao; thực hiện chế độ quản
lý, sử dụng vốn và các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật; tăng cường
và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
2. Công ty nhà nước phải thực hiện
việc trích, lập, quản lý và sử dụng các quỹ đúng mục đích và chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nghiêm cấm việc trích, lập quỹ trái phép.
Điều 56. Sử dụng
đất trong công ty nhà nước
Công ty nhà nước có trách nhiệm
xác định giá trị quyền sử dụng đất và quản lý đất theo chế độ quản lý tài sản
nhà nước. Việc sử dụng đất phải đúng mục đích được ghi trong quyết định giao đất,
cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp.
Điều 57. Mua sắm,
quản lý, sử dụng tài sản cố định trong công ty nhà nước
1. Việc mua sắm, quản lý, sử dụng
tài sản cố định trong công ty nhà nước phải theo đúng quy định của pháp luật về
quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng và phải được tính toán trên cơ sở
nâng cao công suất sử dụng máy móc, thiết bị. Nghiêm cấm việc mua sắm các thiết
bị, công nghệ lạc hậu, kém hiệu quả; việc mua sắm, trang bị ô tô cho lãnh đạo
công ty không được vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
2. Công ty nhà nước phải phân định
rõ trách nhiệm của người quản lý, sử dụng đối với từng tài sản trong công ty;
thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản đúng quy trình kỹ thuật.
3. Công ty nhà nước phải có biện
pháp đổi mới, hiện đại hoá công nghệ, cải tiến kỹ thuật và phương thức quản lý
để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định; chủ động nhượng, bán, thanh lý
tài sản không cần sử dụng, kém phẩm chất, đã lạc hậu về kỹ thuật, hư hỏng không
sử dụng được theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Mua sắm,
quản lý, sử dụng vật tư và các tài sản khác trong công ty nhà nước
1. Công ty nhà nước phải tính
toán, xác định nhu cầu sử dụng, dự trữ vật tư và các tài sản khác hợp lý trên
cơ sở nhu cầu sản xuất, kinh doanh và khả năng cung ứng của thị trường.
2. Công ty nhà nước phải xây dựng
và thực hiện đúng các định mức sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và áp
dụng các biện pháp tiên tiến phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật, thực trạng trang thiết bị của công ty, bảo đảm tiết kiệm,
giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Điều 59. Quản
lý, sử dụng các chi phí khác trong công ty nhà nước
1. Đối với chi phí
về lao động, công ty nhà nước phải xây dựng định mức lao động để xây dựng đơn
giá tiền lương và sử dụng lao động trong công ty, có biện pháp tăng năng suất
lao động, sử dụng lao động có hiệu quả.
2. Đối với các
phương tiện, thiết bị và tài sản phục vụ công tác quản lý, công ty nhà nước phải
thực hiện việc quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo hướng
dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với các khoản
chi hoa hồng, chi tiếp khách, hội họp, giao dịch, công ty nhà nước phải xây dựng
định mức chi tiêu có hiệu quả, tiết kiệm và đúng quy định của pháp luật. Nghiêm
cấm việc sử dụng công quỹ để làm quà biếu, quà tặng sai quy định.
4. Đối với các khoản chi thưởng
sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ, thưởng tăng năng suất
lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí, công ty nhà nước phải xác định mức
tiền thưởng trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả tiết kiệm đạt
được.
Điều 60. Trách
nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước
Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của công ty hiệu quả; nếu thiếu trách nhiệm, gây lãng phí thì phải bồi
thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 61. Trách
nhiệm của người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp
1. Người đại diện phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm theo dõi, giám sát tình hình hoạt động,
kinh doanh của doanh nghiệp; nếu thiếu trách nhiệm, gây lãng phí cho doanh nghiệp
và Nhà nước thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ
luật.
2. Người đại diện phần vốn góp của
Nhà nước phải chịu trách nhiệm về những vấn đề đã biểu quyết đối với các quyết
định của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; định kỳ báo cáo việc sử dụng vốn
góp của Nhà nước với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chương
VIII
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG CỦA NHÂN DÂN
Điều 62. Đầu
tư xây dựng, phát triển sản xuất, kinh doanh
1. Nhà nước khuyến khích toàn dân
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng để dành vốn đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh, tham gia mua công trái xây dựng Tổ quốc, tín phiếu,
trái phiếu, cổ phiếu, gửi tiền tiết kiệm và các hình thức đầu tư sinh lợi khác
mà pháp luật không cấm.
2. Các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh phải thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng và quy định về bảo vệ cảnh quan môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức
kinh tế, hộ gia đình sử dụng vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn
lực khác trong đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 63. Xây dựng
nhà ở, mua sắm phương tiện, thiết bị dùng cho đời sống sinh hoạt và tiêu dùng
hàng ngày
1. Việc xây dựng
nhà ở phải thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
và các quy định về bảo vệ cảnh quan môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành.
2. Nhà nước khuyến khích toàn dân
tiết kiệm trong việc xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện, thiết bị dùng cho đời
sống sinh hoạt; tiết kiệm trong sử dụng điện, nước sinh hoạt và tiêu dùng hàng
ngày.
Điều 64. Việc
cưới, việc tang, lễ hội và các hoạt động văn hoá khác
1. Nhà nước khuyến khích
toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc cưới, việc tang, lễ hội
và các hoạt động văn hoá khác, tránh xa hoa, lãng phí, bảo đảm giữ gìn thuần
phong, mỹ tục, xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin có
trách nhiệm ban hành quy chế mẫu về hương ước, quy ước trong tổ chức việc cưới,
việc tang, lễ hội và các hoạt động văn hoá khác của nhân dân, bảo đảm tiết kiệm,
chống lãng phí để hướng dẫn các địa phương xây dựng, ban hành và thực hiện
trong nhân dân.
Điều 65. Tổ chức
thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong nhân dân
1. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm tổ chức triển khai phong trào thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong nhân dân, quy định các hình thức biểu dương, khen thưởng đối
với gia đình, cá nhân thực hiện tốt quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Bộ Văn hoá - Thông tin xây dựng tiêu chuẩn gia đình văn hoá gắn
với việc khuyến khích, động viên nhân dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
góp phần xây dựng xã hội văn minh, lành mạnh.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
vận động, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của tổ chức
mình gương mẫu thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; đưa việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nội dung để xem
xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của tổ chức.
3. Các cơ quan
thông tin đại chúng kịp thời tuyên truyền, cổ vũ, biểu dương gương người tốt,
việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo dư luận xã hội lên
án, phê phán hành vi lãng phí.
Chương IX
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC TRONG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 66. Trách
nhiệm của Chính phủ
1. Trình Quốc hội,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Sửa đổi, bổ sung, ban hành kịp
thời định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức, tiêu chuẩn, chế độ sử dụng ngân
sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Chỉ đạo, tổ chức công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý kịp thời,
nghiêm minh và công khai việc xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí theo thẩm quyền.
4. Phê duyệt chương trình tổng thể
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm và dài hạn; chỉ đạo các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xây dựng và thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí hằng năm và dài hạn thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý; tổ chức, chỉ đạo sơ kết,
tổng kết việc thực hiện chương trình, có biện pháp khen thưởng bộ, ngành và địa
phương thực hiện tốt, xử lý bộ, ngành và địa phương không triển khai thực hiện,
thực hiện chậm hoặc kém hiệu quả; báo cáo Quốc hội kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí tại kỳ họp cuối năm.
5. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
và chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền, vận động
toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 67. Trách
nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Cụ thể hoá, xây dựng và hướng
dẫn thực hiện chính sách, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chỉ
đạo cơ quan, tổ chức cấp dưới triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Rà soát hệ thống định mức kinh
tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý; sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành kịp thời, phù hợp với tình hình thực tiễn, tiến bộ khoa
học và công nghệ, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Xây dựng
và thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, định kỳ báo
cáo Chính phủ kết quả thực hiện; tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm và công khai việc xử lý vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong lĩnh vực quản lý và đối với các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
4. Bảo đảm việc thực hiện quyền
giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của công dân và các cơ quan, tổ chức.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quy định tại Điều
này và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong phạm vi, lĩnh vực quản lý được giao.
Điều 68. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Sửa đổi, bổ
sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời các định mức,
tiêu chuẩn, chế độ tài chính về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, tiền,
tài sản nhà nước, bảo đảm phù hợp với thực tế và khả năng của ngân sách nhà nước;
ban hành quy chế, thủ tục kiểm soát chi; quy định về chế độ báo cáo tài chính
công khai và quy trình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Thanh tra, kiểm tra việc phân
bổ và sử dụng ngân sách nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, cấp vốn
cho đầu tư xây dựng, việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp.
3. Tổng hợp trình Chính phủ phê
duyệt chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm và
dài hạn; triển khai thực hiện và định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 69. Trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn xây dựng và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng; xây dựng và hướng dẫn xây dựng quy
hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
2. Thẩm định, giám sát và đánh
giá các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư và xây dựng, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội và các quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
3. Hướng dẫn thực hiện đấu thầu
theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
đấu thầu theo thẩm quyền.
4. Xây dựng, trình Chính phủ ban
hành và tổ chức thực hiện quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 70. Trách
nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Quản lý quy hoạch xây dựng, cấp
giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng theo quy hoạch, bảo đảm tiết kiệm, chống
lãng phí.
2. Sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật, tiêu chuẩn trong đầu tư xây dựng cơ bản làm căn cứ kiểm tra, đánh giá thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Hướng dẫn và thực hiện thanh
tra, kiểm tra công trình xây dựng, bảo đảm yêu cầu chất lượng, tiết kiệm và hiệu
quả.
Điều 71. Trách
nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn lập,
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm bố trí, khai thác, sử dụng đất
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời định mức, tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên; xây dựng và ban hành quy chế về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên.
3. Thanh tra, kiểm tra việc giao
đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quản lý, sử dụng tài
nguyên nước và các tài nguyên khác theo thẩm quyền quản lý.
Điều 72. Trách
nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời các quy định về chế độ trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Hướng
dẫn xây dựng, xét duyệt và thực hiện cơ cấu ngạch công chức, viên chức trong cơ
quan, tổ chức.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chế độ sử dụng
phương tiện đi lại, nhà công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
3. Hướng dẫn và thực hiện việc kiểm
tra, thanh tra thi hành các quy định về quản lý biên chế, quản lý ngạch công chức,
viên chức và quản lý quỹ lương trong các cơ quan, tổ chức hoạt động bằng kinh
phí ngân sách nhà nước.
Điều 73. Trách
nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời các định mức lao động, quy định về kỷ
luật lao động và thời gian lao động, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn
thực hiện quy chế tổ chức lao động, quy chế sử dụng lao động có tay nghề cao.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành kỷ luật lao động, thời gian lao động trong các công ty nhà nước.
Điều 74. Trách
nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin
1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành kịp thời các kế hoạch, chương trình tuyên truyền, cổ động phong
trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong nhân dân.
2. Ban hành quy chế về nghi thức
lễ kỷ niệm, lễ hội, hội nghị, hội thảo.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, biểu dương người tốt, việc tốt
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đấu tranh, phê phán các hành vi gây
lãng phí.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 75. Trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Sửa đổi, bổ
sung, ban hành các định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo thẩm quyền được phân cấp
và phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương.
2. Quyết định dự toán và phân bổ ngân
sách địa phương theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương bảo đảm yêu cầu thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Quyết định các biện pháp thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương.
4. Giám sát việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ở địa phương; giám sát việc thực hiện công khai các lĩnh vực
quy định tại Điều 6 của Luật này tại địa phương.
Điều 76. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Xây dựng và thực hiện chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm và dài hạn; quyết định theo
thẩm quyền và tổ chức thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ở địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các quy định
về quản lý ngân sách, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý tài sản nhà nước; kiểm
tra việc sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định về phân
cấp quản lý.
3. Thực hiện công khai đối với
các lĩnh vực quy định tại Điều 6 của Luật này theo thẩm quyền
và theo phân cấp tại địa phương; bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của công dân và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
4. Chỉ đạo, tổ chức công tác
thanh tra, kiểm tra, đánh giá và định kỳ báo cáo tình hình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ở địa phương với Hội đồng nhân dân cùng cấp tại các kỳ họp, Uỷ
ban nhân dân cấp trên hoặc Chính phủ. Xử lý nghiêm minh, kịp thời theo đúng thẩm
quyền và thực hiện công khai việc xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quy định tại Điều này và phải chịu trách nhiệm về
kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương.
Điều 77. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Tổ chức tuyên truyền, vận động
và hướng dẫn nhân dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và
tiêu dùng.
2. Giám sát việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài
sản nhà nước; giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất
và tiêu dùng của nhân dân; giám sát việc xử lý hành vi gây lãng phí.
Điều 78. Trách
nhiệm của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát nhân dân, Toà án nhân dân
1. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm
thanh tra, phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước
trong việc thực hiện chức năng kiểm toán nếu phát hiện hành vi gây lãng phí thì
phải kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
kết quả kiểm toán có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí phải được công khai.
3. Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát nhân dân, Toà án nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan xử lý kịp thời,
nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Chương X
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 79. Khiếu
nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
3. Người có hành vi bao che, cản
trở hoặc thiếu trách nhiệm trong xử lý khiếu nại, tố cáo, xử lý người vi phạm
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; người có hành vi đe dọa, trả
thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 80. Khen
thưởng
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có sáng kiến, thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phát
hiện, ngăn chặn hành vi gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước,
lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên
thì được khen thưởng. Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định
tại khoản này.
2. Cơ quan, tổ chức được ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động đã thực hiện cơ chế khoán kinh phí hoạt
động hoặc tự chủ tài chính thì được sử dụng số tiền tiết kiệm chi để phục vụ
cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, tăng thu nhập cho người lao động.
3. Cơ quan, tổ chức được ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động không thuộc đối tượng thực hiện khoán
kinh phí hoạt động hoặc tự chủ tài chính thì được sử dụng số tiền tiết kiệm chi
để phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức và dành một phần để khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Việc sử dụng khoản tiền tiết
kiệm chi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được công khai tại cơ
quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều
81. Bồi thường thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định của Luật này gây lãng phí thì phải bồi thường một phần hoặc toàn
bộ theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc
thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 82. Hình
thức xử lý kỷ luật và thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức
có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử
lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1 Điều này
thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 83.
Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định của Luật này bị xử phạt vi phạm hành chính theo các hình thức sau
đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm,
tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ
sung bao gồm tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn phải khắc
phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
4. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử
lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 84. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Người có hành vi vi
phạm quy định của Luật này nếu có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 85. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 6 năm 2006.
Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 26 tháng 2 năm 1998 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 86. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2005.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Văn An
|